tóm tắt luận án nghiên cứu kết quả chẩn đoán và phẫu thuật sớm tổn thương khí phế quản do chấn thương - Pdf 22

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN DUY TÂN NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN
VÀ PHẪU THUẬT SỚM TỔN THƯƠNG KHÍ PHẾ QUẢN
DO CHẤN THƯƠNG Chuyên ngành: Ngoại lồng ngực
Mã số: 62. 72. 07. 05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2014

- Thư viện quốc gia Việt Nam
- Thự viện Khoa tổng hợp TP. Hồ Chí Minh
- Thư viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

3

CÁC DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA
TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ:

1. Nguyễn Duy Tân, Phạm Thọ Tuấn Anh, (2004). "Chẩn đốn và xử trí
10 trường hợp vỡ phế quản do chấn thương ngực kín" Hội nghò khoa
học kỹ thuật lần thứ 21 ngày 31-3-2004, tập 8(1), tr. 95-99
2. Đồng Lưu Ba, Nguyễn Duy Tân, (2006). "Chẩn đốn và xử trí tổn
thương khí phế quản trong lồng ngực do chấn thương" Hội nghị ngoại
khoa tồn quốc lần thứ XII tại Đà Nẵng ngày 7- 9 tháng 12 năm
2006, tr. 24-25.
3. Nguyễn Duy Tân, Nguyễn Hồi Nam, (2010). "Tổng quan tổn thương
khí phế quản do chấn thương". Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh năm
2010, tập 14, số 2, tr. 65- 69.

4 5
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Đặt vấn đề Tổn thương khí phế quản ( KPQ) do chấn thương là cấp
cứu ưu tiên hàng đầu ở bệnh nhân đa thương theo phân loại A (airway),
B, C nói chung, và là một trong những cấp cứu ngoại khoa nặng nói
riêng. Theo một số cơng trình của các tác giả trên thế giới bệnh chiếm
tỷ lệ thấp: Bertelsen 2,8 %, Kemmerer 1%, De La Roch 1,8 % và

có thể tạm thời qua khỏi cơn suy hơ hấp, nhưng sau đó bệnh nhân có
nguy cơ viêm và nhiễm trùng trung thất rất cao vào ngày thứ 10- 14. Ở
giai đoạn trễ hơn, từ 3- 4 tuần trở đi sẽ có nguy cơ gây chít hẹp KPQ do
tạo mơ hạt hoặc xơ sẹo nơi tổn thương, từ đó gây xẹp phổi và nhiễm
trùng phổi mạn tính. Mặt khác, KPQ cấu tạo chủ yếu bằng mơ sụn và
được cung cấp máu nghèo nàn, do đó sự lành vết thương ở các miệng
nối sẽ khó khăn hơn so với các cơ quan khác. Vì thế, nếu thầy thuốc bỏ
sót tổn thương, chẩn đốn chậm trễ, bóc tách và khâu nối khơng đúng kỹ
thuật đều làm tăng nguy cơ chít hẹp và bít tắc KPQ do sẹo hẹp hoặc do
tăng sinh mơ hạt nơi tổn thương. Khi đó việc mổ tạo hình lại KPQ sẽ
gặp rất nhiều khó khăn do phải nạo mơ hạt và cắt sẹo hẹp. Với tất cả
những lý do trên, việc cần chẩn đốn sớm đồng thời can thiệp phẫu
thuật cấp cứu ngay có phải là hướng xử trí nhằm cứu sống hoặc tránh
biến chứng sẹo hẹp khí phế quản gây xẹp phổi mạn tính cho bệnh nhân?
Đó cũng là phương hướng chúng tơi muốn thực hiện nghiên cứu này.Vì
vậy, mục tiêu nghiên cứu của công trình khoa học này là:
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trong chẩn đốn
sớm tổn thương khí phế quản do chấn thương.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật sớm phục hồi khí phế quản do chấn
thương.
2. Tính cấp thiết đề tài
Tổn thương KPQ do chấn thương là tình huống rất nặng trong cấp cứu
ngoại Lồng ngực-Tim mạch. Nếu không xử trí kòp thời biến chứng có
thể gây tử vong (do hẹp tắc KPQ cấp tính) hoặc sẹo hẹp KPQ (làm
xẹp phổi mạn tính hoặc mở KQ ra da vónh viễn). Vì thế, chẩn đoán và
phẫu thuật sớm đồng thời khâu nối phục hồi KPQ đúng kỹ thuật sẽ
tránh được các biến chứng nêu trên.
3. Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã tổng kết 132 trường hợp chấn thương KPQ. Cơ chế chấn
thương gồm vết thương xuyên thấu và chấn thương kín trực tiếp vào

hợp khàn giọng do tổn thương dây thần kinh quặt ngược và 1 trường
hợp phải mở khí quản ra da vónh viễn do khâu nối KPQ thất bại. Theo
Edwards (1987), Flynn (1989), Symbas (1992) tỷ lệ tử vong của chấn
thương KPQ từ 10- 25%. S. Gabor báo cáo tại hội nghò khoa học ở
Frankfurt vào tháng 10 năm 2000. Từ năm 1975-2000 ông đã xử trí 31
trường hợp tổn thương khí KPQ, trong đó có 25 trường hợp được phẫu
thuật khâu nối KPQ hồi phục tốt, 4 trường hợp tử vong nguyên nhân do
nhiễm trùng toàn thân gây suy đa cơ quan, 2 trường hợp điều trò bảo
tồn và 1 trường hợp chết trong quá trình theo dõi do nhiều tổn thương

8
phối hợp. Nader Helmy và các cộng sự đã báo cáo ở tạp chí khoa học
Châu Âu năm 2002. Từ năm 1993-2000 đã chẩn đoán và xử trí 6
trường hợp tổn thương phế quản do chấn thương ngực kín. Có 4 trường
hợp được khâu nối phế quản, trong đó 3 trường hợp hồi phục tốt và 1
trường hợp tử vong sau mổ do nhiều tổn thương phối hợp. Hai trường
hợp tử vong do suy hô hấp sau cắt phổi.
1.2. Xuất độ tổn thương KPQ Gussack năm 1986 đã tính toán và đưa
ra tỷ lệ chung tổn thương KPQ ở bệnh nhân đa thương là 0.5%. Theo
Flynn và Lee (1997) vết thương xuyên thấu ở cổ gây tổn thương khí
quản từ 3-6%. Graham (1979) vết thương KPQ trong ngực ở bệnh nhân
bò vết thương ngực khoảng 1%. Theo báo cáo của Bertelsen và Howitz
(1972) đã mổ tử thi 1178 bệnh nhân tử vong do đa chấn thương, có 33
bệnh nhân tổn thương khí phế quản tỷ lệ khoảng 2.8%. Trong đó 80%
tử vong ngay lúc xảy ra tai nạn hoặc trong 2 giờ sau nhập viện.
Kemmere và các cộng sự (1961) đã phát hiện trong 585 trường hợp tử
vong do tai nạn giao thông có 5 trường hợp rách khí phế quản tương
đương tỷ lệ 1%, trong đó 4 trường hợp chết vài giờ sau đó, 1 trường
hợp sau khi nối khí phế quản gây hẹp khí quản và tử vong sau đó. De
La Roch và Kayler (1986) báo cáo đã thống kê được 6 bệnh nhân có

Tri giác vật vã kích thích, tím môi và đầu chi.
Khó thở và suy hô hấp xảy ra trong 76-100% trường hợp
Khàn giọng, thay đổi giọng nói trong 46% trường hợp.
Tràn khí dưới da 35- 85% trường hợp, đầu tiên xuất hiện ở hố trên đòn
lan dần lên cổ mặt và ngực. Tràn khí màng phổi 20-90% trường hợp.
Với vết thương xuyên thấu khí quản đoạn cổ dấu hiệu phì phò qua vết
thương 60% trường hợp. Tổn thương khí quản đọan cổ do chấn thương
kín chú ý dấu hiệu thở rít, ho ra máu 65% trường hợp.
Tổn thương KQ ngực hoặc PQ chính, biểu hiện tràn khí màng phổi lượng
nhiều, tràn khí trung thất 70% trường hợp. Sau khi dẫn lưu màng phổi bọt
khí tiếp tục thoát ra ống dẫn lưu và khi hút bình dẫn lưu màng phổi bệnh
nhân cảm thấy đau ngực, khó thở 80% trường hợp. Nếu tổn thương khí phế
quản mà vết rách không dò vào xoang màng phổi, lúc này triệu chứng sẽ
biểu hiện chủ yếu là dấu hiệu tràn khí dưới da và tràn khí trung thất.
1.5. Nguyên tắc và phương pháp phẫu thuật
Với những trường hợp bệnh nhân có nhiều tổn thương phối hợp, khi
phẫu thuật cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Phải kiểm soát được hô hấp ở những bệnh nhân tổn thương KPQ

10
Sau khi đã kiểm soát được hô hấp, nếu có vết thương mạch máu lớn,
tim. Sẽ ưu tiên xử trí những tổn thương mạch máu hoặc tim trước, sau
đó xử trí tổn thương KPQ. Những tổn thương khác sẽ xử trí sau cùng.
1.5.1. Nguyên tắc của phương pháp gây mê
Vết thương khí quản cổ lớn có thể đặt tạm ống nội khí quản vào đầu xa khí
quản qua vết thương. Sau khi cho bệnh nhân mê, dưới sự kiểm soát của
phẫu thuật viên, bác só gây mê có thể đặt lại ống nội khí quản qua đường
miệng hoặc đường mũi. Khi xác đònh vò trí vết thương khí quản, cần đặt ống
nội khí quản sao cho bóng ở đầu ống NKQ nằm ở dưới vết thương. Tổn
thương phế quản chính hoặc phế quản thùy, đặt ống nội khí quản carlens

Nghiên cứu được tiến hành theo mô hình tiến cứu không đối chứng,
đoàn hệ.
2.2.2. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính cho mục tiêu số 1, chúng tơi sử dụng cơng thức sau để
tính cỡ mẫu:

2
2
2/1
)1(
d
ppZ
n




n = cỡ mẫu, Z = trị số của phân bố chuẩn
α là xác suất sai lầm loại 1 = 0,05  Z
(1-

α/2)
= Z
(0,975)
= 1,96
p = là tỉ lệ của những bệnh nhân có biến cố xấu (sẹo hẹp, tử vong) sau
can thiệp, theo những cơng trình được tiến hành trên thế giới những năm
gần đây, tỷ lệ xẩy ra biến cố dao động trong khoảng 6-10% tùy vào báo
cáo. Xem xét trong hồn cảnh hiện tại về trang thiết bị kỹ thuật, con
người, hệ thống y tế, đặc điểm tổn thương khí phế quản, chúng tơi ước

thương KQ cổ và các tổn thương đi kèm TMMP, TKMP, dập phổi
Chụp điện toán tạo hình đa lớp cắt (MS CT Scan): phương tiện để
tạo hình cây KPQ, được sử dụng nhiều trong thời gian gần đây.
Nội soi khí phế quản bằng ống mềm.
Đây là phương tiện chẩn đoán xác đònh tổn thương KPQ trước mổ hay trong
lúc mổ. Chúng tôi nghiên cứu những hình ảnh nội soi KPQ.
Chụp thực quản có cản quang
Khi nội soi thực quản chưa xác đònh rõ tổn thương, cần chụp thực quản
có quang để chẩn đoán xác đònh.
2.3.2. Thời gian từ lúc bệnh nhân nhập viện đến khi chẩn đoán xác
đònh và đồng thời can thiệp phẫu thuật.
Đây là khoảng thời gian quan trọng được ghi nhận, nhằm đưa ra thời
gian “ vàng” để cứu sống bệnh nhân.
2.3.3. Chuẩn bò bệnh nhân trước mổ
Thở oxy ẩm, đặt dẫn lưu màng phổi, mở KQ ra da Hội chẩn với bác
só gây mê chiến lược phẫu thuật.
Nguyên tắc của phương pháp gây mê
Vết thương KQ cổ có thể đặt tạm ống nội khí quản vào đầu xa khí
quản qua vết thương. Sau khi cho bệnh nhân mê, dưới sự kiểm soát của
phẫu thuật viên, bác só gây mê có thể đặt lại ống nội khí quản qua đường
miệng hoặc đường mũi. Khi xác đònh vò trí vết thương KQ, cần đặt ống nội
khí quản sao cho bóng ở đầu nằm ở dưới vết thương đó. Tổn thương phế
quản chính hoặc phế quản thùy, đặt ống nội khí quản carlens qua phế quản
chính của phổi còn lại.

13
Kỹ thuật mổ
Đường mổ Tổn thương KQ đoạn cổ thực hiện rạch da đường ngang cổ
vòng trên hõm ức khoảng 1- 2 cm. Tổn thương KQ đoạn ngực, carina,
phế quản chính hoặc PQ thùy bên phải, mở ngực phải qua liên sườn IV

14
Kháng sinh, thuốc giảm đau, bồi hoàn dòch truyền, thở máy hỗ trợ
Xử lý số liệu được thực hiện trên phần mềm thống kê SPSS 16.01
for Window:
Các biến số liên tục được biểu diễn dưới dạng trung bình ± độ lệch
chuẩn. Các biến số định tính được ghi nhận bằng tỉ lệ phần trăm.
Dùng t- test khơng ghép cặp cho các biến định lượng ở hai nhóm điều trị
gồm các cá nhân khác nhau có phân phối bình thường và phương sai hai
nhóm đồng nhất. So sánh 2 tỉ lệ bằng phép kiểm Z. So sánh các biến
định tính hoặc bán định lượng trong hai hay nhiều nhóm điều trị gồm
các cá nhân khác nhau bằng phép kiểm Chi bình phương. Ngưỡng có ý
nghĩa thống kê là p < 0.05.
2.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Hầu hết các bệnh nhân bị chấn thương KPQ nhập bệnh viện Chợ Rẫy
còn rất trẻ trước đó sinh hoạt cá nhân bình thường, khi bị chấn thương
nhập viện thường biểu hiện tổn thương nặng xảy ra ở KPQ, các cơ quan
khác tổn thương khơng đáng kể. Vì vậy, khi đánh giá kết quả, chúng tơi
dựa vào sự bình phục thể trạng bệnh nhân và sự lành miệng nối vết
thương KPQ. Đánh giá kết quả sau mổ ở bệnh nhân chấn thương KPQ
chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn I : Đánh giá bệnh nhân khi trước xuất theo bảng
KẾT QUẢ
TỐT
TRUNG BÌNH
XẤU
Lâm sàng
Sinh hoạt cá nhân
bình thường
Sinh hoạt cá nhân
bình thường

Phổi nở tốt
Phổi xẹp một phần
khơng đáng kể
Xẹp tồn bộ
một bên phổi
Nội soi
Miệng nối thơng
thống
Hẹp một phần trong
lòng KPQ
Bít tắc KPQ

15

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu 132 trường hợp tổn thương KPQ do chấn thương.
3.1. Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu.
3.1.1. Tuổi: Trung bình 26,5 ± 5,7 tuổi
3.1.2. Giới nam 92,5%; nữ 7,5%
3.1.3. Cơ chế chấn thương : Chấn thương kín 57,5%, vết thương xun
thấu 42,4%.
3.1.4. Thời gian thiết lập chẩn đốn và phẫu thuật.
Bảng 3.1: Bảng đánh giá thời gian thiết lập chẩn đốn
Cơ chế
Thời gian
VT Xun
thấu ( n= 56)
CT Kín
( n= 76)
Tổng số

100
76
100
132
100
Bảng 3.2: Các đặc điểm lâm sàng biểu hiện qua cơ chế chấn thương.
Cơ chế C.T
Lâm sàng
VT Xun thấu
CT Kín
Tổng số
Số ca
Tỉ lệ %
Số ca
Tỉ lệ %
Số ca
Tỉ lệ
%
Suy hơ hấp ( KQ cổ +
KPQ trong ngực)
51/56
91,1
76/76
100
127/132
96,2
Tràn khí dưới da (KQ cổ
+ KPQ trong ngực)
46/ 56
83,9

#
#
#
34,6
3.1.5. Tràn khí màng phổi trong chấn thương KPQ .
Bảng 3.3 Tràn khí màng phổi

16
Cơ chế

Lâm sàng
VT Xun thấu
(n= 56)
CT Kín ( n= 76)
Tổng số
Số ca
Tỉ lệ %
Số ca
Tỉ lệ %
Số ca
Tỉ lệ %
TKMP/ KQ cổ
10/ 52
19,2
16/ 40
40
26/ 92
28,3
TKMP/ KPQ ngực
4/ 4

43/ 52
82,7
40/ 40
100
83/ 92
80,5
TKDD/ KPQ ngực
3/ 4
75
36/ 36
100
39/ 40
97,5
TKDD/ Tổng số
46/ 56
82,1
76/ 76
100
122/ 132
92,4
Bảng 3.4b: Tỷ lệ tràn khí dưới da tiến triển.
Cơ chế CT

Lâm sàng
VT Xun thấu
( n= 56)
CT Kín
( n= 76)
Tổng số
Số ca

(88,88%), ở chấn thương ngực kín và vết thương thấu ngực 1/4 (25%).
3.1.8. Tổn thương thực quản đi kèm
Rách TQ 15/132 trường hợp (11,4%)
3.2. Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu.
3.2.1. X quang cổ thẳng nghiêng ở bệnh nhân chấn thương KQ cổ n= 92
Tràn khí khoang vùng cổ sâu: CT kín 35/40 (87,5%), VT xun thấu 25/52 (48%)
3.2.2. X quang phổi thẳng.

17
Bảng 3.5 ( n=36).
Hình ảnh X quang phổi ( n= 36)
Số bệnh nhân
Tỷ lệ %
Tràn khí màng phổi
36
100
Tràn khí dưới da
36
100
Tràn khí trung thất
34
94,4
Phổi khơng nở hồn tồn sau DLMP
30
83,3
Hình ảnh phổi rơi
23
63,9
Hình ảnh phế quản chính “cắt cụt”
15

Tổng số
56
100
76
100
3.2.3.2. Hình ảnh rách hoặc bầm dập thành KPQ .
Bảng 3.7: Mối liên quan giữa hình ảnh rách, bầm dập chảy máu thành KPQ và
cơ chế chấn thương
Cơ chế CT
Nội soi KPQ
VT xun thấu(n= 56)
CT Kín ( n= 76)

Số ca
Tỉ lệ %
Số ca
Tỉ lệ %

OR=4,6
χ2= 13,4
p<0,001
Rách, bầm dập
23
41,1
10
13,2
Khơng rách bầm dập
33
58,9
66

18
3.2.5. Nội soi thực quản phát hiện rách thực quản 15/132 (11%)
3.3. Kết quả phẫu thuật khâu nối KPQ
Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ.
3.3.1. Kiểm sốt hơ hấp tạm thời trước mổ.
Bảng 3.9: Tỷ lệ kiểm sốt hơ hấp tạm thời trước mổ.
Kiểm soát hô hấp
Vị trí, cơ chế
Đặt nội khí quản, mở
KQ
Tỷ lệ %
VT xuyên thấu khí quản cổ
30/ 52
57,7
VT xuyên thấu KPQ trong ngực
2/ 4
50
Tổn thương KQ cổ / CT kín
13/ 40
32,5
Tổn thương KPQ trong ngực/ CT kín
14/ 36
33,9
Tổng số
60/ 132
45,5
3.3.2. Kỹ thuật mổ tổn thương KPQ do chấn thương.
3.3.2.1. Đường mổ
Đường mở cổ: Thực hiện đường mổ vòng ngang cổ trên hõm ức 1- 2
cm tất cả 92 trường hợp tổn thương KQ cổ.

19
3/4 trường hợp (75%) rách KQ đoạn ngực thành bên phải và 1 trường
hợp ( 25%) rách PQ chính trái kèm rách thực quản
3.3.2.2.4. Tổn thương KPQ trong ngực do chấn thương kín
24/ 36 trường hợp ( 66,66%) tổn thương phế quản bên phải. Có 20 trường hợp
đứt ngang phế quản chính phải cách carina khoảng 1,5- 2,5 cm. Một trường
hợp đứt ngang phế quản thùy trên kèm dập nát phổi thùy trên, chúng tôi cắt
bỏ thùy trên phổi phải.
Một trường hợp đứt ngang phế quản thùy dưới kèm rách phổi thùy
dưới, tiến hành nối lại phế quản thùy dưới và khâu lại phổi rách.
Một trường hợp rách dọc phế quản trung gian 2cm ở mặt trước, khi
mở ngực phải đã bỏ sót tổn thương. Một trường hợp rách phế quản
chính phải ngay vò trí chia phế quản thùy trên và phế quản trung gian,
làm đứt lìa hoàn toàn 3 đầu phế quản chính phải PQ thùy trên và phế
quản trung gian.
12/36 tổn thương phế quản bên trái ( 33,34%). Có 8 trường hợp tổn
thương phế quản chính trái. Một trường hợp đứt cuống phế quản S1,2
thùy trái và rách phổi thùy trên, tiến hành khâu nối phế quản S1,2 và
khâu lại phổi rách. Một trường hợp tổn thương phế quản chính trái,
nhưng do phát hiện trễ và xử lý mở ngực sau hơn 2 tuần, bệnh nhân đã
bò sẹo hẹp và bít tắc hoàn toàn phế quản chính trái, từ đó gây xẹp phổi
và nhiễm trùng phổi mạn tính.
Một trường hợp rách PQ chính trái kèm nhiều tổn thương: đứt tónh
mạch cảnh ngoài phải, dập phổi, tràn máu màng phổi phải, gãy xương
hàm phải. Bệnh nhân tử vong sau 24 giờ với biểu hiện suy hô hấp kèm
suy đa cơ quan.
Một trường hợp tổn thương rách PQ trái kèm rách carina: Nhưng do xử trí
chậm trễ dẫn đến tử vong do suy hô hấp sau 24 giờ chấn thương.
3.4. Kết quả điều trò và theo dõi bệnh nhân sau mổ.
Bảng 3.11: Đánh giá kết quả sau mổ.

tổn thương rách ngay chỗ chia phế quản trung gian và thùy trên.
Một trường hợp tổn thương PQ chính trái kèm nhiều tổn thương gây
suy đa cơ quan được phát hiện sau 24 giờ.
Có 1 trường hợp sẹo hẹp bít tắc hoàn phế quản chính trái nguyên nhân
do xử trí muộn.
Tỷ lệ sẹo hẹp KPQ 4/ 132 trường hợp (3%)
Tỷ lệ tử vong chấn thương khí phế quản 3/ 132 trường hợp (2, 2%).
Tỷ lệ chung biến chứng sẹo hẹp + tử vong: 7/ 132 trường hợp (5,2%)
3.5. Đánh giá kết quả chẩn đốn và phẫu thuật tổn thương KPQ do
chấn thương theo thời gian .
Bảng 3.12: Kết quả bệnh nhân so với thời gian được xử trí
TG chẩn đốn
KQ điều trị
<6 giờ
6-24 giờ
>24 giờ
Số ca
Tỉ lệ
%
Số ca
Tỉ lệ
%
Số ca
Tỉ lệ %
Tốt
34
55,7
40
64,5
1

2
trong máu giảm và
nhòp thở > 20 lần/ phút. Tổn thương có thể do rách, vỡ sụn làm hẹp
đường thở, hoặc đứt lìa KPQ từ đó làm giảm lưu lượng oxy đến phổi.
Vì thế, dấu hiệu suy hô hấp trong chấn thương KPQ là dấu hiệu đầu
tiên để kết hợp với những triệu chứng khác giúp hướng đến chẩn đoán.
Tỷ lệ suy hô hấp trong nhóm nghiên cứu là 96,96%. Theo Kelly
(1985), Reece (1988), Rossbach (1998) 76%-100%.
4.1.1.2. Tràn khí dưới da (TKDD) và sự tiến triển của TKDD
trong chấn thương KPQ.
Tùy theo mức độ tổn thương KPQ biểu hiện TKDD sẽ có nhiều ở mức
độ khác nhau, nhưng dấu hiệu quan trọng nhất là sự tiến triển TKDD,
lúc đầu ở hố thượng đòn lan lên cổ, ngực, mặt sau đó lan ra toàn thân.
Bảng 4.13: So sánh tỷ lệ TKDD do chấn thương KPQ giữa các tác giả.
Tác giả/ TKDD
TKDD
Tỷ lệ %
S.Gabor ( 2000)
31/ 31
100%
Nader helmy ( 2002)
5/ 6
83%
N.D.Tân (tổn thương KPQ do chấn thương kín
76/ 76
100%
Như vậy, theo số liệu của chúng tôi tỷ lệ TKDD của bệnh nhân chấn
thương KPQ không có sự khác biệt về ý nghóa thống kê (với P < 0,05).
4.1.1.3. Tràn khí màng phổi (TKMP) và dấu hiệu bọt khí thoát ra bình DLMP
4.1.1.3.1. Tràn khí màng phổi.

4.1.1.5. Tiếng thở rít hoặc tiếng thở khò khè
Đây là dấu hiệu chủ yếu để chẩn đoán tổn thương khí quản cổ và
ngực. Tiếng thở rít hoặc khò khè là do đường thở bò hẹp lại. Trong
chấn thương khí quản, vòng sụn có thể bò vỡ đè sụp vào đường thở
hoặc nhu mô xung quanh có thể chèn vào lòng khí quản qua vết rách
gây hẹp đường thở.
4.1.1.6. Thay đổi giọng nói hoặc khàn giọng
Đây là dấu hiệu để hướng đến xem có tổn thương khí quản cổ không?
Đặc biệt xem có kèm tổn thương thanh quản hoặc dây thần kinh quặt
ngược không? Trong chấn thương kín khí quản cổ chúng tôi ghi nhận
có 40/40 trường hợp tương đương 100% có khàn giọng hoặc nói không
thành tiếng khi nói tùy theo mức độ tổn thương KQ. Theo Reece và
Shatney (1988) tỷ lệ khàn giọng ở bệnh nhân chấn thương KPQ là
46%
4.1.1.7. Tổn thương đi kèm
Bảng 4.15 : So sánh tỷ lệ cơ quan tổn thương đi kèm trong vết thương
xuyên thấu KPQ
Kelly JP
Thực quản
28%
Mạch máu lớn
13%
Tràn khí-máu màng phổi
24%
N. D. Tân
Thực quản
23,2%
TM cảnh trong
6%
Tràn khí MP

tổn thương KPQ với hình ảnh: Rách thành hoặc bít tắc lòng KPQ.
4.1.2.4. Chụp điện toán cắt lớp cổ và ngực ( CT Scan)
Theo Karmy- Jones, Wood and Jurkovic trong cuộc thảo luận gần đây
năm 2008 với đề tài “ Chấn thương KPQ” vẫn thống nhất ý kiến vai
trò chụp điện toán cắt lớp nhằm giúp hỗ trợ chẩn đoán tổn thương KPQ
chứ không thể thay thế phương tiện nội soi KPQ trong việc chẩn đoán
xác đònh.
4.1.2.5. Nội soi thực quản

24
Chúng tơi thực hiện nội soi TQ để phát hiện tổn thương và chưa bỏ sót
trường hợp nào
4.2. Kết quả phẫu thuật.
4.2.1. Chuẩn bò bệnh nhân trước mổ
Kiểm soát hô hấp trước mổ
Bảng 4.16: Tỷ lệ% bệânh nhân được đặt tạm ống NKQ qua vết thương
KQ cổ hoặc mở KQ ra da
Tác giả
Tỷ lệ %
Edwards, Flynn, Gussack, Rossbach
25%
N. D. Tân
57,7%(30/52)

Bảng 4.17: Tỷ lệ của bệnh nhân chấn thương KPQ cần kiểm
soát hô hấp trước mổ.
Tác giả
Tỷ lệ %
Flynn
8/ 23 (36%)

lệ tổn thương KPQ do chấn thương có khuynh hướng gia tăng rất nhiều
trên đòa bàn TPHCM và các khu vực lân cận. Nguyên nhân gây nên
tổn thương xuyên thấu KPQ ( 42,42%): đâm, chém, cắt cổ bằng dao,
vật sắc nhọn vào vùng cổ. Tổn thương KPQ do chấn thương kín (
57,58%) do tai nạn lao động và tai nạn giao thông ( cây gỗ lớn, tảng
đá, móc cần cẩu, xe đụng trực tiếp trúng ngực). Điều này giải thích
tình trạng an toàn lao động, an toàn giao thông ở nước ta chưa được
đảm bảo đúng mức và tai nạn.
4.4.2. Tuổi bệnh nhân trong chấn thương KPQ
Tuổi trung bình theo S. Gabor 43,6 tuổi, và Nader Helmy 34,5 tuổi.
Theo số liệu của chúng tôi 26,5 tuổi. Nhận thấy trong nhóm nghiên
cứu chúng tôi bệnh nhân tuổi còn rất trẻ trên dưới 30 tuổi.
4.4.3. Đặc điểm của cơ chế chấn thương KPQ.
Tỷ lệ xảy ra ở KQ cổ 92/132 (69,7%) và KPQ trong ngực 40/132
(30,3%). Như vậy tỷ lệ tổn thương KQ cổ cao hơn KPQ trong ngực có ý
nghĩa thống kê ( p< 0,01) và tỷ lệ VT xuyên thấu xảy ra KQ cổ 92,8%
cao hơn KPQ trong ngực 7,2% ( p< 0,01) điều này cũng phù hợp với
một số tác giả nước ngồi. Mặt khác, xét riêng tổn thương KPQ trong
ngực do chấn thương kín chiếm 36/ 40 ( 90%) trong đó có 3 trường hợp
tử vong. Vì vậy đối với tổn thương KPQ trong ngực do cơ chế chấn
thương ngực kín gây nên là những trường hợp rất nặng, thường nhập
viện trong tình trạng suy hơ hấp nặng, có thể có trụy mạch cần phát hiện
các tổn thương ngay và xử trí kịp thời để cứu sống bệnh nhân. Điều này
cũng phù hợp với khuyến cáo của một số tác giả trên thế giới.
4.5. Đánh giá kết quả bệnh nhân trước khi xuất viện. ( Giai đoạn I)

Trích đoạn Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng để nhận biết sớm tổn thương KPQ là:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status