nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất giải pháp thủy lợi đảm bảo tiêu nước chủ động cho huyện duy tiên tỉnh hà nam phù hợp với quy hoạch tiêu nước chung của hệ thống thủy lợi sông nhuệ - Pdf 22



LỜI CẢM ƠN
Được sự quan tâm giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của tập thể các Giáo sư, phó
Giáo sư, Tiến sỹ, giảng viên trường Đại học Thuỷ Lợi, sự tham gia góp ý của các
nhà khoa học, các nhà quản lý, bạn bè, đồng nghiệp cùng sự nỗ lực của bản thân tác
giả, luận văn này được hoàn thành vào tháng 5 năm 2012 tại trường Đại học Thuỷ
lợi Hà Nội.
Tự đáy lòng mình tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc
tới nhà giáo PGS.TS Lê Quang Vinh người thầy hướng dẫn khoa học trực tiếp đã
tận tình chỉ bảo hướng đi cũng như cung cấp các thông tin và căn cứ khoa học cần
thiết cho luận văn.
Xin chân trọng cảm ơn ban lãnh đạo, tập thể giảng viên trường Đại học Thuỷ
Lợi, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hà Nam, Ban QLDA Nông nghiệp & PTNT Hà
Nam, các phòng: Nông nghiệp, Công thương, Chi cục thống kê huyện Duy Tiên,
Công ty KTCL thủy lợi Duy Tiên, gia đình cùng bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tác giả học tập và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng xin trân trọng cảm ơn Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi để tác giả được trình bày luận văn này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Tác giả Phạm Anh Tuấn MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.1. Về nguồn nước tưới và biện pháp tưới 1
1.2. Về hướng tiêu và biện pháp tiêu 1

1.1.7. Nhận xét và đánh giá chung về điều kiện tự nhiên 18
1.2. HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN DUY TIÊN VÀ ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN 18
1.2.1. Dân số và nguồn lực 18
1.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất 19
1.2.3. Hiện trạng và định hướng quy hoạch phát triển nông nghiệp 20
1.2.3.1. Giới thiệu chung 20
1.2.3.2. Sử dụng đất nông nghiệp 20
1.2.3.3. Trồng trọt 20
1.2.3.4. Chăn nuôi 21
1.2.3.5. Định hướng quy hoạch phát triển nông nghiệp 21
1.2.4. Hiện trạng và định hướng quy hoạch phát triển thủy sản 22
1.2.4.1. Hiện trạng 22
1.2.4.2. Định hướng quy hoạch phát triển 22
1.2.5. Hiện trạng và định hướng quy hoạch phát triển công nghiệp 23
1.2.5.1. Hiện trạng 23
1.2.5.2. Định hướng quy hoạch phát triển công nghiệp 23
1.2.6. Hiện trạng và quy hoạch phát triển đô thị 25
1.2.7. Hiện trạng và quy hoạch phát triển các cơ sở hạ tầng 25
1.2.7.1. Giao thông vận tải 25
1.2.7.2. Du lịch, dịch vụ 25
1.2.7.3. Y tế, giáo dục 26
1.2.7.4. Quy hoạch phát triển các cơ sở hạ tầng 26
1.2.8. Những mâu thuẫn và xu hướng dịch chuyển cơ cấu sử dụng đất trong
sự nghiệp công nghiệp hoá và nền kinh tế thị trường 30
1.3. HIỆN TRẠNG CÔNG TRÌNH TIÊU 31
1.3.1. Tổng quan về hệ thống thủy lợi sông Nhuệ 31 1.3.2. Hiện trạng các công trình tiêu đã xây dựng ở huyện Duy Tiên 38
2.3.3.3. Tiêu nước cho khu vực đô thị và công nghiệp tập trung 60
2.3.3.4. Tiêu cho các loại đối tượng tiêu nước khác 61
2.3.4. Phương pháp tính toán hệ số tiêu cho hệ thống 62
2.3.4.1. Hệ số tiêu sơ bộ 62
2.3.4.2. Hiệu chỉnh hệ số tiêu 63
2.3.4.3. Tính toán hệ số tiêu của hồ điều hòa 65
2.3.4.4. Hệ số tiêu thiết kế của lưu vực 66
2.4. CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HUYỆN DUY TIÊN 68
2.4.1. Hiện trạng cơ cấu sử dụng đất 68
2.4.2. Dự báo cơ cấu sử dụng đất đến 2020 68
2.5. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN 70
2.5.1. Kết quả tính toán hệ số tiêu sơ bộ cho các đối tượng tiêu nước 70
2.5.2. Kết quả tính toán hệ số tiêu cho thời điểm hiện tại 73
2.5.3. Kết quả tính toán hệ số tiêu cho năm 2020 76
2.5.3.1. Trường hợp không có hồ điều hoà 76
2.5.3.2. Trường hợp có hồ điều hoà 78
2.6. TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NƯỚC 82
2.6.1. Mục đích, ý nghĩa 82
2.6.2. Phương pháp tính toán 82
2.6.3. Tính toán cân bằng nước cho khu vực nghiên cứu 83
2.7. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 85
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ KHOA HỌC XÁC ĐỊNH QUY MÔ CỦA CÁC
CÔNG TRÌNH TIÊU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY TIÊN ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 86
3.1. NGUYÊN TẮC CHUNG 86
3.1.1. Cải tạo nâng cấp các công trình tiêu đã có
86
3.1.2. Xây dựng bổ xung thêm một số công trình tiêu mới 86

5 Hình 1.5. Đường cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ - Ninh Bình 9
6 Hình 1.6. Cổng chùa Long Đọi Sơn dưới chân núi Đọi 9
7 Hình 1.7. Khúc sông Nhuệ đoạn qua xã Duy Hải 15
8 Hình 1.8. Khúc Sông Châu Giang đoạn qua xã Châu Sơn 16
9 Hình 1.9. Khúc Sông Duy Tiên đoạn qua thị trấn Hòa Mạc 16
10 Hình 1.10. Một đoạn kênh A4-13 qua xã Trác Văn 17
11 Hình 1.11. Một đoạn kênh A4-8 giáp QL1A qua xã Hoàng Đông 17
12 Hình 1.12. Cổng trường Đại học Hà Hoa Tiên 27
13 Hình 1.13. Cầu Yên Lệnh nối Hà Nam với Hưng Yên 27
14 Hình 1.14. Bản đồ lưu vực sông Nhuệ 31
15 Hình 1.15. Sông Hồng đoạn chảy qua huyện Duy Tiên 33
16 Hình 1.16. Ngã ba sông tại thành phố Phủ Lý 37
17 Hình 1.17. Sông Nhuệ chảy qua huyện Duy Tiên 37
18 Hình 1.18. Trạm bơm Yên Lệnh 39
19 Hình 1.19. Trạm bơm Lạc Tràng bộ 39
20 Hình 1.20. Trạm bơm Điệp Sơn 40
21 Hình 1.21. Trạm bơm Duy Hải 40
22 Hình 1.22. Trạm bơm Bẩy cửa 1 41
23 Hình 1.23. Trạm bơm Chợ Lương 41
24 Hình 1.24. Trạm bơm Hoàng Hạ 43
25 Hình 2.1. Đường tần suất lý luận 5 ngày max – Trạm Phủ Lý 55
26
Hình 2.2. Sơ đồ tính toán tiêu nước mặt ruộng bằng đập tràn, chế
độ chảy tự do
58 TT Tên hình vẽ Trang
27
Hình 2.3. Sơ đồ tính toán tiêu nước mặt ruộng bằng đập tràn, chế

9 Bảng 1.9. Quy hoạch các khu, cum công nghiệp đến năm 2020 24
10
Bảng 1.10. Phân vùng theo hướng tiêu ra các sông thuộc hệ thống
thủy lợi sông Nhuệ
34
11
Bảng 1.11. Phân lưu lượng theo hướng tiêu ra các sông thuộc hệ
thống thủy lợi sông Nhuệ
35
12 Bảng 1.12. Thống kê các trạm bơm thuộc hệ thống thủy lợi Duy Tiên 38
13 Bảng 1.13. Trạm bơm điện do địa phương quản lý 42
14 Bảng 1.14. Hiện trạng hệ thống kênh tiêu huyện Duy Tiên 44
15 Bảng 1.15. Diện tích úng trên địa bàn huyện Duy Tiên 47
16 Bảng 2.1. Tổng hợp lượng mưa lớn nhất thời đoạn ngắn trạm Phủ Lý 52
17
Bảng 2.2. Bảng thống kê số lượng các trận mưa các thời đoạn
khác nhau
53
18 Bảng 2.3. Mô hình mưa tiêu 5 ngày lớn nhất, tần suất 10% 55
19
Bảng 2.4. Hệ số dòng chảy C cho các đối tượng tiêu nước có mặt
trong các hệ thống thủy lợi
62
20 Bảng 2.5. Hiện trạng sử dụng đất huyện Duy Tiên 68
21 Bảng 2.6. Dự báo cơ cấu sử dụng đất đến năm 2020 69 TT Tên bảng Trang
21
Bảng 2.7. Tính toán hệ số tiêu cho lúa trường hợp chảy tự do qua

năm 2020
77
35
Bảng 2.21. Hệ số tiêu sơ bộ tiểu vùng 6 xã giáp Sông Hồng phương
án đến năm 2020
78
38
Bảng 2.22. Dự báo cơ cấu sử dụng đất đến năm 2020 tiểu vùng
phía tây QL1A khi có hồ điều hòa
79
39
Bảng 2.23. Dự báo cơ cấu sử dụng đất đến năm 2020 tiểu vùng nội
đồng QL1A khi có hồ điều hòa
79
40
Bảng 2.24. Dự báo cơ cấu sử dụng đất đến năm 2020 tiểu vùng 6
xã giáp Sông Hồng khi có hồ điều hòa
80
41
Bảng 2.25. Tổng lượng nước trữ của hệ thống trường hợp có hồ
điều hoà
80
42
Bảng 2.26. Kết quả tính toán đường quá trình hệ số tiêu dự kiến
đến năm 2020 với 3%, 4%, 5% diện tích hồ điều hoà tiểu vùng
phía tây QL1A
80 TT Tên bảng Trang

huyện cách thành phố Phủ Lý khoảng 20 km về phía Đông Bắc. Huyện Duy Tiên
giữ vị trí rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà
Nam, là cầu nối giữa Hà Nam với tỉnh Hưng Yên và các địa phương khác vùng tả
ngạn Sông Hồng. Nằm trên quốc lộ 1A, chỉ cách Hà Nội chưa đầy 50 km, Duy Tiên
còn là cửa ngõ phía nam của Thủ đô Hà Nội.
Huyện Duy Tiên nằm trong tiểu vùng Duy Tiên (gọi tắt là tiểu vùng) thuộc
Hệ thống thủy lợi Sông Nhuệ được giới hạn bởi huyện Phú Xuyên thành phố Hà
Nội ở phía bắc, Sông Châu Giang ở phía nam, đê Sông Hồng ở phía đông, đê sông
Nhuệ ở phía tây. Mặt đất có cao độ trung bình từ +1,0m đến +3,5m và có xu hướng
thấp dần từ bắc xuống nam. Đây là một tiểu vùng có cấu trúc phức tạp thể hiện ở
những đặc điểm sau:
1.1. Về nguồn nước tưới và biện pháp tưới.
Mặc dù nguồn nước cung cấp cho tiểu vùng đều lấy từ Sông Hồng nhưng
cách thức vận hành đưa nước từ nguồn cấp đến nơi tiêu thụ lại rất đa dạng:
- Nước từ Sông Hồng qua cống Liên Mạc chảy vào sông Nhuệ sau đó chảy
tiếp vào Sông Duy Tiên để cấp nước tưới cho phần lớn diện tích canh tác của huyện
bằng tự chảy hoặc bằng các trạm bơm cục bộ.
- Nước phù sa từ Sông Hồng lấy qua cống Mộc Nam để tưới hỗ trợ cho phần
lớn diện tích canh tác phía đông của huyện.
- Từ ngày cống Tắc Giang đưa vào khai thác, nước từ Sông Hồng qua Sông
Châu Giang cấp cho các trạm bơm tưới cục bộ lấy nước từ Sông Châu Giang để
tưới cho một số diện tích thấp ven Sông Châu Giang.
1.2. Về hướng tiêu và biện pháp tiêu.
Tiểu vùng có 3 hướng tiêu chính: tiêu ra Sông Hồng bằng động lực, tiêu ra
Sông Châu Giang và ra sông Nhuệ bằng tự chảy hoặc bằng trạm bơm.
1.3. Về hiện trạng công trình thủy lợi.
Theo kết quả nghiên cứu, hiện nay trên tiểu vùng Duy Tiên có rất nhiều trạm
bơm không có trong quy hoạch đã được xây dựng tiêu vào sông Nhuệ và Sông Duy
2


- Đánh giá hiện trạng và năng lực phục vụ của công trình thủy lợi đã xây
dựng trên địa bàn huyện Duy Tiên.
- Đề xuất các công trình thủy lợi cần đầu tư xây dựng bổ sung trên địa bàn
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và cơ sở khoa học xác
định quy mô hợp lý của các công trình này.

3 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống công trình tiêu nước đã và sẽ xây dựng
trên địa bàn huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam.
Phạm vi nghiên cứu ứng dụng là các cơ sở khoa học khi đề xuất quy mô của
các công trình tiêu sẽ được xây dựng bổ sung.
4. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Cách tiếp cận
- Theo quan điểm hệ thống;
- Theo quan điểm thực tiễn và tổng hợp;
- Theo quan điểm bền vững;
- Theo sự tham gia của người hưởng lợi.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nội dung nghiên cứu đề ra, trong luận văn sử dụng
các phương pháp nghiên cứu sau:
1) Phương pháp kế thừa
Nghiên cứu tiếp thu và sử dụng có chọn lọc kết quả nghiên cứu và thành tựu
khoa học công nghệ của các tác giả trong và ngoài nước đã nghiên cứu về những
vấn đề có liên quan đến đề tài.
2) Phương pháp điều tra thu thập và đánh giá
Điều tra thu thập tài liệu, khảo sát và nghiên cứu thực tế, phân tích đánh giá
và tổng hợp tài liệu để từ đó rút ra các cơ sở khoa học và khả năng ứng dụng vào

VÀ HỆ THỐNG THUỶ LỢI SÔNG NHUỆ

1.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN HUYỆN DUY TIÊN
1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Duy Tiên nằm ở phía Bắc tỉnh Hà Nam, là cửa ngõ phía nam Thủ đô
Hà Nội có diện tích tự nhiên 13.773,85 ha bằng 16,01% diện tích tự nhiên của tỉnh,
nằm trong tọa độ địa lý từ 105
P
0
P53’26” đến 106P
0
P02’43” vĩ độ Bắc và 20P
0
P32’37” đến
20
P
0
P32’37” kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
- Phía Đông giáp huyện Lý Nhân và tỉnh Hưng Yên.
- Phía Nam giáp thành phố Phủ Lý, huyện Thanh Liêm và huyện Bình Lục.
- Phía Tây giáp huyện Kim Bảng.
- Đơn vị hành chính: 19 xã, 2 thị trấn.


Duy Tiên là quê hương giàu truyền thống cách mạng: Năm 2002 cán bộ,
nhân dân và lực lượng vũ trang huyện Duy Tiên được Nhà nước phong tặng danh
hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
Duy Tiên có tiềm năng du lịch sinh thái tự nhiên với các di tích lịch sử nổi
tiếng: Đền Lảnh Giang (xã Mộc Nam), chùa Long Đọi Sơn (xã Đọi Sơn), đình Lũng
Xuyên (xã Yên Bắc). Huyện có hai tuyến quốc lộ 1A và 38 chạy qua và đường cao
tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ - Ninh Bình. Vị trí địa lý của huyện thuận lợi cho liên
doanh, liên kết trao đối, thu hút đầu tư cũng như lưu thông hàng hóa.
8
Hình 1.3. Quốc lộ 1A qua địa phận thị trấn Đồng Văn

Hình 1.4. Quốc lộ 38 qua địa phận thị trấn Hòa Mạc
9
Hình 1.5. Đường cao tốc Pháp Vân – Cầu Giẽ - Ninh Bình

Hình 1.6. Cổng chùa Long Đọi Sơn dưới chân núi Đọi
10 1.1.2. Đặc điểm địa hình
Huyện có địa hình đặc trưng của vùng đồng bằng thuộc khu vực châu thổ
Sông Hồng. Nhìn chung địa hình của huyện khá thuận lợi cho phát triển sản xuất
nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa và cây vụ đông. Địa hình của huyện được chia
thành 2 tiểu địa hình:

- Nước ngầm lỗ hổng Pleistoxen hệ tầng Hà Nội, được xem là nước ngầm
tầng sâu. Phân bố và trữ lượng khai thác thích hợp với quy mô khai thác vừa và lớn,
loại hình cấp nước sinh hoạt tập trung. Tuy nhiên, trong khai thác cần đặc biệt chú ý
tránh làm nhiễm bẩn và cạn kiệt nguồn nước.

11 1.1.4. Đặc điểm thổ nhưỡng
Vùng đồng bằng có đất phù sa không được bồi, đất phù sa được bồi và đất
phù sa glây. Đất đồng bằng úng trũng thuộc loại chua, nghèo lân với PH từ 4 ÷ 5.
Đất ở vùng này có thể thích hợp với các loại cây lương thực, cây rau màu, cây công
nghiệp, một số loại cây ăn quả và dược liệu.
Vùng đất bãi ven sông chủ yếu là đất phù sa được bồi hàng năm, có độ PH từ
6,5 ÷ 7,0; thành phần cơ giới thịt trung bình. Hàm lượng các chất dinh dưỡng: mùn
trung bình, đạm, lân, kali tổng số thấp. Là loại đất có độ phì tự nhiên không cao
nhưng độ phì thực tế rất cao và thích hợp với các loại cây trồng cạn như ngô, mía,
đậu đỗ và các loại rau màu khác.
1.1.5. Đặc điểm khí tượng, khí hậu
Duy Tiên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều,
thuộc tiểu khí hậu vùng đồng bằng Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa
đông bắc và gió mùa đông nam. Với các đặc điểm nhiệt đới gió mùa, nắng và bức
xạ mặt trời lớn, thuận lợi cho phát triển một nền nông nghiệp đa dạng với nhiều loại
cây trồng, vật nuôi và tạo điều kiện tốt cho thâm canh tăng vụ. Tuy nhiên, sự biến
động mạnh mẽ với nhiều hiện tượng thời tiết như dông, bão, lượng mưa tập trung
theo mùa kết hợp với địa hình thấp gây ra ngập úng cục bộ, một số vùng đòi hỏi
phải có biện pháp phòng tránh kịp thời.
1.1.5.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 23 ÷ 24
P

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
TB
năm
84 86 89 89 84 82 84 85 86 84 82 82 84
1.1.5.3. Bốc hơi
Theo số liệu thống kê nhiều năm, lượng bốc hơi bình quân năm ở Duy Tiên
khoảng 846 mm. Các tháng đầu mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 7) lại là các tháng
có lượng bốc hơi lớn nhất trong năm. Các tháng cuối đông và mùa xuân (tháng 1
đến tháng 4) có lượng bốc hơi nhỏ nhất - là những tháng có nhiều mưa phùn và độ
ẩm không khí tương đối cao.
Bảng 1.3. Lượng bốc hơi trung bình tháng và năm tại trạm Phủ Lý (mm)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TB năm
59,1 44,0 43,2 52,8 84,3 90,3 102,0

74,2 68,5 78,3 76,2 72,9 845,6
1.1.5.4. Mưa
Lượng mưa trung bình năm khoảng 1.756 mm. Lượng mưa trong 6 tháng
mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau) chỉ có 272,2 mm, chiếm 15,5 % lượng
mưa năm. Số ngày mưa trung bình hàng năm khoảng 130 đến 140 ngày. Tháng 8 và
tháng 9 có nhiều mưa bão nhất, lượng mưa trung bình trên dưới 300 mm.
Bảng 1.4. Lượng mưa trung bình tháng trạm Phủ Lý (mm)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
21,9 24,5 45,9 82,5 174,6

237,9 228,0

295,8

312,1 235,3


với những tháng u ám là tháng rất ít nắng, chỉ đạt khoảng 30 ÷ 40 giờ mỗi tháng.
1.1.5.8. Các hiện tượng thời tiết khác
Nồm và mưa phùn là hiện tượng thời tiết khá độc đáo xảy ra vào nửa cuối
mùa đông ở đồng bằng Bắc Bộ và huyện Duy Tiên. Trung bình mỗi năm có khoảng
10 ÷ 20 ngày có sương mù. Hiện tượng này xảy ra chủ yếu vào các tháng đầu mùa
đông, nhiều nhất vào tháng 11, 12.
Hàng năm có từ 30 đến 40 ngày mưa phùn, tập trung nhiều nhất vào các
tháng 2, 3 sau đó là các tháng cuối đông và đầu mùa xuân. Mưa phùn tuy chỉ cho
lượng nước không đáng kể nhưng lại có tác dụng rất quan trọng cho sản xuất nông
nghiệp vì nó duy trì được tình trạng ẩm ướt thường xuyên, giảm bớt nguy cơ hạn
hán.
Vào nửa đầu mùa hạ thỉnh thoảng có xuất hiện các đợt gió tây khô nóng.
Trung bình mỗi năm có khoảng dưới 10 ngày khô nóng. Lúc này độ ẩm trung bình
có thể xuống dưới 60 ÷ 70 %, độ ẩm thấp nhất có thể xuống dưới 30 ÷ 40 % và làm
ảnh hưởng nhiều đến sản xuất nông nghiệp.
14 1.1.6. Sông ngòi và đặc điểm thủy văn
1.1.6.1. Các sông chính
Duy Tiên có mạng lưới sông, ngòi tương đối dày đặc với 3 con sông lớn
chảy qua là Sông Hồng, Sông Châu Giang và sông Nhuệ:
- Sông Hồng: có lượng nước khá dồi dào là nguồn cung cấp nước chính cho
tỉnh Hà Nam qua Sông Nhuệ và các trạm bơm, cống ven sông. Chiều dài sông chạy
qua huyện là 12 km tạo thành ranh giới tự nhiên giữa huyện Duy Tiên với tỉnh Hưng
Yên. Hàng năm sông bồi đắp một lượng phù sa tươi tốt cho diện tích đất ngoài đê bối
và cho đồng ruộng qua cống lấy nước tưới Mộc Nam dưới đê Sông Hồng.
- Sông Nhuệ: là trục tưới tiêu kết hợp của hệ thống thủy lợi sông Nhuệ trong
đó có huyện Duy Tiên. Sông Nhuệ nối liền với Sông Hồng qua cống Liên Mạc, với
Sông Đáy qua cống Lương Cổ, dài 74km, đoạn chảy qua huyện Duy Tiên dài 13km.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status