đánh giá tác dụng của chế phẩm dầu mù u trong điều trị vết loét bàn chân trên bệnh nhân đái tháo đường - Pdf 23

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh chuyển hóa mạn tính có tốc độ phát
triển nhanh nhất vào những năm cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21. Theo thông
báo của Hiệp hội ĐTĐ Quốc tế (IDF) năm 2011 cả thế giới có 336 triệu người
mắc bệnh (8,3% dân số thế giới) và dự báo sẽ vượt trên 552 triệu người vào
năm 2030. Như vậy nghĩa là cứ 10 giây thì có một người bị ĐTĐ và hơn 10
triệu người bị mắc mỗi năm [53]. Tại Việt Nam, số người mắc ĐTĐ tăng 8 -
10% mỗi năm, thuộc nhóm những nước có tốc độ phát triển bệnh cao nhất [4].
ĐTĐ đã trở thành một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong
và tàn phế sớm do các biến chứng của bệnh. Trong các biến chứng đó thì loét
bàn chân (LBC) ngày càng được quan tâm bởi nó gây tàn phế, ảnh hưởng đến
tâm lý, khả năng lao động và kinh tế của người bệnh [32], [55], [73], [88].
Mỗi năm, trên thế giới có hơn 1 triệu người ĐTĐ bị mất một chân do hậu quả
của căn bệnh này. Tỷ lệ cắt cụt của người bị biến chứng bàn chân ĐTĐ ở Việt
Nam cũng rất cao, xấp xỉ 40%. Người ĐTĐ bị LBC thời gian nằm viện lâu
hơn người không có biến chứng bàn chân trung bình 2 tháng, chi phí cũng gấp
nhiều lần. Do đó bên cạnh việc phòng LBC, điều trị sớm và tích cực các tổn
thương bàn chân là vô cùng quan trọng [4], [76].
Để điều trị LBC ở bệnh nhân ĐTĐ, phải kết hợp điều trị toàn thân với
dùng thuốc tại chỗ. Các thuốc Y học hiện đại (YHHĐ) điều trị tại chỗ chủ yếu
có tác dụng sát khuẩn tại vết thương, một số thuốc có tác dụng kích thích mọc
mô hạt nhanh nhưng lại rất đắt tiền. Do vết LBC ở người ĐTĐ lâu liền, lại bị
ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nên chi phí điều trị thường lớn. Vì thế việc sử
dụng những loại thảo dược của Y học cổ truyền (YHCT) vừa có tính sát
khuẩn, chống viêm, sinh cơ mang lại hiệu quả điều trị cao, rút ngắn thời gian
điều trị lại ít tác dụng phụ, rẻ tiền đang được nhiều nhà khoa học và thầy
thuốc quan tâm.
2
Đã có nhiều nghiên cứu về các loại thảo dược với các tác dụng trên
như cây mỏ quạ, cỏ lào, hoàng liên, hoàng bá… Mù u là một cây thuốc phổ

đối tác dụng của insulin và/hoặc bài tiết insulin.
b. Chẩn đoán ĐTĐ: Theo Hiệp hội đái tháo đường Mỹ (ADA) – 2011 [33],
một bệnh nhân (BN) được coi là ĐTĐ nếu có một trong các đặc điểm sau:
- Đường máu đói (nhịn ăn tối thiểu 8 giờ) ≥ 7 mmol/l, được làm ít
nhất 2 lần vào 2 ngày khác nhau.
- Đường máu bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l và có triệu chứng tăng đường máu
(đái nhiều, khát nhiều, sụt cân không giải thích được).
- Đường máu 2 giờ ≥ 11,1 mmol/l khi làm nghiệm pháp tăng đường
máu (theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, BN uống 75g Glucose với
250 - 300ml nước).
- HbA1c ≥ 6,5%.
c. Phân loại ĐTĐ: Theo ADA – 2011 [33], đái tháo đường được phân loại:
- ĐTĐ týp 1.
- ĐTĐ týp 2.
- ĐTĐ do nguyên nhân khác: ĐTĐ thai kỳ, đái tháo đường thể MODY,
ĐTĐ do bệnh tụy nội ngoại tiết, do dùng thuốc, do bệnh nội tiết khác…
d. Các biến chứng của đái tháo đường [5], [6]
4
- Biến chứng cấp tính: Nhiễm toan ceton, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu, hạ
đường huyết.
- Biến chứng mạn tính.
+ Biến chứng vi mạch: biến chứng võng mạc, biến chứng thận do ĐTĐ.
+ Biến chứng mạch máu lớn: suy vành, bệnh động mạch chi dưới, tai biến
mạch máu não, cao huyết áp, xơ vữa động mạch và rối loạn chuyển hóa lipid.
+ Biến chứng mạn tính khác: biến chứng ngoài da, nhiễm khuẩn, biến
chứng thần kinh ngoại biên, biến chứng vùng miệng, loét bàn chân [5].
1.1.1.2. Khái niệm về loét bàn chân ở bệnh nhân đái tháo đường
a. Khái niệm: Bệnh lý bàn chân ĐTĐ là tình trạng nhiễm trùng, loét và/hoặc
phá hủy các mô sâu có kết hợp với những bất thường về thần kinh và các mức
độ khác nhau của bệnh mạch máu ngoại vi ở chi dưới [4].

và nhiễm trùng. Các nguyên nhân này có thể phối hợp cùng lúc hoặc độc lập
vào những thời điểm khác nhau. Nhưng bệnh lý thần kinh và bệnh lý mạch
máu đóng vai trò quan trọng, còn chấn thương là yếu tố thuận lợi gây nên loét
và nhiễm trùng là yếu tố làm nặng thêm vết LBC [4], [10], [35], [68].
6

Sơ đồ 1.1: Tóm tắt cơ chế bệnh sinh LBC ở bệnh nhân ĐTĐ [10]
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Chấn thương Bệnh lý thần
kinh
Bệnh lý mạch
máu
Cảm giác - vận động Tự động Thiếu
máu
Xơ vữa
mạch
↓cảm
giác
Yếu cơ
bàn chân
↑dòng máu
↑tiêu xương
↓ mồ hôi
Nứt da
Rối loạn
dinh dưỡng
Tắc
mạch
Tổn
thương

+ Thần kinh cảm giác – vận động.
•Mất cảm giác bảo vệ, tạo điều kiện dẫn đến loét, hoại tử và cắt cụt chi.
•Tổn thương thần kinh vận động dẫn đến teo cơ, làm biến dạng bàn chân
do mất cân bằng giữa 2 hệ thống cơ gấp và cơ duỗi; gây biến dạng các ngón
chân, tạo ra các vùng chịu lực đặc biệt, tạo điều kiện xuất hiện loét, hoại tử.
+ Thần kinh tự động.
•Mở các shunt động - tĩnh mạch, tăng nhiệt độ da, tăng quá trình tiêu xương
của xương cổ chân, gây rối loạn tuần hoàn vi mạch gây nên phù nề bàn chân.
8
•Rối loạn thần kinh tự động gây tăng dòng máu đến da nhưng giảm dòng
máu mao mạch đến dinh dưỡng cho mô bàn chân, gây thiếu máu vùng xa của
bàn chân.
•Tổn thương thần kinh gây giảm tiết mồ hôi và khô da. Nếu không được
điều trị da bàn chân của người bệnh sẽ dày lên, nứt nẻ, dễ bị nhiễm trùng dẫn
tới loét - hoại tử.
•Cuối cùng, một trong những tiến triển của bệnh lý thần kinh trong ĐTĐ
ở bàn chân là bệnh lý xương khớp, gây nên biến dạng bàn chân, tạo nên bàn
chân của Charcot với các điểm tỳ đè bất thường dẫn đến loét.
BỆNH LÝ THẦN KINH
Tự động Cảm giác Vận động
↓ tiết
mồ hôi
Tác động
mạch máu
Chấn thương
không đau
Biến đổi
tiêu xương
Biến dạng
bàn chân

- Nhiễm trùng rất dễ xảy ra ở bàn chân người ĐTĐ là do:
+ Đường máu cao tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn.
10
+ Đường máu cao làm suy giảm chức năng tự vệ của bạch cầu đa nhân
trung tính, giảm tính hóa ứng động và tập trung bạch cầu, giảm chức năng
miễn dịch tế bào.
+ Bàn chân để đi lại, là nơi tiếp xúc với nhiều vi khuẩn, là môi trường
thuận lợi để vi khuẩn lan rộng.
e. Cơ chế bệnh sinh quá trình liền vết loét bàn chân ở bệnh nhân đái tháo
đường
* Quá trình liền vết thương thông thường: Đối với 1 vết thương thông
thường, quá trình liền vết thương trải qua 3 - 4 giai đoạn chồng lấp nhau: giai
đoạn xuất huyết và phản ứng viêm, giai đoạn tăng sinh và giai đoạn tái tạo.
- Giai đoạn viêm: Khởi phát ngay khi bị tổn thương, thường xảy ra trong
vòng 24 đến 48 giờ. Khi bị chấn thương gây chảy máu, máu chảy tại vết thương
tiếp xúc với collagen vết thương sẽ làm hoạt hóa, ngưng kết tiểu cầu, tiết ra các
cytokine tiền viêm và yếu tố tăng trưởng như TGF-ß, PDGF và hoạt hóa các yếu
tố đông máu. Các yếu tố này hóa ứng động các bạch cầu đa nhân trung tính, đại
thực bào và nguyên bào sợi xâm nhập vết thương [26], [34]. Vào ngày thứ 3, đại
thực bào có nguồn gốc từ bạch cầu đơn nhân sẽ thay thế bạch cầu đa nhân trung
tính để tiếp tục công việc trên đồng thời tiết ra các yếu tố tăng trưởng có vai trò
quan trọng trong sự liền vết thương [26], [46].
- Giai đoạn tăng sinh: Bắt đầu từ ngày thứ 2. Khi vết thương đã được làm
sạch, loại bỏ mô chết hoặc giai đoạn viêm ngắn thì giai đoạn tăng sinh sớm xảy
ra. Đặc trưng của giai đoạn tăng sinh là hình thành mô hạt. Đó là sự kết hợp của
các thành phần: nguyên bào sợi chiếm chủ yếu, các tế bào viêm, các mạch máu
tân tạo nằm giữa mô liên kết căn bản gồm collagen, hyaluronic acid. Các quá
trình xảy ra trong giai đoạn này gồm:
+ Tăng sinh nguyên bào sợi: Từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 7 sau khi bị
thương, nguyên bào sợi tăng sinh và tổng hợp collagen, các glycosaminoglycan

dịch chuyển mép vết thương về phía trung tâm vết thương do sự co rút của
nguyên bào sợi cơ (myofibrolast) về phía trung tâm vết thương. Quá trình này có
thể kéo dài hàng tuần đến hàng tháng dẫn đến việc hình thành sẹo co kéo [34].
- Giai đoạn tái tạo: bắt đầu ngay khi hình thành mô mới bên trong vết
thương, giai đoạn này khôi phục lại chức năng và tính toàn vẹn của mô.
Đây cũng là quá trình tái cấu trúc của mô thông qua sự cân đối giữa thoái
hoá và sản sinh collagen. Quá trình này làm tăng sự vững chắc của vết thương
và cũng quyết định hình dạng của vết thương. Nếu sự sản sinh vượt trội hơn
sự thoái hoá sẽ hình thành mô sẹo quá phát (hay sẹo phì đại, sẹo lồi) [34].
* Đặc điểm sinh học của tổn thương loét bàn chân do đái tháo đường
Tổn thương loét do ĐTĐ là một trong những loại tổn thương loét mạn
tính khó liền.
Đối với các vết thương cấp tính, dịch tiết từ vết thương với lượng vừa
đủ, có chứa các yếu tố tăng trưởng có tác dụng làm ẩm vết thương, kích
thích quá trình tạo mô mới để làm liền vết thương. Các yếu tố bảo vệ được
giải phóng ra để diệt khuẩn và ngăn ngừa nhiễm trùng tái diễn. Các tế bào
mới được sản sinh với số lượng lớn và được tập trung thành khối giúp cho
quá trình tái tạo biểu mô và co kéo được diễn ra thuận lợi, do đó làm vết
thương thu nhỏ lại [26], [46].
Đối với tổn thương mạn tính như loét do ĐTĐ, ban đầu phản ứng viêm
cấp xảy ra nhưng rất nhanh sau đó được thay thế bằng phản ứng viêm mạn
kéo dài. Các protease được tăng tiết quá mức và tăng hoạt động gây phá hủy
13
các tế bào, làm giảm số lượng collagen, fibronectin, các protein ngoại bào và
các yếu tố tăng trưởng cần thiết để kích thích tái tạo vết thương. Dịch vết
thương tăng tiết tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển và làm giảm
cung cấp oxy cho mô. Các tế bào mô hạt kém phát triển, kém đáp ứng với
kích thích của các yếu tố tăng trưởng [26], [46], [57].
f. Các yếu tố nguy cơ của loét bàn chân [2], [4]
- Nồng độ đường máu cao làm giảm chức năng miễn dịch, chức năng thực

xương, thường có tổn thương thần kinh.
- Độ 3: Người bệnh có viêm mô tế bào, đôi khi trở thành các ổ apxe, có thể
có viêm xương.
- Độ 4: Hoại tử ngón.
- Độ 5: Hoại tử nặng, sâu của bàn chân.
h. Điều trị
- Nghỉ ngơi, bất động nếu cần.
- Giảm áp lực: dùng nạng, dép mềm, dùng đai trợ lực.
- Điều trị toàn thân [7], [38].
+ Kiểm soát nhiễm khuẩn, dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ.
+ Kiểm soát đường máu, mỡ máu và các yếu tố nguy cơ khác.
+ Tăng tái tạo tưới máu, tạo dinh dưỡng tốt nơi tổn thương.
+ Phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra vết loét ta có các biện pháp thích hợp.
• Tổn thương do bệnh lý thần kinh: giải phóng hoàn toàn điểm tỳ đè
(mang giầy chỉnh hình).
15
• Tổn thương do bệnh lý mạch máu: tránh mất nước, chống ngưng tập
tiểu cầu, nong mạch qua da, mở nạo vét mạch, cầu nối [7], [38].
- Điều trị tại chỗ [48], [82].
+ Cắt lọc sạch tổ chức hoại tử.
+ Rửa sạch vết thương bằng dung dịch natriclorua 0,9%.
+ Các phương pháp điều trị tại chỗ:
• Đắp gạc tẩm dung dịch natriclorua 10% hoặc dung dịch Chlorhexidine
gluconate 2 lần/ ngày, mỗi lần 15 phút.
• Các thuốc kích thích tạo mô hạt: Các yếu tố tăng trưởng (Growth
Factors): yếu tố tăng trưởng biểu bì, yếu tố tăng trưởng thần kinh, yếu tố tăng
trưởng tiểu cầu [51], [63], [83], [85], [86].
• Dùng các loại băng gạc có chức năng hấp thụ, ướt và kháng khuẩn:
Alginates (Fibracol), Alginate ribbon, Hydrogels, Hydrofiber, Silver alginates
(Acticoat), Silver Hydrogels (Silvasorb), Cadexomer iodine, băng gạc

Bài thuốc: Tri bá địa hoàng thang gia vị.
b. Chứng Tiêu khát có biến chứng mụn nhọt, loét bàn chân
Triệu chứng: Ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều, gầy nhiều. người bệnh
ngứa, trên da có nhiều mụn nhọt, loét miệng, nặng có loét bàn chân ở những
vị trí hay tỳ đè, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch sác.
Pháp điều trị: Thanh nhiệt giải độc.
Bài thuốc: Ngũ vị tiêu độc ẩm (Y tông kim giám)
Kim ngân hoa 20g Bồ công anh 30g
Hạ khô thảo 30g Cúc hoa 16g Huyền sâm 16g
Tất cả làm thang sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
17
Gia giảm:
+ Nhiệt độc nhiều gia Liên kiều, Hoàng liên, Bán chi liên… để thanh tiết nhiệt độc.
+ Huyết nhiệt gia Đan bì, Sinh địa, Xích thược… lương huyết thanh nhiệt.
+ Sưng nề gia: Phòng phong, Thuyền thoái… để tán phong tiêu thũng.
+Nếu tại chỗ có sưng, nóng, đỏ gia Qua lâu, Bối mẫu, Thanh bì… để tán kết,
tiêu thũng.
1.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ ĐIỀU TRỊ TẠI CHỖ LOÉT BÀN CHÂN
1.2.1. Các nghiên cứu của Y học hiện đại
YHHĐ đã có rất nhiều những tiến bộ trong việc điều trị LBC ở bệnh
nhân ĐTĐ. Hiện yếu tố tăng trưởng đang là một giải pháp có hiệu quả.
Yếu tố tăng trưởng biểu bì (Epidermal growth factor- EGF) là một
polypeptid trọng lượng phân tử thấp, được Stanley Cohen tìm ra từ năm 1962.
Sự khám phá này đã mang lại giải Nobel trong lĩnh vực sinh lý y khoa vào
năm1986. EGF có loại phun sương như Easyef của Deawoong hoặc dạng tiêm
như Heberprot- P. Năm 2003, Man W Tsang và cộng sự nghiên cứu điều trị
loét bàn chân ở 61 bệnh nhân ĐTĐ có các tổn thương loét độ I và II theo phân
độ Wagner bằng EGF 0,02 – 0,04% trong 12 tuần và theo dõi đáp ứng thuốc
tiếp theo trong 6 tháng thấy tỷ lệ liền vết thương hoàn toàn trong 12 tuần ở
nhóm 21 BN dùng EGF 0,02% là 57,14%, nhóm 21 BN dùng EGF 0,04% là

Flammazine. Kết quả cho thấy Cream samderan 2% cá tác dụng làm lành vết
thương, giảm viêm, kháng khuẩn và chống oxy hóa. Tác dụng kháng khuẩn
tương đương Flammazine [27]. Năm 2011, viện bỏng quốc gia cũng nghiên
cứu tác dụng của dung dịch berberin được tách chiết từ cây vằng đắng, hoàng
liên gai trên 35 BN bỏng nông điều trị nội trú tại khoa Bỏng người lớn - viện
Bỏng quốc gia từ 3-2011 đến 5-2011, cho thấy dung dịch berberin clorid
0,5% có tác dụng giảm viêm, làm khô hoại tử ướt, rút ngắn thời gian lành vết
thương so với nhóm chứng dùng betadin 10% [29].
19
Đối với vết LBC trên bệnh nhân ĐTĐ - một vết thương mạn tính khó
liền - thì chưa có nghiên cứu chính thống nào về việc sử dụng các chế phẩm
dùng ngoài của YHCT trong điều trị. Tuy nhiên trên thực tế, nhiều cơ sở Y tế
đã sử dụng các chế phẩm của YHCT để điều trị LBC ở bệnh nhân ĐTĐ như
khoa Chăm sóc bàn chân- Bệnh viện Nội tiết Trung Ương đã dùng cao mỏ
quạ, bệnh viện An Bình Thành phố Hồ Chí Minh đã dùng dầu mù u và thu
được kết quả tốt [8].
1.3. TỔNG QUAN VỀ CHẾ PHẨM NGHIÊN CỨU: DẦU MÙ U INOPILO
Dầu mù u Inopilo do công ty trách
nhiệm hữu hạn thương mại và sản xuất dược
phẩm Bình Minh sản xuất, được bào chế
dưới dạng dầu lỏng, đóng chai 15ml, số
đăng kí: VNB – 4288 – 05.
Thành phần gồm có: dầu mù u (78%)
và lá lốt (22%).
Hình 1.2. Chế phẩm dầu mù u Inopilo
Sau đây là các thông tin cụ thể về thành phần của chế phẩm.
1.3.1. Tổng quan về dầu mù u
Dầu mù u được sản xuất từ hạt của cây mù u.
1.3.1.1. Tổng quan về cây mù u
a. Mô tả cây mù u

H
24
O
5
[23].
Ngoài ra trong dầu mù u còn có một số xanthones như dehydrocycloguanandin,
calophyllin - B, jacareubin, 6 - desoxy jacareubin, mesuaxantbone - A, mesuaxanthone -
B và euxanthone [49], [89]. Các chất này có tác dụng kháng sinh, chống
21
viêm, tăng tái sinh tế bào mạnh, chống loạn nhịp tim tương tự quinidin,
chống đông máu trung bình (khoảng giữa dicoumarin và sintrom tức aceno
- coumarol), kích thích thực bào. Gần đây một số tác giả còn phát hiện ra
một số dẫn chất này còn có tác dụng kháng HIV và độc tính thực bào của
chúng rất mạnh [23], [30], [58], [79].
Một số chỉ số vật lý: Thành phần không xà phòng hóa 5,15%, chỉ số xà
phòng hóa 188-190, chỉ số iod: 116, chỉ số acid 15, tỷ trọng 0,91- 0,918, chỉ
số khúc xạ nĐ = 1,4705 [28].
c. Tác dụng
* Theo YHHĐ.
- Tái sinh biểu bì, kích thích mô hạt mọc nhanh, làm lành vết thương,
điều trị các vết thương phần mềm và vết thương do bỏng [20], [45], [69],
[75].
- Giảm đau [45].
- Kháng khuẩn [31], [37], [49], [77].
- Kháng viêm [49], [89].
- Kích thích thực bào [89].
- An thần [1], [49].
- Chống đông máu [58], [65].
- Chống loạn nhịp tim [1], [30], [65].
- Kháng HIV [44], [78], [80].

1.3.1.2. Các chế phẩm dầu mù u
Một số chế phẩm từ dầu mù u lưu hành tại Pháp (Vidal 1961-1975):
Inocalo huile (dạng ống, thuốc mỡ, thuốc trứng) có tác dụng tái sinh tế bào,
làm liền sẹo, chóng lên da non, chữa vết thương, u nhọt, bỏng, viêm da do
phóng xạ. Inocalo có iod: thuốc bổ chung, chữa các bệnh của tuổi dậy thì, dự
phòng phong thấp. Calophyllum phối hợp với morphine bazo, dạng viên nén
1mg, thuốc đạn 3mg, 10mg, thuốc ống 5ml chữa ho kéo dài, chứng hắt hơi,
rối loạn thần kinh cảm giác, đau thần kinh tọa, đau vùng xương chậu [17].
Các chế phẩm dầu mù u hiện đang có tại Việt Nam gồm: dạng dầu (ví
dụ như dầu Inopilo, dầu Calino, dầu Inoca), dạng kem (ví dụ như kem
Balsino) chữa bỏng, ghẻ lở, u nhọt, viêm loét niêm mạc, vết thương phần
mềm, dạng mỡ (ví dụ như mỡ Mecalin) chữa nấm da, dạng xà phòng (ví dụ
như xà phòng dưỡng da VIFA, xà phòng Calino) [11], [28].
1.3.1.3. Một số nghiên cứu về dầu mù u
Từ những năm 30 thế kỷ XX, Y văn của Pháp đã ghi nhận nhiều trường
hợp sử dụng thành công dầu mù u trong điều trị các bệnh lý về da. Điển hình
là một phụ nữ vào bệnh viện St. Louis tại Paris, bị loét hoại thư ở chân dai
dẳng không lành, đã có chỉ định cắt bỏ chân. Trong thời gian chờ mổ, bà được
đắp dầu mù u hằng ngày. Kết quả là vết thương lành dần và khỏi hoàn toàn,
chỉ để lại một vết sẹo phẳng, nhỏ [45].
Năm 1980, Bhalla, Saxena tiến hành nghiên cứu tính kháng viêm của
calophyllolide trong dầu mù u và so sánh với liều thuốc chuẩn hydrocortison
đã kết luận: liều hiệu quả của calophyllolide là 140mg/kg cân nặng, so với
24
hydrocortison thì calophyllolide an toàn hơn, không gây loét dạ dày, không
gây biến đổi bệnh lý mô trên phủ tạng [37]. Một nghiên cứu khác do Saxena
tiến hành năm 1982 đã so sánh calophyllolide với oxyphenylbutazne, chứng
minh calophylloide có tác dụng hạn chế tăng tính thấm mao mạch [77].
Cũng trong năm 1980, Gopalakrishnan ở Ấn Độ đã phát hiện trong dầu
mù u có các xanthones là dehydrocycloguanandin, calophyllin-B, jacareubin,

(Canada)… được nhiều nhà khoa học quan tâm. Nghiên cứu về dầu mù u tiếp
tục được triển khai với sự hợp tác của các nhà khoa học Việt Nam và Pháp tại
hai phòng xét nghiệm của Pháp (tại Pas-de-Calais và Dijon). Kết quả nghiên
cứu đã khẳng định dầu mù u có tính kháng khuẩn [19].
Năm 1998, Nguyễn Quang Long tiếp tục nghiên cứu dùng dầu mù u
điều trị 28 bệnh nhân, có 3 trường hợp bỏng rộng do acid và bỏng lửa, 3 vết
thương phần mềm rộng, 21 trường hợp gãy xương hở, 1 trường hợp viêm
xương đường máu, trong đó có 16 vết thương da nhiễm trùng, 5 có lộ xương,
4 lộ gân. Kết quả rút ngắn thời gian liền vết thương [20].
Những nghiên cứu của Nguyễn Quang Long và cộng sự về dầu mu u đã
đưa ra kết luận: Dầu mù u là một thuốc kháng viêm giảm đau đắp tại chỗ cho
hiệu quả rõ rệt. Dầu mù u chữa các vết thương phần mềm, vết bỏng; có đặc
tính giảm đau, đối với tất cả các vết thương có sự lên mô hạt nhanh, liền da với
sẹo mềm mại, tương đối di động khác với xơ sẹo cứng. Đồng thời do thúc đẩy
mô hạt lành nhanh, kịp thời che phủ vết thương, bảo vệ được các mô mạch máu
(xương) hoăc không có mạch máu (gân) nên góp phần giúp cơ thể chống nhiễm


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status