LÝ LUẬN CHUNG VỀ CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC (2) - Pdf 23

MC LC
Tiờu Trang
Li núi u 3
ChƯƠng I : Lý luận chung về cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà NƯớc
4
I. Khỏi nim doanh nghip nh nc 4
1.1.nh ngha doanh nghip nh nc 4
1.2.Doanh nghip nh nc Vit Nam vai trũ v thc trng
ca cỏc doanh nghip nh nc Vit Nam.
4
II. mt s lý lun chung v c phn hoỏ doanh nghip nh
nc
7
2.1.Khỏi nim v bn cht ca c phn hoỏ doanh nghip nh
nc.
7
2.1.1. Khỏi nim v c phn hoỏ doanh nghip nh nc. 7
2.1.2. Bn cht ca c phn hoỏ doanh nghip nh nc. 7
2.2. Mc tiờu ca c phn hoỏ doanh nghip nh nc 8
2.3. Tỏc ng ca c phn hoỏ doanh nghip nh nc. 9
2.3.1. C phn hoỏ vi tng trng kinh t. 9
2.3.2. C phn hoỏ vi vn dõn ch hoỏ i sng kinh t v chng tham
nhng
10
2.3.3. Tỏc ng xó hi ca c phn húa. 10
2.3.4. C phn hoỏ vi s phỏt trin ca th trng chng khoỏn 11
2.4. S cn thit phi tin hnh c phn hoỏ doanh nghip nh
nc Vit Nam.
11
ChƯƠng II: Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà

I.Nguyờn nhõn ca nhng hn ch.
25
II. Mt s gii phỏp nhm thỳc y quỏ trỡnh c phn hoỏ
doanh nghip nh nc.
26
2.1.Gii phỏp nõng cao nhn thc v ch o thc hin.
27
2.2.y mnh cụng tỏc tuyờn truyn ph bin v c phn hoỏ.
29
2.3.Phi cú quyt tõm c phn hoỏ.
30
2.4. Thc hin c phn hoỏ tng bc vng chc.
30
2.5.Nõng cao trỡnh cho i ng cỏn b qun lý doanh nghip
c phn hoỏ.
34
2.6.Xoỏ b c phn hoỏ khộp kin v lnh mnh hoỏ tỡnh hỡnh ti
chớnh.
34
kết luận
36
Ti liu tham kho
37
C phn hoỏ doanh nghip nh nc Vit nam - Thc trng v gii phỏp
2
LỜI NÓI ĐẦU
Sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước là một
trong những yêu cầu bức thiết của Đảng và nhà nước hiện nay. Thực tiễn hoạt
động của doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hàng chục năm qua cho thấy mặc dù
doanh nghiệp nhà nước được giao phó vai trò chủ đạo song hoạt động của chúng

t do Nh nc s hu ton b vn iu l hoc cú c phn, vn gúp chi phi,
c t chc di hỡnh thc cụng ty nh nc, cụng ty c phn, cụng ty trỏch
nhim hu hn. nh ngha ny ca Lut doanh nghip nh nc nm 2003 cha
ng nhiu im mi phn ỏnh nhng thay i khỏ c bn trong nhn thc ca cỏc
nh lp phỏp v hoch nh chớnh sỏch ca nc ta i vi thnh phn kinh t nh
nc cng nh cỏc thnh phn kinh t khỏc.
Lut doanh nghip nh nc nm 2003 ó a dng hoỏ cỏc doanh nghip nh nc
trờn tiờu chớ quyn chi phi. Khỏc vi trc õy l doanh nghip nh nc ch tn
ti di dng doanh nghip nh nc c lp hoc tng cụng ty nh nc thỡ hin
nay doanh nghip nh nc cú th tn ti di nhiu dng khỏc nhau. Chớnh s a
dng v hỡnh thc tn ti ca doanh nghip nh nc s lm sinh ng thnh phn
kinh t cụng, lm cho nú thớch ng hn vi nn kinh t th trng nh hng xó
hi ch ngha.
1.2.Doanh nghip nh nc Vit Nam vai trũ v thc trng ca cỏc
doanh nghip nh nc Vit Nam.
Hin phỏp nm 1992 v cỏc vn bn phỏp lut khỏc ca Nh nc ta ó khng nh
vai trũ ch o ca nn kinh t nh nc m trong ú doanh nghip nh nc cú v
trớ quan trng. Tn ti vi t cỏch l nhõn t trng yu trong vai trũ ch o ca
kinh t nh nc, doanh nghip nh nc ang i mt vi mõu thun gia thc
trng hot ng vi s mng c giao phú. Vit Nam, doanh nghip nh nc
trc õy c gi l xớ nghip quc doanh ó phỏt trin vi quy mụ v s lng
ln trong thi k k hoch hoỏ tp trung v c xỏc nh l thnh phn kinh t
C phn hoỏ doanh nghip nh nc Vit nam - Thc trng v gii phỏp
4
chủ đạo. Doanh nghiệp nhà nước đã đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố nền
tảng kinh tế, xã hội của nước ta, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đấu tranh
thống nhất nước nhà, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội.
Doanh nghiệp nhà nước hiện đang được quan tâm đặc biệt vì vai trò và sứ mệnh
của chúng trong sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Tuy thoát ra khỏi tư duy máy móc về một chủ nghĩa xã hội với hai hình thức sở

Bán toàn bộ
Cho thuê một phần
sản xuất kinh doanh. Sự phát triển không bình thường về lượng cộng với những bất
cập trong cơ chế quản lý đã dẫn doanh nghiệp nhà nước tới một số hạn chế sau
đây:
- Thứ nhất, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao, chưa tương xứng với vị trí
và sự đầu tư của ngân sách.
- Thứ hai, doanh nghiệp nhà nước có quy mô nhỏ. Quy mô nhỏ bé của doanh
nghiệp nhà nước thể hiện ở cả trong tiêu chí về sử dụng lao động. Số doanh
nghiệp nhà nước có lao động dưới 500 người chiểm 80%. Do quy mô doanh
nghiệp nha nước rất nhỏ nên khả năng đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới
công nghệ rất hạn chế. Nhìn chung , doanh nghiệp nhà nước chưa đủ sức tự
mình đầu tư để vươn tới những công nghệ và kỹ thuật tiên tiến. Những hạn
chế này dẫn đến tình trạng hàng hoá củ doanh nghiệp nhà nước giá cao hơn
hàng hoá cùng loại, cùng chất lượng của các doanh nghiệp khác, của hàng
nhập tới 20-30%.
- Thứ ba, doanh nghiệp nhà nước lạc hậu về công nghệ sản xuất, về trình độ
quản lý.
- Thứ tư, cơ cấu phân bố chưa hợp lý. Còn khá nhiều doanh nghiệp nhà nước
hoạt động trong các lĩnh vực mà ở đó chúng khó có thể cạnh tranh được như
trong những dịch vụ thông thường. Bên cạnh đó, có thể nhận thấy doanh
nghiệp nhà nước được phân bố không hợp lý theo ngành, theo địa phương.
Có những địa phương, ngành như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải
Phòng, ngành công nghiệp, thương mại doanh nghiệp nhà nước tập trung với
số lượng lớn trong lúc đó nhiều địa phương lại có rất ít các doanh nghiệp
nhà nước. Một số địa phương, nhất là cấp huyện thành lập rất nhiều doanh
nghiệp nhà nước không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội và bất chấp
nhu cầu thực tế của địa phương.
- Thứ năm, cơ chế quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cũng như cơ chế
quản lý trong bản thân doanh nghiệp cồng kềnh và thiếu hiệu quả.

Bán một phần
Cải cách cơ
chế quản lý
DNNN
Cho thuê
DNNN
Cổ phần hoá
DNNN
Cho thuê toàn bộ
Bán toàn bộ
Cho thuê một phần
2.1.2. Bản chất của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
Việc cổ phần hoá được thực hiện thông qua việc chia vốn của một số doanh nghiệp
nhà nước nhất định ra thành các cổ phần. Một phần cổ phần phát hành được bán
cho tư nhân hoặc phân phát cho người lao động, một phần Nhà nước sở hữu. Như
vậy, với cổ phần hoá thì một số doanh nghiệp nhà nước được biến thành sở hữu
chung của người lao động, của doanh nhân và của Nhà nước. Rõ ràng doanh
nghiệp nhà nước bị tư nhân hoá một phần, tức là phần giành cho doanh nhân và
người lao động theo nghĩa là một phần tài sản của thành phần kinh tế công đã
chuyển sang thành phần kinh tế tư. Thực tế này cũng cho thấy cổ phần hoá là tư
nhân hoá từng phần các doanh nghiệp nhà nước. Cũng chính vì lý do này nên nhiều
quốc gia khi tiến hành cải cách thành phần kinh tế công đều coi cổ phần hoá chỉ là
một trong những phương thức thực hiện tư nhân hoá.
Có quan điểm đồng nhất cổ phần hoá với tư nhân hoá hay có quan điểm cổ phần
hoá chỉ liên quan đến doanh nghiệp nhà nước.Tuy nhiên, giữa cổ phần hoá và tư
nhân hoá ở các nước đã tiến hành cải cách đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo mô
hình tư nhân hoá vẫn có những điểm khác nhau cơ bản.
Ngoài ra, với tư cách là sự kiện pháp lý của việc chuyển đổi hình thức sở hữu của
doanh nghiệp, cổ phần hoá có thể áp dụng đối với bất cứ loại hình doanh nghiệp
nào thuộc sở hữu của một chủ duy nhất. Vì vậy, doanh nghiệp tư nhân, doanh

này. Phân tích của các nhà kinh tế cho thấy ở Trung Quốc giữa tốc độ tăng trưởng
kinh tế và tốc độ cổ phần hoá tỷ lệ thuận với nhau rất rõ. Sở dĩ như vậy do là cổ
phần hoá sàng lọc và đào thải những doanh nghiệp kém hiệu quả, tạo môi trường
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và động lực phát triển. Những doanh nghiệp nhà
nước kinh doanh không hiệu quả phần lớn là do khâu quản lý yếu kém, bộ máy
điều hành thiếu năng động sang tạo hoặc thi.
- Thứ hai, việc giảm số lượng các doanh nghiệp nhà nước thuần tuý, tức là doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước sẽ giảm bớt được một khoản bổ sung vốn từ ngân sách
cho những doanh nghiệp này để dành đầu tư vào những nhu cầu phát triển khác.
- Thứ ba, thông qua cổ phần hoá, Nhà nước thu được một phần giá trị tài sản nhà
nước trước đây giao cho các doanh nghiệp quản lý nhưng sử dụng kém hiệu quả.
- Thứ tư, cùng với việc giảm đầu mối doanh nghiệp nhà nước sẽ làm giảm nhu cầu
hỗ trợ và ưu đãi về tín dụng của nhà nước. Đặc biệt nó sẽ làm giảm bớt áp lực vay
vốn lên các ngân hàng thương mại quốc doanh và các quỹ tín dụng nhà nước.
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam - Thực trạng và giải pháp
9
- Thứ năm, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước gắn liền với sự xuất hiện của hàng
loạt các công ty cổ phẩn. Sự tồn tại của công ty cổ phần với cơ chế lưu chuyển cổ
phần thông qua thị trường chứng khoán tạo ra quá trình luân chuyển vốn từ nơi
không có hiệu quả hoặc nơi hiệu quả thấp sang nơi có hiệu quả cao.
2.3.2. Cổ phần hoá với vần đề dân chủ hoá đời sống kinh tế và chống tham nhũng.
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở nước ta có tác dụng rất lớn trong việc đẩy
lùi tình trạng lãng phí, tham nhũng đang khá phổ biến trong các doanh nghiệp nhà
nước và những cơ quan quản lý chúng. Sự bao cấp của nhà nước đối với nhiều
doanh nghiệp, cơ chế xin cho là mảnh đất tốt lành cho những hành dộng lãng phí,
tham nhũng.
Cổ phần hoá sẽ là một giải pháp tích cực để hạn chế tình trạng tham nhũng, nâng
cao dân chủ và công bằng xã hội. Trong một doanh nghiệp cổ phần hoá, việc quản
lý công ty sẽ được đảm nhiệm bởi một guồng máy do các cổ đông lập ra. Chính
các cổ đông sẽ quyết định các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp, giám sát chặt

làm cho thị trường chứng khoán phát triển sôi động.
Ngoài ra, sự tham gia của các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá vào thị trường
chứng khoán buộc chúng phải thực hiện chế độ tài chính kế toán minh bạch, công
khai, phải công bố với các cổ đông và công chúng về tình hình sản xuất- kinh
doanh, lợi nhuận và kế hoạch phát triển công ty. Những đòi hỏi này buộc những
người quản lý công ty phải điều hành tốt hơn, chú trọng đến sẹ phát triển sản xuất
kinh doanh nhiều hơn. Kết quả, hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá
sẽ tót hơn nhiều và đó là một trong những lực hút các doanh nghiệp nhà nước vào
quỹ đạo cổ phần hoá.
2.4. Sự cần thiết phải tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở
Việt Nam.
Đối với nước ta, do đặc trưng của nền kinh tế, do chủ trương xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cổ phần hoá được coi là giải pháp cơ bản
của sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước. Điều này được lý giải bởi sự hoá thân
đầy đủ của cổ phần hoá vào trong những yêu cầu, những đặc trưng của sự phát
triển đất nước ta trong giai đoạn hiện nay và cả trong tương lai.
- Việc thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đã cho phép các doanh
nghiệp thu hút được một lượng lớn nguồn vốn trong xã hội vào đầu tư phát triển
sàn xuất.
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam - Thực trạng và giải pháp
11
- C phn hoỏ to cho doanh nghip c ch qun lý nng ng, hiu qu, thớch
nghi vi nn kinh t th trng. Thụng qua c phn hoỏ, b mỏy v phng phỏp
qun lý ca cỏc doanh nghip thớch nghi, nng ng v sỏt vi th trng hn, phn
no lm tng trỏch nhim ca ngi lao ng i vi doanh nghip, ng lc lao
ng mi c to ra.
- C phn hoỏ l con ng dn ti hiu qu trong hot ng ca doanh nghip.
Phn ln cỏc doanh nghip nh nc sau khi thc hin c phn hoỏ u hot ng
cú hiu qu hn trc xột tng th trờn cỏc mt doanh thu, li nhun, np ngõn
sỏch, tớch lu vn.

cho người lao động trong doanh nghiệp; có thể bán 100% vốn nhà nước tại doanh
nghiệp…Kết quả là giai đoạn này với một cơ chế cổ phần hoá ngày càng được
hoàn thiện, sự hưởng ứng đối với tiến trình sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp
ngày càng tăng lên, chúng ta đã tiến hành cổ phần hoá được 868 doanh nghiệp nhà
nước, bộ phận doanh nghiệp nhà nước.
1.3. Giai đoạn chủ động (bắt đầu từ tháng 6/2002 đến tháng 11/2004).
Giai đoạn này gắn với cơ sở pháp lý quan trọng là nghị định số 64/2002/NĐ-CP
của chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Đây
là giai đoạn Nhà nước chủ động giao cho các Bộ, ngành, địa phương trách nhiệm
lựa chọn và triển khai cổ phần hoá đối với các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý
mà không trông chờ sự tự nguyện của các doanh nghiệp cấp dưới như trước đây.
Trong giai đoạn này, Nhà nước cũng giao thêm quyền quyết định giá trị doanh
nghiệp và phê duyệt phương án cổ phần hoá cho Bộ trưởng các Bộ, chủ tịch
UBND các tỉnh (trừ trường hợp giảm trên 500 triệu đồng vốn nhà nước phải có ý
kiến của Bộ tài chính). bắt đầu áp dụng biện pháp nhằm công khai, minh bạch hoá
quá trình cổ phần hoá như cho phép thuê các tổ chức trung gian xác định giá trị
doanh nghiệp; dành tối thiểu 30% số cổ phần (sau khi trừ số lượng cổ phần nhà
nước nắm giữ, cổ phần bán ưu đãi cho người lao động) để bán cho các nhà đầu tư
ngoài doanh nghiệp…
Mặc dù, về số lượng, giai đoạn này chúng ta đã tiến hành cổ phần hoá được 1435
doanh nghiệp nhà nước, bộ phận doanh nghiệp nhà nước nhưng theo đaónh giá các
doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá thực sự quy mô vẫn còn khá nhỏ bé chưa
chiếm đến 5% tổng số vốn nhà nước trong các doanh nghiệp, quá trình cổ phần hoá
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam - Thực trạng và giải pháp
13
còn khép kín, chưa thực sự gắn với thị trường nên vừa hạn chế công tác huy động
vốn của doanh nghiệp vừa làm giảm sự giám sát của xã hội đối với hoạt động của
doanh nghiệp; việc giải quyết lợi ích giữa các bên trong một doanh nghiệp được cổ
phần háo cũng chưa được hài hoà…
1.4. Giai đoạn đẩy mạnh (từ tháng 12/2004 đến nay).

1996 5 đơn vị
1997 7 đơn vị
1998 100 đơn vị
1999 250 đơn vị
2000 212 đơn vị
2001 204 đơn vị
2002 164 đơn vị
2003 532 đơn vị
2004 753 đơn vị
2005 754 đơn vị
1/2006-6/2006 378 đơn vị
Tổng cộng 3365 đơn vị
Qua những con số trên đây ta thấy rõ tiến trình cổ phần hóa đã trải qua những bước
thăng trầm, nhưng nói chung là theo xu hướng mỗi ngày càng được đẩy mạnh. Từ
chỗ thực hiện chậm chạp trong những năm đầu tiên (mỗi năm vài ba doanh nghiệp
đến vài trăm doanh nghiệp) và cho đến 3 năm gần đay tiến trình cổ phần hoá được
đẩy mạnh hơn, do đó số doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp được cổ phần hoá
tương đối nhiều.
Theo báo cáo của Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp, hình thức cổ
phần hoá phổ biến nhất là bán một phần doanh nghiệp kết hợp phát hành thêm cổ
phiếu (chiếm 43.4%) , tiếp đó là bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh
nghiệp (26%), còn lại là bán toàn bộ vốn nhà nước tại doanh nghiệp (15.5%) và
giữ nguyên vốn nhà nước và phát hành thêm cổ phiếu (15.1%). Trong số các doanh
nghiệp đã cổ phần hoá, ngành công nghiệp giao thông vận tải và xây dựng chiếm
tỷ trọng 65.5%, thương mại dịch vụ chiếm 28.7% và ngành nông lâm ngư nghiệp
chiếm 5.8%. Nếu phân chia theo địa phương thì tỉnh, thành phố trực thuộc trung
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam - Thực trạng và giải pháp
15

Trích đoạn Nguyên nhân của những hạn chế. Giải pháp để nâng cao nhận thức và chỉ đạo thực hiện. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến về cổ phần hoá. 2.3.Phải có quyết tâm cổ phần hoá. 2.5.Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộquản lý doanh nghiệp cổ phần hoá.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status