Khảo sát thành phần hóa học của gỗ cây thông đỏ (taxus wallichiana zucc ) họ thanh tùng (taxaceae) - Pdf 23

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ
NHIÊN
PHẠM THỊ THẢO
UYÊN
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
GỖ CÂY THÔNG ĐỎ
(TAXUS WALLICHIANA ZUCC.)
Họ Thanh Tùng (Taxaceae)
CHUYÊN NGÀNH : HÓA HỮU

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH :
60.44.27
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA
HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA
HỌC
TS. NGUYỄN TRUNG
NHÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -
2012
MỤC LỤC
Trang phụ
bìa
Lời cảm
ơ
n
Tóm tắt luận
văn
Mục

4
1.2 Độc tính và tính chất dược lý 4
1.2.1 Độc
tính
4
1.2.2 Tác dụng dược lý theo kinh nghiệm dân
gian

4
1.3 Taxol 5
1.4 Ứng dụng các hợp chất
lignan
6
1.5 Thành phần hóa
học


22
Khảo sát thành phần hóa học của gỗ cây thông đỏ Taxus wallichiana
Zucc.
2.2.4 Hợp chất
T4

28
2.2.5 Hợp chất
T5

29
2.2.6 Hợp chất
T6

31
2.2.7 Hợp chất
T7

36
2.2.8 Hợp chất
T8

40
2.2.9 Hợp chất
T9

43
Phần 3 THỰC
NGHI

3.4.3 Khảo sát phân đoạn
F5
53
Phần 4 KẾT LUẬN 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
PHỤ
LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

hiệ
u
Tiếng
Anh
Tiếng
Việt
C Chloroform
EA
Ethyl
acetate
ED
Petrolium

1
H-NM
R
Hydro (1) Nuclear
M
agnetic
Resonance
Phổ cộng hưởng từ hạt
nhân
proton
(1)
DEPT
Distortionless Enhancement
by
Polarization
Transfer
Phổ
D
EPT
HMBC
Heteronuclear Multiple
Bond
Coherence
Phổ tương tác dị hạt nhân
qua
nhều liên
kết
HSQC
Heteronuclear Single
Quantum

Mũi
ba
M Multiplet
Mũi
đa
J
Coupling
con
s
tant
Hằng số ghép
sp
in
(
M)H
z
(Mega)
Hertz
G G
am
Mg Miligam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Ba
ûn
g
1.
So
á


p
chất T1 trong dung môi CDCl
3
so với tài liệu tham khảo
17
Bảng 3. Số liệu phổ
1
H-NMR (500 MHZ),
13
C-NMR (125MHz) và
t
ươ
ng
quan HMBC, COSY của T2 trong CDCl
3
và CD
3
OD
20
Bảng 4. Dữ liệu phổ
1
H-NMR (500 MHz) và
13
C-NMR (125 MHz) của
h

p
chất T2 trong dung môi CDCl
3
so với tài liệu tham khảo

t
ươ
ng
quan HMBC của T4 trong dung môi
CDCl
3
28
Bảng 8. Số liệu phổ
1
H-NMR (500 MHz),
13
C-NMR (125 MHz) và
t
ươ
ng
quan HMBC của T5 trong dung môi
CDCl
3
30
Bảng 9. Số liệu phổ
1
H NMR (500 MHZ),
13
C NMR (125MHz) và
t
ươ
ng
quan HMBC, COSY của T6 trong CDCl
3
.

h

p
chất T7 trong dung môi CDCl
3
so với tài liệu tham khảo.
39
Bảng 13. Số liệu phổ
1
H-NMR (500 MHz),
13
C-NMR (125 MHz) và
t
ươ
ng
quan HMBC của T8 trong dung môi
CDCl
3
42
Bảng 14. Số liệu phổ
1
H-NMR (500 MHz),
13
C-NMR (125 MHz) và
t
ươ
ng
quan HMBC của T9 trong dung môi
CDCl
3

29
Hình 2.9 Tương quan HMBC trên vòng A trong hợp chất T6
32
Hình 2.10 Tương quan HMBC trên vòng B trong hợp chất T6
33
Hình 2.11 Tương quan HMBC của vòng lacton trong hợp chất T6
33
Hình 2.12 Tương quan HMBC trong hợp chất T7
37
Hình 2.13 Tương quan HMBC trong hợp chất T8
41
Hình 2.14 Tương quan HMBC trong hợp chất T9
44
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1 : Quy trình
ñieàu
c
h


c
a
ùc

l
o

i
cao

hQc Tl,f
nhien vao thang 11 nam
2010.
Khio sit thanh phin h6a
hQc
cua g6 cay thong do Taxus wallichiana Zucc.
MỞ
ĐẦU
Cây thông đỏ đã được biết đến từ rất lâu trong dân gian như một loại
d
ượ
c
liệu quý. Trong y học cổ truyền Ấn Độ, lá và vỏ thông đỏ được dùng trị
hen,
viêm phế quản, tiêu hoá , cành và vỏ dùng trị bệnh thực tích, giun đũa, nước
s

c
của thân non dùng trị bệnh đau đầu…Trong y học dân gian Trung Quốc, thông
đỏ
có tác dụng tiêu ích, thông tim mạch, giảm đau. Ở Thổ Nhĩ Kỳ, thông đỏ dùng
để
trị bệnh tim và gỗ cây thông đỏ được dùng để trị bệnh tiểu
đườ
ng.
Hiện nay, thông đỏ được biết đến nhiều khi hợp chất taxol được phân
l

p
trong cây. Taxol có hoạt tính chống ung thư - một loại bệnh nan y khó chữa.

Hình 1 : Lá thông
đỏ
Hình 2: Thân gỗ và mẫu gỗ cây thông
đỏ.
Hình 3: Cây thông
đỏ
1. TỒNG QUAN
1.1. ĐẶC ĐIỂM THỰC
VẬT
[1],[2]
.1.1. Mô tả thực
vật
Tên khoa học Taxus wallichiana
Zucc.
Giới (regnum) :
Plantae
Ngành (divisio) :
Pinophyta
Lớp (class) :
Pinopsida
Bộ (ordo) :
Pinales
Họ (familia) :
Taxaceae
Chi (branch) :
Taxus
Thông đỏ là một loại cây thân gỗ, lá xanh, kích thước trung bình hoặc
nhỏ,
chậm lớn. Cây mọc
đứ

ng
kín thường xanh ẩm trên đỉnh núi đá vôi hay
granit.
Chúng được coi là cây khỏa tử chịu bóng hoặc ưa sáng, thường mọc
d
ướ
i
tán một số cây gỗ thuộc các họ Long não (Lauraceae), Mộc lan
(Magnoliaceae),
Hồi
(Illiaceae)…
Thông đỏ thường ra lá non vào mùa Xuân – Hè, nón đực xuất hiện
s

m
hơn nón cái từ cuối mùa đông, nhưng đến giữa mùa xuân năm sau cả nón đực

nón cái mới nở. Ra hoa vào tháng 8-12 và đến tháng 6-7 năm sau thì kết trái.
Mùa
quả chín vào tháng 10-12. Điểm đặc biệt ở đây là mùa quả chín cũng chính

mùa ra
hoa.
Thông đỏ sinh trưởng chậm, tái sinh tự nhiên từ hạt khó. Tuy vậy, nếu
trên
đỉnh núi có vài cây to, vẫn có thể thấy những cây con mọc từ hạt. Vài năm
g

n
đây, một số cơ sở nghiên cứu ở Hà Nội và Đà Lạt đã thí nghiệm thành công


[1]
1.2.1. Tác dụng dược lý theo kinh nghiệm dân
gian
Cao nước lá thông đỏ, cho chuột cống trắng cái uống liều 100 và
500
mg/kg, trong những ngày 1-7 sau khi giao hợp có tác dụng ức chế sự thụ
thai
60% và 80% tương

ng.
Vỏ cây, lá và hạt thông đỏ có tác dụng độc như: nôn, tiêu chảy, mê
s

ng,
có tác dụng ức chế tim làm giảm lực co cơ tim, giảm nhịp tim và phong bế
nh
ĩ
thất do tác dụng ức chế kênh natri và
canxi.
1.2.2. Tác dụng dược lý theo kinh nghiệm dân
gian
Thông đỏ là nguồn dược liệu rất quý trong y học. Từ lâu, trong y học
cổ
truyền Ấn Độ, cao lá khô và cao vỏ thông đỏ được dùng trị hen, viêm phế
qu

n,
nấc, tiêu hoá ; cành và vỏ dùng trị bệnh thực tích, giun đũa; nước sắc của
thân

ra
được một hợp chất có hoạt tính chống ung thư từ cây Thông đỏ Thái Bình
D
ươ
ng
Taxus brevifolia. Năm 1971, Wall và Wani đã công bố cấu trúc của hợp chất
này,
gọi là
paclitaxel.
1.3.2. Danh pháp quốc
t
ế
5
β
-20-epoxy-1
α
,2
α
,4
β
,7
β
,10
β
,13
α
-hexahydroxytax-11-en-9-one-4,10-
diacetate - 2-benzoate-13-ester với
(2R,3S)-N-benzoyl-3-phenylisoserin.
1.3.3. Cấu

mất hoạt
tính.

Sự hiện diện của nhóm C
3
' aryl là rất cần thiết, sự thay thế nhóm này bởi
nhóm
methyl sẽ làm giảm hoạt tính 19
l

n.

Khung taxol gồm: một vòng 4, một vòng 6, một vòng 8 và những vòng
ngo

i
vi. Sự thay đổi vòng taxol và sự làm sáng tỏ hoạt tính của cấu trúc, dẫn tới
nh

ng
đặc điểm sau của
taxol:

Vòng oxetan giữ vai trò chính trong hoạt tính của taxol, sự mở vòng này
s

làm giảm hoạt tính sinh học nhanh
chóng.

Sự co lại của vòng 8 thành vòng 7 tạo ra những phân tử có đặc tính

ng.
Lignan cũng có lợi cho việc duy trì một tỷ lệ lớn của testosterone . Do đó các
h

p
chất có khung lignan được gọi là DHT
(dihydrotestosterone)
*
Phòng chống ung
thư:
Hiện nay, lignan đang được nghiên cứu và sử dụng như điều trị
trong
phòng chống một số bệnh ung thư nhất định. Những bệnh ung thư liên quan
đế
n
hormone, bao gồm ung thư vú, ung thư nội mạc tử cung và buồng trứng và
ung
thư tuyến tiền
li

t.
1.5. THÀNH PHẦN HÓA
H

C
1.5.1. Thành phần hóa học có trong

[4],[5]
Năm 1997, từ lá thông đỏ (Taxus Wallichina Zucc.) thu hái tại Lâm
Đồng

AcO
HO
OBz
10-Deacetylbaccatin III (2) 19-Hydroxybaccatin III
(3)
HO OAc
OAc BzO OAc
OAc
O
H
OH
H
OAc
HO
H O
OAc
AcO
OH
10-Deacetyltaxuspine F (4)
7-(β-xylosyl)-10-Deacetyltaxol
(5)
AcO
OAc
OAc
AcO OAc
OAc
O

10
18 11
O
19
OH
7
17
8
AcO
O
OH
OH
CH
2
15
16
1
2
13
HO
14
3
5
H
20
O
O
AcO
HO
H

OAc
AcO
H
HO
OAc
OAc
O
AcO
H
OAc
H
1β-Hydroxybaccatin I (11) Taxusin
(12)

lignan
[9], [10],[11],[12],[13],[14],[24]
Gỗ Taxus wallichiana chứa chứa các lignan: taxiresinol
(13),
isotaxiresinol (14), isolariciresinol (15), secoisolariciresinol (16),
α
-conidendrin
(17), β-conidendrin (18), isolariciresinol-6-methyl (19),
hydroxymatairesinol
(20).
H
MeO
OH
O
OH
HO

MeO
O
O
HO
HO
H H
OMe
OMe
OH
OH
α-Conidendrin (17) β-Conidendrin
(18)
MeO
HO
OCH
3
H
O
MeO
OH
O
OH
HO
OH
H
OMe
OH
OMe
OH
Isolariciresinol-6-methyl (19) Hydroxymatairesinol

chúng tôi khảo sát phân đoạn 1 (F1), phân đoạn 4 (F4) và phân đoạn 5 (F5)
trên
silica gel pha thường, silica gel pha đảo, Sephadex LH-20 với nhiều hệ dung
môi
có độ phân cực khác nhau, kết hợp với sắc kí lớp mỏng và sắc kí điều chế,
chúng
tôi đã cô lập được chín hợp chất: T1-T9. Sử dụng các phương pháp phổ
nghi

m
một chiều (
1
H,
13
C, DEPT-NMR) và hai chiều (COSY, HSQC, HMBC), cấu
trúc
của các hợp chất trên được xác định là taxinine B (T1);
2
α
,5
α
,9
α
,10
β
,14
β
-
pentaacetoxy-taxa-4(20),11-dien (T2); taxuyunnanine B (T3); baccatin III
(T4);

22
H
6'
H
OAc
20
16
4
Hp cht T1 thu c dng cht rn kt tinh mu trng, sc ký
b

n
mng vi h dung ly CHCl
3
-MeOH (99:1) hin hỡnh vi thuc th H
2
SO
4
20%
h núng cho vt trũn mu nõu,
t
o
266,1
o
C
.
Bieọn luaọn caỏu truực:
Ph
1
H- NMR (ph lc 1) cho cỏc mi cng hng vi s hin din

cinamoyl [
H
6,44 (1H, d, J=15,5Hz, H-22); 7,67 (1H, d, J=16,0 Hz, H-23),
7,41
(3H, m, H-3, H-5 v H-4) v 7,77 (2H, d, H-2 v
H-6)].
Ph
13
C-NMR kt hp ph DEPT ( ph lc 2 v 3) cho cỏc mi
cng
hng ng vi 35 carbon: mt carbon carbonyl [
C
199,0 (C-13)], bn
carbon
carbonyl ester [
C
169,3 (2-OAc); 169,7 (7-OAc); 169,7 (9-OAc) v 169,1
(10-
OAc)], hai carbon olefin trớ hoỏn [
C
151,1 (C-11) v 138,5 (C-12)] v 6
carbon
oxymethine [
C
68,6 (C-2); 76,2 (C-5); 69,6 (C-7); 75,0 (C-9) v 72,8
(C-
10)].
Cỏc kt qu ph nghim trờn cho thy hp cht ny cú cụng thc phõn
t


hoán
(

C
151,1) và một carbon tam hoán (
C
48,8). Vậy các carbon này lần lượt là C-15,
C-
11 và C-1. Nhóm methyl [H3-18 
H
2,34 (d)] tương quan với C-11, một
carbon
olefin trí hoán 
C
138,5 và một carbon carbonyl 
C
199,0.Vậy carbon
olefin
trí
hoán phải là C-12 gắn nhóm 18-Me và carbon carbonyl là C-13. Ngoài ra
phổ
COSY (phụ lục 4) cho thấy có tương quan của hai proton methylene [
H
2,34
(1H, d) và 2,8 (1H, dd)] là H-14a và H-14b, dựa vào sự ghép cặp gem
(J=
20,0Hz) và ghép cặp với H-1 (J
14b,1
=7,0Hz). Điều này lại được khẳng định rõ
h

H
2,23 (dd, J=7,0; 1,5 Hz)] ghép cặp với
một
proton tại 
H
5,62 (dd, J=6,5; 2,0 Hz) là H-2. Proton 
H
3,33 (d, J=6,0 Hz)
phải

H-3 dựa vào sự ghép cặp carbon kế cận H-2 với J=6,5 Hz. Ngoài ra
trong
phổ
HMBC cho thấy nhóm methyl [H3-19 ,
H
1,03 (s)] tương quan với
carbon
C-3,
một carbon trí hoán (
C
47,7) và hai carbon oxymethine (
C
75,0
và 69,6). Vậy
ba
carbon này lần lượt là C-8, C-9 và C-7. H-9 [
H
5,94 (d,
J=11,0Hz)] tương
quan

H H
OAc
Hình 2.2 Tương quan HMBC và COSY trong vòng B của
T1
Ở vòng C, hai proton nhóm exomethylene [
H
4,91 (1H, s, H-20a) và
5,43
(1H, s, H-20b)] cùng cho tương quan với carbon C-3, carbon olefin [
C
139,5
(C-
4)] và carbon oxymethine [
C
76,2 (C-5)].Vậy nhóm exomethylene gắn vào vị
trí
C-4. H-5 xuất hiện như một proton mũi ba tại 
H
5,38 (J=3,0 Hz) do ghép cặp
v

i
hai proton methylene [
H
1,76 (1H, m ,H-6a) và 2,10 (1H, dd,
J=6,0;3,0Hz,
H-
6b)]. H-6a và H-6b cũng ghép cặp với tín hiệu proton 
H
5,43 (dd, J=11,5;

6
169,1 (10-OAc)]. Vậy ở vị trí C-2, C-7, C-9 và C-10 mang nhóm thế OAc
(hình
2.2 và hình
2.3).


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status