Giải pháp tăng cường công tác quản lí thu thuế GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn Thị xã Bắc Giang - Pdf 23

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
ở bất kỳ quốc gia nào thuế luôn giữ một vai trò rất quan trọng. Thuế không
chỉ là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho NSNN mà thuế còn là một công cụ
hữu hiệu để nhà nớc tiến hành điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế góp phần điều hoà thu
nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối.
Một chính sách thuế đúng đắn đợc nghiên cứu thận trọng phù hợp với yêu
cầu của nền kinh tế có thể mang lại sự phồn vinh và ổn định lâu dài cho đất nớc.
Ngợc lại, một hệ thống thuế lạc hậu không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát phát triển
của nền kinh tế. Đất nớc ta đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH, hệ thống thuế
đang đợc hoàn thiện đảm bảo nguồn lực cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc và đa nền kinh tế phát triển đúng hớng. Luật thuế GTGT đợc quốc hội
khoá IX thông qua tại kỳ họp lần thứ 11 (họp từ 2/4/1997 đến 10/5/1997) có hiệu
lực thi hành từ 1/1/1999 thay thế luật thuế doanh thu là một trong những bớc đột
phá có tính chất quyết định của công cuộc cải cách thuế bớc II ở nớc ta. Luật thuế
GTGT ra đời nhằm đảm bảo nguồn thu cho NSNN, tránh hiện tợng đánh trùng
thuế, đảm bảo công bằng giữa các thành phần kinh tế, góp phần hội nhập kinh tế
với khu vực và thế giới.
Sau 5 năm đa vào hoạt động thuế GTGT đã cho thấy hiệu quả của nó. Tuy
nhiên trong quá trình thực thi còn nhiều bất cập: sự thiếu đồng bộ của hệ thống
pháp luật, sự quản lý chồng chéo của các cơ quan chức năng cũng nh sự nhận thức
của các cơ sở kinh doanh còn cha cao do đó thất thu thuế còn lớn, đặc biệt trong
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Với chuyên ngành mình học, trong thời gian thực tập tại Chi cục thuế Bắc
Giang, em đã lựa chọn đề tài: Một số giải pháp tăng c ờng công tác quản lý thu
thuế GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn Thị xã Bắc
Giang
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Qua việc nghiên cứu công tác quản lý thu thuế GTGT đối với khu vực Thị
xã Bắc Giang từ năm 2001 trở lại đây, Em hy vọng trong một chừng mực nào đó đa

lý thuế GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh
I. Mốt số vấn đề cơ bản về thuế gTGT
1. Khái niệm và đặc điểm thuế GTGT
1.1. Khái niệm thuế GTGT
Giá trị gia tăng là phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ trong quá
trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT tiếng Anh là Value Added Tax (VAT), tiếng Pháp là Taxe
sur la Valeur Ajoutee (TVA) là loại thuế đợc tính trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
1.2. Đặc điểm thuế GTGT
Là một sắc thuế của hệ thống thuế, thuế GTGT cũng mang đặc điểm
chung của hệ thống thuế:
- Tính cỡng chế và tính pháp lý cao: Đặc điểm này đợc thể chế hoá trong
pháp luật của mỗi quốc gia
- Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp: Khác với
các khoản vay, nhà nớc thu thuế từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân nhng không
phải hoàn trả lại trực tiếp cho ngời nộp thuế sau một khoảng thời gian với một
khoản tiền mà họ đã nộp vào ngân sách Nhà nớc.
Ngoài đặc điểm chung của một hệ thống thuế, thuế GTGT còn mang
những đặc điểm riêng:
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Do thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ nên đối t-
ợng nộp thuế phải là các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có giá trị
tăng thêm, nhng thực chất phần thuế mà họ nộp là do ngời mua hàng hoá, dịch vụ
phải thanh toán. Vì vậy thuế GTGT là thuế gián thu, đây cũng là chính sách thuế
tốt xét về mặt trách nhiệm chính trị
- Thuế GTGT có phạm vi thu thuế rất rộng, đối tợng phải nộp thuế là toàn
bộ các cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh kể cả gia công, chế biến và hoạt động

trong việc xem xét từng mặt hàng, ngành nghề, có thuế suất chênh lệch nhau
nhiều, không khuyến khích việc hội nhập doanh nghiệp theo chiều dọc để tránh
thuế. Mục tiêu của thuế GTGT không phải để trực tiếp điều chỉnh sự chênh lệch về
thu nhập hay tài sản nh thuế thu nhập, thuế tài sản. Vì thế, thuế GTGT thờng ít
mức thuế suất, số đối tợng đợc miễn giảm rất hạn chế, đảm bảo tính đơn giản, rõ
ràng và ít gây sự rối loạn hay méo mó.
- GTGT của hàng hoá, dịch vụ phát sinh là căn cứ để tính số thuế GTGT
phải nộp. Điều quan trọng là phải xác định một cách đúng đắn phần GTGT thực sự
phát sinh qua mỗi giai đoạn sản xuất, kinh doanh, lu thông hàng hoá, cung ứng
dịch vụ đến tiêu dùng. Để thực hiện đợc điều đó, các cơ sở sản xuất, kinh doanh
cần phải áp dụng nghiêm ngặt chế độ sử dụng hoá đơn, chứng từ. Các đối tợng nộp
thuế cần có đầy đủ hoá đơn đầu ra và hoá đơn đầu vào tơng ứng.
- Thuế suất thuế GTGT căn cứ vào loại hàng hoá, dịch vụ chứ không phân
biệt ngành nghề và giá trị sử dụng của hàng hoá, dịch vụ.
2. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT
Luật thuế GTGT ở nớc ta đợc ban hành ngày 10 tháng 5 năm 1997 và không
ngừng đợc bổ sung hoàn thiện, nội dung cơ bản:
2.1. Đối t ợng chịu thuế GTGT
Đối tợng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của tổ chức, cá
nhân ở nớc ngoài).
2.2. Đối t ợng nộp thuế GTGT
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh
doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng
hoá, mua dịch vụ từ nớc ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung là ngời nhập khẩu) đều
là đối tợng nộp thuế GTGT.
2.3. Căn cứ tính thuế GTGT

nội bộ, xuất vật t, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở
sản xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế GTGT.
- Đối với dịch vụ do phía nớc ngoài cung ứng cho các đối tợng tiêu
dùng ở Việt Nam, giá tính thuế GTGT là giá dịch vụ thanh toán cho phía nớc
ngoài.
- Dịch vụ cho thuê tài sản nh cho thuê nhà, văn phòng, xởng, kho tàng,
bến, bãi, phơng tiện vận chuyển, máy móc thiết bị giá tính thuế GTGT là giá cho
thuê cha có thuế. Trờng hợp cho thuê theo hình thức thu tiền thuê từng kỳ hoặc thu
trớc tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền thu từng kỳ
hoặc thu trớc, bao gồm cả các khoản thu dới hình thức khác nh thu tiền để hoàn
thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên thuê. Giá cho thuê tài
sản do các bên thoả thuận đợc xác định theo hợp đồng. Trờng hợp pháp luật có quy
định về khung giá thuê thì giá thuê đợc xác định trong phạm vi khung giá quy
định.
- Đối với hàng hoá bán theo phơng thức trả góp, giá tính thuế là giá bán
trả một lần cha có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp), không
tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
- Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công cha có thuế
GTGT, bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí
khác để gia công do bên nhận gia công phải chịu.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đối với xây dựng, lắp đặt:
+ Trờng hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu thì giá
tính thuế bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu cha có thuế GTGT.
+ Đối với trờng hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật
liệu thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật
liệu cha có thuế GTGT.
+ Trờng hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục
công trình hoặc giá trị khối lợng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao thì giá tính

giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT.
- Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này
bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và chênh lệch thu đợc từ bán hàng
cầm đồ {doanh thu bán hàng phát mại trừ (-) phần phải trả khách hàng (nếu có),
trừ (-) số tiền cho vay}.
- Đối với sách, báo, tạp chí bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo
quy định của Luật Xuất bản thì giá bán đó đợc xác định là giá đã có thuế GTGT để
tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở (đối với loại chịu thuế GTGT). Các trờng
hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
- Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trờng hợp cơ sở in
thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in
thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
Giá cha có thuế GTGT =
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem )
1+ (%) thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thờng, đại lý đòi ngời
thứ ba của dịch vụ kinh doanh bảo hiểm, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa
hồng đợc hởng, bao gồm cả khoản phí tổn cơ sở kinh doanh bảo hiểm thu đợc.
2.3.2. Thuế suất thuế GTGT.
- Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, không
phân biệt đối tợng xuất khẩu.
- Thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ
trực tiếp cho sản xuất và tiêu dùng nh: nớc sạch phục vụ sinh hoạt, lơng thực, thuốc
chữa bệnh, đồ chơi trẻ em, thực phẩm tơi sống
- Thuế suất 10% áp dụng cho các hàng hoá còn lại, là những hàng hoá,
dịch vụ thông thờng và những hàng hoá dịch vụ có giá thanh toán cao nh: dầu mỏ,
khí đốt, sản phẩm điện tử, dịch vụ khách sạn, du lịch, vàng bạc, đá quý
2.4. Ph ơng pháp tính thuế GTGT.

2.4.2. Ph ơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT
Đối tợng áp dụng phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT là: các cá nhân
sản xuất, kinh doanh là ngời Việt Nam; tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh doanh tại
Việt Nam không thuộc các hình thức đầu t theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ
tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế; cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá
quý, ngoại tệ.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Xác định thuế GTGT phải nộp:

Số thuế
GTGT
phải nộp
=
GTGT của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế
x
Thuế suất thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ đó
Phơng pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối
với từng cơ sở kinh doanh nh sau:
-Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá,
dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT đợc xác định căn
cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ (đối tợng nộp thuế có kê khai).
- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán
hàng hoá, dịch vụ, xác định đợc đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ theo hoá
đơn bán hàng hoá, dịch vụ nhng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ thì
GTGT đợc xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh
thu.

đẩy mở rộng hợp tác kinh tế với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Với vai trò trên của thuế GTGT cho thấy mục đích việc áp dụng thuế GTGT
thay cho thuế doanh thu là tạo thuận lợi cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh phát
triển, chứ không nhằm tăng mức động viên cho NSNN hay gây khó khăn cho các
doanh nghiệp.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. Kinh tế ngoài quốc doanh và sự cần thiết phải tăng c -
ờng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh
1. Đặc điểm của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
- Đặc điểm cơ bản của khu vực ngoài quốc doanh là mang tính sở hữu t nhân
về t liệu sản xuất, tính t hữu cao và hoạt động theo cơ chế thị trờng với mục đích
chính là mu cầu lợi nhuận. Khu vực ngoài quốc doanh bao gồm các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh và hộ kinh doanh cá thể. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
gồm: Doanh nghiệp t nhân, công ty THNH, công ty cổ phần và các đơn vị theo
hình thức HTX.
- Sự phát triển của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thờng mang tính tự
phát và có nhiều biến động phụ thuộc vào cung cầu thị trờng hàng hoá, vào những
chính sách của Nhà nớc trong việc khuyến khích hay hạn chế phát triển.
- Quy mô sản xuất kinh doanh trong các đơn vị thờng nhỏ, vốn thờng tập
trung chủ yếu ở các ngành thơng mại, dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, xây
dựng, khách sạn đặc biệt là dịch vụ. . .Tuy nhiên số lợng các đơn vị sản xuất kinh
doanh trong khu vực này rất lớn. Các đơn vị này hoạt động ở các ngành có tính
năng động cao nên dễ dàng chuyển hớng kinh doanh, dễ thích nghi với hoàn cảnh
và yêu cầu của nền kinh tế.
- ý thức chấp hành pháp luật của các đơn vị thuộc thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh thờng không cao thể hiện qua việc thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn
chứng từ mua bán hàng hoá cha đầy đủ, không theo đúng quy định của Nhà nớc,
nếu có chỉ mang tính chất đối phó. Việc giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ chủ

triển của nền kinh tế nói chung và của thành phần kinh tế quốc doanh nói riêng.
Với số lợng cơ sở kinh doanh đông đảo kinh tế ngoài quốc doanh đã trở thành các
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đơn vị dịch vụ trung gian, đại lý tiêu thụ sản phẩm hoặc tham gia sản xuất gia công
một phần một số khâu, một số công đoạn của quá trình kinh tế cho các doanh
nghiệp Nhà nớc. Kinh nghiệm cho thấy ở các nớc đang phát triển, cơ chế thị trờng
và kinh tế ngoài quốc doanh đã trở thành động lực kích thích kinh tế phát triển
nhanh hơn so với sự can thiệp quá sâu của Nhà nớc vào quá trình kinh tế.
Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có vai trò quan trọng trong việc tạo
nguồn thu cho NSNN. Với số lợng đơn vị kinh doanh đông đảo, ở mọi lĩnh vực
mọi ngành nghề đã đem lại một nguồn thu lớn cho NSNN (Trên 4000 doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và trên 2 triệu hộ kinh doanh cá thể). Đây là tiềm năng
rất lớn của nền kinh tế. Nếu có cơ chế quản lý tốt thì mức động viên từ khu vực
kinh tế này sẽ ổn định và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu NSNN.
Xuất phát từ vị trí, vai trò cũng nh tầm quan trọng của thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh với toàn xã hội nói chung và đối với nền kinh tế quốc dân nói
riêng, Đảng và Nhà nớc đang tạo mọi điều kiện để thành phần kinh tế này ngày
càng phát triển và đa nó trở thành một thành phần kinh tế quan trọng tạo ra hiệu
quả kinh tế và xã hội cao cho đất nớc, góp phần thúc đẩy sự tăng trởng nền kinh tế
nhanh chóng đa nớc ta trở thành một nớc công nghiệp hiện đại.
3.Sự thất thu thuế GTGT và hậu quả của thất thu thuế trong khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trờng phát triển mạnh mẽ đã
khuyến khích các thành phần kinh tế tham giá tích cực vào hoạt động sản xuất kinh
doanh làm tăng lợng hàng hoá cho xã hội và tăng lợi nhuận cho ngời kinh doanh
đặc biệt trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, từ đó thu hút và tạo ra hàng triệu
việc làm cho ngời lao động, đồng thời góp phần làm thay đổi đáng kể cơ cấu ngành
sản xuất, phân công lao động trong nền kinh tế nớc ta.
Nhng mặt trái của nền kinh tế thị trờng là việc chạy theo lợi nhuận, chính vì

17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hậu quả của thất thu thuế làm cho mục đích thu NSNN từ thuế không đạt đ-
ợc, gây khó khăn cho kế hoạch chi tiêu của nhà nớc để thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế- xã hội. Thất thu thuế làm hạn chế vai trò của thuế là công cụ điều tiết
kinh tế vĩ mô.
Thất thu thuế làm ảnh hởng nghiêm trọng đến hiệu quả của các luật thuế,
gây mất cân bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của ngời dân, tạo ra ý
thức coi thờng kỷ cơng pháp luật thuế, sự thiếu tin tởng của đối tợng nộp thuế vào
cơ quan chức năng từ đó tác động xấu đến đời sống xã hội.
Do đó cần phải tăng cờng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng và đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung. Một
mặt tạo nguồn thu lớn cho NSNN mặt khác phát huy vai trò của thuế GTGT trong
khu vực này.
4. Quy trình quản lý thuế GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
4.1. Quy trình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
4.1.1. Đăng ký thuế
- Tổ NV- HT hớng dẫn các đơn vị lập hồ sơ đăng ký thuế.
- Nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế: Tổ HC nhận hồ sơ và
chuyển cho tổ xử lý dữ liệu. Tổ XLDL nhận, kiểm tra hồ sơ và trả kết quả đăng ký
thuế cho doanh nghiệp.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.1.2. Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế.
- Nhận và kiểm tra sơ bộ tờ khai thuế: Tổ XLDL đóng dấu ngày nhận
vào tờ khai, ghi sổ nhận tờ khai, chuyển bảng kê hoá đơn cho đội QLDN. Tổ
XLDL kiểm tra thủ tục tờ khai và đóng tệp tờ khai đúng quy định.
- ấn định thuế đối với trờng hợp không nộp tờ khai thuế: Đội QLDN lập
danh sách ấn định thuế ký chuyển cho tổ XLDL vào ngày 20 hàng tháng, sau đó tổ
XLDL in thông báo ấn định thuế.

4.1.4. Xử lý hoàn thuế.
- Đội QLDN tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế và ghi sổ nhận hồ sơ hoàn thuế
- Kiểm tra thủ tục hồ sơ hoàn thuế: Đội QLDN kiểm tra thủ tục hồ sơ,
thông báo hồ sơ cha đúng thủ tục, thông báo hồ sơ không thuộc diện hoàn thuế.
- Đội QLDN phân tích, đối chiếu số liệu của hồ sơ hoàn thuế.
- Thực hiện thủ tục hoàn thuế đối với các doanh nghiệp thuộc diện hoàn
thuế trớc, kiểm tra sau: Đội QLDN (phối hợp với tổ XLDL) để xác định số thuế
GTGT đợc hoàn ghi vào phiếu kết quả hoàn thuế.
- Kiểm tra tại doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thuộc diện kiểm tra
trớc khi hoàn thuế: Đội QLDN lập tờ trình kèm theo phiếu nhận xét hồ sơ hoàn
thuế đề nghị kiểm tra trực tiếp và thực hiện kiểm tra trực tiếp, kiến nghị xử lý vi
phạm nếu có. Sau khi doanh nghiệp thực hiện các quyết định xử lý, thực hiện thủ
tục hoàn thuế nh bình thờng.
- Lập chứng từ uỷ nhiệm chi hoàn thuế: Phòng XLDL cục thuế lập uỷ
nhiệm chi. Tổ XLDL hạch toán số thuế đã hoàn.
- Lập báo cáo về hoàn thuế và lu hồ sơ hoàn thuế: Đội QLDN lập báo
cáo tình hình hoàn thuế. Đội QLDN tổ chức lu hồ sơ hoàn thuế, biên bản kiểm tra,
thanh tra hoàn thuế và quyết định xử lý.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.1.5. Quyết toán thuế
- Nhận báo cáo quyết toán thuế: Tổ XLDL nhận báo cáo quyết toán
thuế và ghi sổ nhận hồ sơ thuế.
- Tổ XLDL kiểm tra thủ tục hồ sơ quyết toán thuế.
- Nhập thông tin quyết toán thuế: Tổ XLDL nhập thông tin quyết toán
vào máy tính; phát hiện lỗi tính toán sai, lập danh sách báo cáo quyết toán lỗi;
chuyển các báo cáo quyết toán thuế, các tài liệu kèm theo, danh sách lỗi báo cáo
quyết toán và giải trình điểu chỉnh hoặc báo cáo quyết toán thay thế cho đội
QLDN.
- Đội QLDN tiến hành phân tích, đối chiếu số liệu báo cáo quyết toán

kê khai đăng ký nộp thuế.
- Đội thuế nhận và kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế của hộ kinh doanh
- Nhập và xử lý hồ sơ đăng ký thuế: Tổ XLDL nhập tờ khai đăng ký
thuế vào máy tính và truyền dữ liệu về cục thuế. Cục thuế kiểm tra, xác nhận thủ
tục cấp sổ mã số thuế cho từng hộ kinh doanh và chuyển kết quả về chi cục thuế.
Tổ XLDL lu giữ hồ sơ đăng ký thuế của hộ kinh doanh theo từng địa bàn và đội
thuế.
- In giấy chứng nhận đăng ký thuế, gửi giấy chứng nhận đăng ký thuế
cho hộ kinh daonh: Tổ XLDL trả giấy chứng nhận đăng ký thuế đã ký cho đội
thuế. Đội thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho từng hộ kinh doanh và lập sổ
theo dõi cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
-Tổ XLDL lập danh bạ hộ kinh doanh đã đăng ký thuế và đã đợc cấp
mã số thuế, đồng thời thông báo cho đội thuế phờng, xã biết để đội thuế đa vào bộ
thuế.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

4.2.2. Quản lý thu thuế.
- Đối với hộ ổn định thuế:
+ Đội thuế phát tờ khai và hớng dẫn hộ kinh doanh kê khai doanh thu
kinh doanh.
+ Điều tra doanh thu thực tế: Đội thuế chọn một số hộ kinh doanh đại
diện cho các ngành nghề, quy mô kinh doanh để điều tra điển hình làm căn cứ
đánh giá tính chính xác của các tờ khai do hộ kinh doanh tự kê khai và làm căn cứ
để hiệp thơng với hộ kinh doanh kê khai doanh thu không đúng hoặc ấn định thuế
đối với những hộ kinh doanh không kê khai, không nộp tờ khai.
+ Dự kiến doanh thu tính thuế của từng hộ kinh doanh: Căn cứ vào tờ
khai doanh thu của hộ kinh doanh, căn cứ vào kết quả điều tra doanh thu thực tế,
đội thuế lập danh sách hộ kinh doanh, dự kiến doanh thu của từng hộ kinh doanh
và đa ra trao đổi thống nhất trong đội thuế.

nộp theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
+ Tính thuế, tính nợ, tính phạt và lập sổ thuế, duyệt bộ thuế: Căn cứ
vào tờ khai thuế, kết quả ấn định thuế, các kết quả kiểm tra, quyết định xử phạt
hành chính Tổ XLDL tiến hành tính thuế, tính nợ kỳ tr ớc chuyển sang và tính
phạt nộp chậm tiền thuế đối với hộ chậm nộp thuế theo quy định để lập sổ bộ thuế.
+ Quyết toán thuế: Tổ HC nhận quyết toán thuế của hộ kinh doanh
giao cho đội thuế kiểm tra. Đội thuế xác định số thuế phải nộp theo quyết toán, số
thuế hộ kinh doanh đã kê khai, số thuế đã nộp trong năm. Sau đó đội thuế lập danh
sách kết quả kiểm tra quyết toán thuế chuyển tổ XLDL.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.2.3. Tổ chức thu nộp thuế
- Phát hành thông báo thuế: Căn cứ vào sổ bộ thuế đợc duyệt tổ XLDL
lập thông báo thuế. Đối với hộ kê khai lập thông báo thuế hàng tháng, đối với hộ
ổn định thuế lập thông báo thuế cho cả kỳ ổn định.
- Tổ chức thu nộp thuế: Sau khi phát hành thông báo thuế, đội thuế có
trách nhiệm phối hợp với UBND phờng, xã, ban quản lý chợ, tổ ngành hàng đôn
đốc hộ kinh doanh nộp thuế đợc nhanh, gọn, đảm bảo an toàn.
- Chấm bộ thuế: Tổ XLDL nhận giấy nộp tiền từ kho bạc hoặc biên lai
thu thuế của những địa bàn thu trực tiếp thu chấm sổ bộ thuế, theo dõi tình hình
nộp thuế và nợ đọng thuế của hộ kinh doanh, xử lý vi phạm chậm nộp đối với hộ
kinh doanh chậm nộp thuế trình lãnh đạo chi cục duyệt.
- Lập báo cáo kế toán, thống kê thuế: Theo kỳ hạn quy định, tổ XLDL
lập các báo cáo kế toán, thống kê theo chế độ để gửi lãnh đạo chi cục và cấp trên
để phục vụ cho công tác chỉ đạo thu.
25

Trích đoạn Giải pháp trong công tác quản lý căn cứ tính thuế Giải pháp đối với công tác thanh tra, kiểm tra Kiến nghị với Bộ Tài chính
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status