Định hướng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm I - Pdf 23

1

Mục lục

Đề mục Trang
Lời mở đầu.
3
Chơng I: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu.
4
I. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu. 4
1. Nguồn gốc của TMQT. 4
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia.

5
3. Chức năng và nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu. 7
4. Các loại hình xuất khẩu. 8
II. Nội dung của hoạt động xuất khẩu. 11
1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trờng xuất khẩu. 11
2. Lập phơng án kinh doanh hàng xuất khẩu. 15
3. Kí kết hợp đồng xuất khẩu. 16
4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 17
5. Đánh giá hiệu qủa xuất khẩu. 21
III. Khái quát về lịch sử tơ tằm thế giới và đặc điểm
của ngành sản xuất tơ tằm xuất khẩu.

22
1. Lịch sử tơ tằm thế giới. 22
2. Các yếu tố đặc trng của hàng tơ tằm xuất khẩu. 26
3. Đặc điểm của ngành sản xuất tơ tẵm xuất khẩu. 27
4. Sự cần thiết phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm,

4.1: Những mặt đã làm đợc. 52
4.2: Những tồn tại chủ yếu và nguyên nhân kìm hãm
sự phát triển hoạt động xuất khẩu ở công ty.

53
Chơng III: Định hớng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
ở công ty dâu tằm tơ I - Hà Nội trong thời gian tới.

56
I. Định hớng phát triển hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian
tới.

56
1. Định hớng phát triển ngành tơ tằm Việt Nam trong thời gian tới. 56
2. Định hớng phát triển hoạt động xuất khẩu
của công ty trong thời gian tới.

58
II. Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ I - Hà Nội. 59
1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng
mở rộng thị trờng xuất khẩu.
59
2. Tiếp tục đầu t đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất hiện đại. 60
3. Nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. 60
4. Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. 61
5. Hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý và tổ chức xây dựng
chiến lợc kinh doanh phát triển thị trờng.

64
6. Hoàn thiện nghiệp vụ xuất khẩu. 65

nhân loại. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, chiến lợc phát triển kinh tế mà Đảng và
Nhà nớc ta đã lựa chọn là hớng mạnh về xuất khẩu, từng bớc thay thế nhập khẩu.Với
chiến lợc đó các nhà doanh nghiệp đã có nhiều cơ hội để tăng trởng và phát triển mạnh,
tham gia vào TMQT.
Công ty dâu tằm tơ I- Hà Nội là một điển hình, trong những năm vừa qua nhờ hoạt
động xuất khẩu tơ lụa công ty đã đạt đợc những thành tựu đáng kể, lợi nhuận liên tục gia
tăng, uy tín đợc tăng cờng, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày một cải thiện. Tuy
vậy, trong quá trình xuất khẩu công ty không tránh khỏi những khó khăn hạn chế. Trong
thời gian thực tập tại công ty, thấy đợc thực trạng nh vậy, đồng thời nhận thức đợc tầm
quan trọng của của công tác xuất khẩu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
với sự giúp đỡ hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, Thạc Sĩ Nguyễn Trọng Hà cùng các cô
chú, các anh chị trong công ty, em đã chọn đề tài: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ I- Hà Nội.
Báp cáo đợc chia làm 3 phần:
Chơng I: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu.
Chơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ I- Hà Nội.
Chơng III: Định hớng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
ở công ty dâu tằm tơ I- Hà Nội trong thời gian tới.
Do những hạn chế về thời gian, tài liệu nghiên cứu và khả năng của ngời viết, bài viết
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận đợc sự góp ý chân thành để
đề tài đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và quý báu của thầy giáo Th.s Nguyễn
Trọng Hà và các cô chú, các anh chị trong công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài
viết này.

Thơng mại hàng hoá và dịch vụ với nớc ngoài không thể là quan hệ ban phát cho
không, không phải chỉ có nhập mà phải có xuất, phải cân đối đợc xuất nhập và tiến tới xuất
siêu ngày càng lớn. Vậy xuất khẩu là gì? Xuất khẩu là việc bán sản phẩm hàng hoá sản xuất
ra nớc ngoài nhằm mục đích thu ngoại tệ, tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nờc, phát triển
sản xuất kinh doanh khai thác u thế tiềm năng đất nớc và nâng cao đời sống nhân dân.
Khác với hoạt động mua bán sản phẩm diễn ra trên thị trờng nội địa, hoạt động xuất khẩu
phức tạp hơn nhiều, bởi đây là hoạt động buôn bán trao đổi qua biên giới quốc gia, thị
trờng vô cùng rộng lớn khó kiểm soát, thanh toán bằng ngoại tệ đồng thời phải tuân thủ
theo những tập quán thông lệ quốc gia cũng nh luật pháp của từng địa phơng.
Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực trong mọi điều kiện từ xuất nhập
khẩu hàng hoá tiêu dùng, máy móc thiết bị và cả công nghệ cao. Tất cả các hoạt động buôn
bán trao đổi này đều nhằm mục đích là đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia.

1. Nguồn gốc của TMQT.TMQT có từ hàng ngàn năm nay, nó ra đời sớm nhất và hiện nay vẫn giữ vị trí trung
tâm trong các quan hệ kinh tế quốc tế.
TMQT trớc hết là sự trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các quốc gia. Tiền đề xuất hiện
sự trao đổi là phân công lao động xã hội. Với tiến bộ khoa học kỹ thuật, phạm vi chuyên
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
5
môn hoá ngày càng tăng, số sản phẩm và dịch vụ để thoả mãn nhu cầu con ngời ngày một
dồi dào, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng lớn. Thơng mại bắt nguồn từ
sự đa dạng và điều kiện tự nhiên của sản xuất giữa các nớc, nên chuyên môn hoá sản xuất
một số mặt hàng có lợi thế và nhập khẩu các mặt hàng khác từ nớc ngoài mà sản xuất
trong nớc kém lợi thế thì chắc chắn đem lại lợi nhuận lớn hơn.
Sự khác nhau về điều kiện sản xuất ít nhất cũng giải thích đợc sự hình thành TMQT
giữa các nớc trong kinh doanh các mặt hàng nh dầu lửa, lơng thực, dịch vụ du lịch...
Song nh chúng ta đã biết phần lớn số lợng thơng mại trong các mặt hàng không xuất
2.Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.

Quốc gia cũng nh cá nhân không thể sống một cách riêng rẽ mà có đợc đầy đủ mọi
thứ hàng hoá. Buôn bán quốc tế có ý nghĩa sống còn, mở rộng khả năng tiêu dùng của một
nớc. Xuất khẩu là một hoạt động TMQT có vai trò quan trọng thể hiện trên các mặt sau:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
6

2.1: Xuất khẩu nhằm khai thác lợi thế, phát triển có hiệu quả kinh tế trong nớc.
Trong thế giới hiện đại không một quốc gia nào bằng chính sách đóng cửa của mình
lại phát triển có hiệu quả kinh tế trong nớc. Muốn phát triển nhanh mỗi nớc không thể
đơn độc dựa vào nguồn lực của mình mà phải biết tận dụng các thành tựu kinh tế khoa học
kỹ thuật của loài ngời để phát triển. Nền kinh tế mở cửa, trong đó xuất khẩu đóng vai
trò then chốt sẽ mở hớng phát triển mới tạo điều kiện khai thác lợi thế tiềm năng sẵn có
trong nớc nhằm sử dụng phân công lao động quốc tế một cách có lợi nhất.
Đối với những nớc mà trình độ phát triển kinh tế còn thấp nh nớc ta, những nhân tố
tiềm năng là: tài nguyên thiên nhiên và lao động. Còn những yếu tố thiếu hụt là vốn, kỹ
thuật, thị trờng và kĩ năng quản lý. Xuất khẩu là giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm tranh
thủ vốn và kỹ thuật của nớc ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng trong nớc về lao động và
tài nguyên thiên nhiên để tạo sự tăng trởng mạnh cho nền kinh tế, góp phần rút ngắn
khoảng cách chênh lệch với các nớc giàu.

2.2: Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, tạo nguồn vốn và kỹ thuật bên
ngoài cho quá trình sản xuất trong nớc.
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh trở thành nhân tố quyết định cho
sự phát triển của sản xuất. Xuất khẩu để tăng khả năng tiếp thu kỹ thuật mới, làm cho nền
kinh tế nông nghịêp lạc hậu sản xuất nhỏ là phổ biến có nguồn bổ sung kỹ thuật tiên tiến
nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh.

nghiệp hoá phù hợp với xu hớng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với đất nớc
ta. Vì vậy xuất khẩu có vai trò quan trọng đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi, tức là sự phát
triển của ngành hàng xuất khẩu này sẽ kéo theo sự phát triển của một ngành khác có
quan hệ mật thiết.
- Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng
thế giới về giá cả, chất lợng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản
xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi với thị trờng.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao
năng lực sản xuất trong nớc.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế- kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản
xuất trong nớc.
- Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới, hoàn thiện công việc quản trị
sản xuất và kinh doanh.

2.5: Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nớc
ta.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại luôn có tác động qua lại phụ thuộc lẫn
nhau. Xuất khẩu là một bộ phận rất quan trọng của kinh tế đối ngoại. Vì vậy khi hoạt động
xuất khẩu phát triển sẽ kéo theo các bộ phận khác của kinh tế đối ngoại phát triển nh dịch
vụ, quan hệ tín dụng, đầu t, hợp tác, liên doanh, mở rộng vận tải quốc tế... Mặt khác, chính
các quan hệ kinh tế đối ngoại này lại tạo điều kiện mở rộng xuất khẩu. Vì vậy đẩy mạnh
xuất khẩu có vai trò tăng cờng sự hợp tác quốc tế giữa các nớc, nâng cao địa vị và vai trò
của nớc ta trên trờng quốc tế, góp phần vào sự ổn định kinh tế chính trị của đất nớc.
Nói tóm lại, với những vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế, phát triển
hoạt động xuất khẩu luôn là chiến lợc để phát triển kinh tế ở nớc ta.

3.Chức năng và nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu.

Hoạt động xuất khẩu có các chức năng cơ bản sau:

thuật tiến hành riêng. Thông thờng có các loại hình xuất khẩu chủ yếu sau:

4.1: Xuất khẩu trực tiếp.
Giống nh các hoạt động mua bán thông thờng trực tiếp ở trong nớc, phơng thức
xuất khẩu trực tiếp trong kinh doanh TMQT có thể đợc thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi trong
đó ngời mua và ngời bán trực tiếp gặp mặt ( hoặc thông qua th từ, điện tín...) để bàn bạc
và thoả thuận với nhau về hàng hoá, giá cả, điều kiện giao dịch, phơng thức thanh toán...
mà không qua ngời trung gian. Những nội dung này đợc thoả thuận một cách tự nguyện,
việc mua không nhất thiết gắn liền với việc bán.
Tuy nhiên, hoạt động mua bán theo phơng thức này khác với hoạt động nội thơng ở
chỗ: bên mua và bên bán là những ngời có trụ sở ở các quốc gia khác nhau, đồng tiền
thanh toán có thể là ngoại tệ đối với một trong hai bên, hàng hoá là đối tợng của giao dịch
đợc di chuyển qua khỏi biên giới của một nớc.
Hoạt động xuất khẩu trực tiếp thờng có những u điểm sau:
- Thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất, ít xảy ra những hiểu lầm đáng
tiếc.
- Giảm đợc chi phí trung gian.
- Có điều kiện xâm nhập thị trờng, kịp thời tiếp thu ý kiến của khách hàng, khắc phục
thiếu sót
- Chủ động trong việc sản xuất tiêu thụ hàng hoá
Tuy nhiên hoạt động này cũng gặp phải một số hạn chế đó là:
- Đối với thị trờng mới còn nhiều bỡ ngỡ, dễ bị ép giá trong mua bán
- Khối lợng mặt hàng cần giao dịch phải lớn để bù đắp đợc chi phí: giấy tờ, đi lại, điều
tra tìm hiểu thị trờng. THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
9
4.2: Xuất khẩu gián tiếp.
Nếu trong xuất khẩu trực tiếp ngời bán tìm đến ngời mua, ngời mua tìm đến ngời

hỏi sự chăm sóc đặc biệt nh hàng tơi sống chẳng hạn.

4.3: Buôn bán đối lu.
Buôn bán đối lu (counter- trade) là một phơng thức giao dịch trao đổi hàng hoá,
trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua,
lợng hàng giao đi có giá trị tơng xứng với lợng hàng nhận về. ở đây mục đích của xuất
khẩu không phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ, mà nhằm thu về một hàng hoá khác có
giá trị tơng đơng.
Buôn bán đối lu đã ra đời lâu trong lịch sử quan hệ hàng hoá- tiền tệ, trong đó sớm
nhất là hàng đổi hàng, rồi đến trao đổi bù trừ. Ngày nay, ngoài hai hình thức truyền thống
đó, đã có nhiều loại hình mới ra đời từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Các loại hình buôn bán đối lu phải kể đến nh:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
10
Nghiệp vụ hàng đổi hàng (barter): trong nghiệp vụ này hai bên trao đổi trực tiếp với nhau
những hàng hoá có giá trị tơng đơng, việc giao hàng diễn ra gần nh đồng thời.
Nghiệp vụ bù trừ (compensation): đây là hình thức phát triển nhanh nhất của buôn bán
đối lu. Trong nghiệp vụ này hai bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ sỏ giá trị hàng
giao và hàng nhận đến cuối kỳ hạn, hai bên mới đối chiếu sổ sách, so sánh giữa giá trị
hàng giao với giá trị hàng nhận. Nếu sau khi bù trừ tiền hàng nh thế, mà còn số d thì
số tiền đó đợc giữ lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ về những khoản chi tiêu
của bên chủ nợ tại nớc bị nợ.
Nghiệp vụ mua đối lu (counter- purchase): trong nghiệp vụ này một bên giao thiết bị
cho khách hàng của mình và để đổi lại mua sản phẩm của công nghiệp chế biến, bán
thành phẩm, nguyên vật liệu...
Giao dịch bồi hoàn (offset): ngời ta đổi hàng hoá và/hoặc dịch vụ lấy những dịch vụ và
u huệ ( nh u huệ trong đầu t và giúp đỡ bán sản phẩm).
Nghiệp vụ mua lại sản phẩm (buy- backs): trong nghiệp vụ này một bên cung cấp thiết bị
toàn bộ và/hoặc sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật (know-how) cho bên khác, đồng thời
cam kết mua lại những sản phẩm do thiết bị hoặc sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật đó chế
Kinh doanh TMQT là hoạt động thơng mại phức tạp hơn nhiều so với kinh doanh
thơng mại nội địa bởi nhiều lý do: bất đồng ngôn ngữ, hệ thống luật pháp, phong tục tập
quán, thói quen tâm lý... rất khác nhau. Hoạt động xuất khẩu đợc tổ chức thực hiện với
nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu từ điều tra thị trờng, lựa chọn thị trờng xuất khẩu... cho đến
khi hàng hoá chuyển đến cảng chuyển giao quyền sở hữu cho ngời mua hoàn tất các thủ
tục thanh toán. Đó là cả một qua trình phức tạp cần phải đợc nghiên cứu đầy đủ kĩ lỡng,
đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu
quả cao nhất, phục vụ đầy đủ và kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nớc.
Nội dung của hoạt động xuât khẩu bao gồm những nghiệp vụ cơ bản sau:

1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trờng xuất khẩu.

Không chỉ riêng với hoạt động xuất khẩu mà với bất kỳ hoạt động kinh doanh nào
trớc khi bớc vào nghiên cứu thực hiện các khâu nghiệp vụ ngời kinh doanh phải nắm bắt
đợc các thông tin về thị trờng. Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu là vấn đề đầu tiên cần
thiết đợc tiến hành hết sức kỹ lỡng trong hoạt động xuất khẩu. Nghiên cứu thị trờng tốt
tạo khả năng cho các nhà kinh doanh nhận ra đợc quy luật vận động của từng loại hàng
hoá cụ thể thông qua sự biến đổi cung cầu và giá cả trên thị trờng giúp họ giải quyết đợc
các vấn đề của thực tiễn kinh doanh nh yêu cầu của thị trờng, khả năng tiêu thụ, khả
năng cạnh tranh của hàng hoá... từ đó mà lựa chọn thị trờng xuất khẩu thích hợp nhất cho
sản phẩm của mình.

1.1: Nghiên cứu thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng theo nghĩa rộng đó là quá trình điều tra để tìm triển vọng bán
hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả phơng pháp thực hiện mục
tiêu đó. Quá trình nghiên cứu thị trờng là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị
trờng, so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp
cho nhà quản lý đa ra các quyết định đúng đắn để lập kế hoạch kinh doanh. Công tác

Nghiên cứu tại bàn, có thể nói là phơng pháp phổ thông nhất về nghiên cứu thị
trờng, vì nó đỡ tốn kém và phù hợp với khả năng của những ngời xuất khẩu mới tham gia
vào thị trờng thế giới. Tuy nhiên, nó cũng có những hạn chế nh chậm và mức độ tin cậy
có hạn. Kết quả nghiên cứu tại bàn cũng cần phải bổ sung bằng nghiên cứu tại thị trờng.
Nội dung thông tin cần thu thập khi nghiên cứu thị trờng: nghiên cứu tình hình cung
cầu hàng hoá trên thị trờng, giá cả hàng hoá và một số yếu tố khác.
+ Nghiên cứu tình hình cung- cầu hàng hoá:
Nghiên cứu tình hình cung cầu hàng hoá cần nắm đợc các vấn đề sau:
- Số lợng các doanh nghiệp cung ứng mặt hàng đó trên thị trờng và khả năng cung ứng
của từng doanh nghiệp đó.
- Nghiên cứu chu kỳ đa hàng ra thị trờng của từng doanh nghiệp cung ứng đó.
- Sảnphẩm của hãng đang ở giai đoạn nào trên thị trờng (mặt hàng đang ở pha nào của
chu kỳ sống)
Về mặt tiêu thụ nhà kinh doanh phải biết mặt hàng định xuất khẩu đang ở giai đoạn nào của
chu kỳ sống của nó trên thị trờng. Chu kỳ này là tiến trình phát triển việc tiêu thụ một mặt
hàng bao gồm 4 giai đoạn (gđ) sau đây:
Giai đoạn triển khai: đây là giai đoạn đầu tiên trong chu kỳ sống của sản phẩm. Trong
giai đoạn này về cơ bản cha có sản phẩm cạnh tranh, sản phẩm của doanh nghiệp cha
đợc ngời tiêu dùng biết đến, doanh nghiệp cần nỗ lực làm cho khách hàng biết đến sản
phẩm của mình.
Giai đoạn tăng trởng: đây là giai đoạn phát triển của sản phẩm, trong giai đoạn này
sản phẩm đợc ngời tiêu dùng biết đến và đợc thị trờng chấp nhận, cần đẩy nhanh quá
trình đa sản phẩm có tính độc đáo của mình vào thị trờng, qua đó tạo đợc môi trờng
tốt, tăng phạm vi lựa chọn sản phẩm.
Giai đoạn bão hoà: trong giai đoạn này doanh thu tiêu thụ vẫn tăng nhng tăng chậm
và có xu hớng giảm. Giai đoạn này có sự cạnh tranh kịch liệt giữa các đối thủ vào thị
trờng và một hình ảnh mà doanh nghiệp cần thấy rõ là sự tràn ngập hàng hoá trên thị
trờng.
Giai đoạn suy thoái: đây là giai đoạn cuối cùng trong chu kỳ sống của sản phẩm.
Trong giai đoạn này thị trờng đã bão hoà về sản phẩm, doanh số bán ra của sản phẩm

+ Nghiên cứu giá cả hàng hoá xuất khẩu:
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá đồng thời là một nhân tố cấu thành
thị trờng. Do việc mua bán giữa các khu vực khác nhau diễn ra trong một thời gian dài,
hàng vận chuyển qua nhiều nớc với các chính sách thuế quan khác nhau, giá cả thị trờng
lại càng trở lên phức tạp, trong đó giá cả hàng hoá đợc coi là giá tổng hợp bao gồm giá
vốn hàng hoá, bao bì, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và các chi phí khác tùy theo các
bớc thực hiện và sự thoả thuận giữa các bên tham gia. Nghiên cứu giá cả bao gồm việc
nghiên cứu giá cả của từng mặt hàng tại từng thời điểm trên thị trờng, xu hớng biến động
của giá cả thị trờng và các nhân tố ảnh hởng đến nó nh: nhân tố chu kỳ, nhân tố lũng
loạn của các công ty siêu quốc gia, nhân tố cạnh tranh, nhân tố cung cầu, nhân tố lạm phát,
nhân tố thời vụ và một số nhân tố khác nh: chính sách của chình phủ, tình hình an ninh
chính trị của các quốc gial... Từ đó mới có thể dự đoán một cách tơng đối chính xác về giá
cả quốc tế của hàng hoá. Rõ ràng việc nghiên cứu và tính toánh một cách chính xác giá cả
của các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu là một công việc khó khăn đòi hỏi phải đợc
xem xét trên nhiều khía cạnh, nhng đó lại là một nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả
thực hiện các hợp đồng kinh doanh TMQT.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
14
+ Nghiên cứu các loại hình kinh doanh khác trên thị trờng nh điều kiện vận tải, tốc độ,
phơng tiện vận tải nh thế nào, chi phí vận tải ra sao, bảo hiểm, vận chuyển...
+ Nghiên cứu một số yếu tố khác liên quan đến hoạt động kinh doanh trên thị trờng nh:
quan hệ chính trị, văn hoá: làm việc với ai phải hiểu văn hoá của ngời đó, đồng thời có
cái nhìn khách quan về nền văn háo của họ, không thể so bì với văn hoá của ta mà cho
rằng nền văn hoá của họ không tốt, kinh doanh TMQT cần luôn hiểu không có một nền
văn hoá nào là tốt hay xấu mà chỉ có sự khác biệt. Nghiên cứu chính sách, thể chế của
quốc gia khác đặc biệt là yếu tố về luật, thể chế tài chính. Nghiên cứu yếu tố tự nhiên của
từng đoạn thị trờng: vị trí địa lý, khí hậu...

1.2: Lựa chọn thị trờng xuất khẩu.
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thị trờng xuất khẩu giúp đơn vị kinh doanh lựa chọn

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
15
Trong việc lựa chọn thơng nhân giao dịch tốt nhất là nên lựa chọn những đối tác trực
tiếp, tránh những đối tác trung gian, trừ trờng hợp doanh nghiệp muốn thâm nhập vào các
thị trờng mới mà mình cha có kinh nghiệm.
Việc lựa chọn các đối tợng giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện cần thiết để
thực hiện thắng lợi các hợp đồng TMQT, song nó phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của
ngời làm công tác giao dịch.
Nghiên cứu thị trờng hàng hoá quốc tế trong TMQT nói chung và trong kinh doanh
xuất khẩu nói riêng là hết sức cần thiết trong hoạt động kinh doanh. Đó là bớc chuẩn bị và
là tiền đề để doanh nghiệp có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh TMQT một cách có
hiệu quả nhất.

2. Lập phơng án kinh doanh hàng xuất khẩu.
Trên cơ sở những kết quả thu lợm đợc trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trờn,
đơn vị kinh doanh lập phơng án kinh doanh. Phơng án này là kế hoạch hoạt động của đơn
vị nhằm đạt đến những mục tiêu xác định trong kinh doanh.
Việc xây dựng phơng án kinh doanh bao gồm các bớc sau:
- Đánh giá tình hình thị trờng và thơng nhân: trong bớc này, ngời lập phơng án rút
ra những nét tổng quát về tình hình, phân tích thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh.
- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh. Sự lựa chọn này phải
có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích những tình hình có liên quan.
- Đề ra mục tiêu. Những mục tiêu đề ra trong một phơng án kinh doanh bao giờ cũng là
mục tiêu cụ thể nh: sẽ bán đợc bao nhiêu hàng với giá cả bao nhiêu, sẽ thâm nhập vào
những thị trờng nào...
- Đề ra biện pháp thực hiện. Những biện pháp này có thể bao gồm nhiều biện pháp trong
nớc (nh đầu t vào sản xuất, cải tiến bao bì, ký hợp đồng kinh tế, tăng giá thu mua...)
và cả các biện pháp ở ngoài nớc (nh đẩy mạnh quảng cáo, lập chi nhánh ở nớc ngoài,
mở rộng mạng lới đại lý...)
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu chủ yếu:

mua. Do đó, ngời mua chỉ đặt hàng ở nhà cung cấp nào mà đã biết rõ về chất lợng
hàng, mức giá cả, khả năng giao hàng của họ. Ngời bán cần nắm đợc điều này để đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng tăng hiệu quả kinh doanh.

3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu.

Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng ngoại thơng:
là sự thoả thuận giữa những đơng sự có trụ sở kinh doanh ở các nơc khác nhau, theo đó
một bên gọi là bên xuất khẩu (bên bán) có nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu cho một bên
khác gọi là bên nhập khẩu (bên mua) một tài sản nhất định, gọi là hàng hoá, bên mua có
nghĩa vụ nhận tiền hàng và trả tiền hàng.
+ Về điều kiện hiệu lực của hợp đồng TMQT, theo điều 81 của Luật Thơng mại Việt
Nam, hợp đồng mua bán quốc tế có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ t cách pháp lý.
- Hàng hóa theo hợp đồng là hàng hóa đợc phép mua bán theo quy định của pháp luật.
- Hợp đồng mua bán quốc tế phải có các nội dung chủ yếu mà luật pháp đã quy định.Theo
điều 50 của Luật Thơng mại Việt Nam, những điều khoản sau buộc phải có trong hợp
đồng bao gồm: tên hàng, số lợng, quy cách chất lợng, giá cả, phơng thức thanh toán,
địa điểm và thời hạn giao hàng. Ngoài ra, các bên có thể thoả thuận thêm những nội
dung, những điều khoản khác trong hợp đồng.
- Hình thức của hợp đồng phải là văn bản.
- Nội dung chủ yếu của một hợp đồng TMQT thờng bao gồm những nội dung sau:
. Số hợp đồng
. Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng
. Tên và địa chỉ của các đơng sự
. Những định nghĩa dùng trong hợp đồng
. Cơ sở pháp lý để kí kết hợp đồng
. Các điều khoản và điều kiện của hợp đồng: điều khoản thơng phẩm, điều khoản tài
chính, điều khoản vận tải, điều khoản pháp lý...


đặc biệt, việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trong danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu phải đợc Thủ tớng Chính phủ xem xét, quyết định từng trờng hợp cụ thể.
+ Hàng hoá xuất nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thơng mại:
Bộ Thơng mại chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan cụ thể hoá danh mục
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thơng mại theo mã số của danh
mục biểu thuết xuất, biểu thuế nhập khẩu (nếu có). Việc điều chỉnh danh mục hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thơng mại, bao gồm cả lộ trình bãi bỏ loại
giấy phép này, do Thủ tớng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trởng Bộ
Thơng mại. Việc ký hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trong danh mục này chỉ
đợc thực hiện sau khi đã có giấy phép của Bộ Thơng mại.
+ Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành:
Việc điều chỉnh bổ sung danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý
chuyên ngành và nguyên tắc áp dụng do Thủ tớng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị
của Thủ trởng cơ quan quản lý chuyên ngành và Bộ trởng Bộ Thơng mại, các bộ ngành
quản lý chuyên ngành hớng dẫn thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trong danh
mục này.
Thủ tục cấp giấy phép:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
18
Khi đối tợng hợp đồng trong phạm vi phải xin giấy phép xuất nhập khẩu, doanh
nghiệp phải xuất trình hồ sơ xin phép gồm:
+ Bản sao hợp đồng xuất/nhập
+ Phải có bản giải trình với mặt hàng cấm xuất/nhập
+ Đơn xin cấp giấy phép
Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu có điều kiện ngoài bản sao giấy tờ, đơn xin phép phải
có bản sao hạn ngạch. Sau khi hoàn tất thủ tục gửi đến cơ quan cấp giấy phép (Bộ Thơng
mại), sau đó Bộ Thơng mại gửi hồ sơ đến các bộ quản lý chuyên ngành.
Thời gian cấp giấy phép:
+ Riêng mặt hàng cấm xuất/nhập thì không quy định thời gian
+ Với mặt hàng xuất nhập khẩu có điều kiện thì giao cho nhân viên quản lý thụ lý hồ

+ Tạo điều kiện cho việc nhận biết phân loại hàng hoá.
+ Gây ấn tợng và làm cho ngời mua thích thú hàng hoá.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
19
Trong kinh doanh TMQT ngời ta thờng dùng các loại bao bì nh: hòm, bao, kiện
hay bì, thùng... đây là bao bì bên ngoài, ngoài ra còn có loại bao bì bên trong và bao bì trực
tiếp. Nói chung tuỳ thuộc đặc điểm và tính chất của hàng hoá cần bao gói, vào những điều
đã thoả thuận trong hợp đồng mà lựa chọn loại bao bì thích hợp. Ngoài ra cần phải xét đến
những nhân tố: điều kiện khí hậu môi trờng, điều kiện vận tải, bốc xếp hàng, điều kiện luật
pháp thuế quan, chi phí vận chuyển.
Kẻ kýmã hiệu hàng xuất khẩu:
Ký mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ đợc ghi trên các
bao bì bên ngoài nhằm thông báo những chi tiết cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ và bảo
quản hàng hoá.

4.4: Kiểm tra chất lợng hàng xuất khẩu (kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng xuất khẩu).
Một nguyên tắc cơ bản trong mọi khâu, mọi công việc đều cần có kiểm tra, kiểm
nghiệm để có thể hạn chế và loại trừ những lỗi sai trong quá trình thực hiện.
Trong kinh doanh xuất khẩu cũng vậy, trớc khi giao hàng ngời xuất khẩu có nghĩa
vụ phải kiểm tra hàng về phẩm chất, số lợng, trọng lợng, bao bì... (tức kiểm nghiệm) hoặc
nếu hàng hoá xuất khẩu là động vật, thực vật phải kiểm tra về khả năng lây lan bệnh tật (tức
là kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật).
Việc kiểm nghiệm và kiểm dịch phải đợc tiến hành ở hai cấp: ở cơ sở và ở cửa khẩu.
Trong đó việc kiểm tra ở cơ sở do phòng KCS tiến hành có vai trò quyết định và có tác dụng
triệt để nhất. Còn việc kiểm tra ở cửa khẩu có tác dụng thẩm tra lại kết quả kiểm tra ở cơ sở
và thực hiện thủ tục quốc tế.

4.5: Thuê tàu, lu cớc.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thơng, việc thuê tàu chở hàng đợc tiến
hành dựa vào 3 căn cứ sau đây: những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thơng, đặc


4.7: Làm thủ tục hải quan.
Hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hay nhập khẩu đều phải làm
thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan là công cụ để quản lý hành vi buôn bán theo pháp luật
của nhà nớc, để ngăn chặn xuất nhập khẩu lậu qua biên giới, để kiểm tra giấy tờ sai sót giả
mạo, để thống kê số lợng về hàng xuất nhập khẩu. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm 3
bớc chủ yếu sau:
+ Khai báo hải quan: chủ hàng khai báo các chi tiết về hàng hoá lên tờ khai để cơ quan
kiểm tra các thủ tục giấy tờ.
+ Xuất trình hàng hoá: hàng hoá phải đợc sắp xếp trật tự thuận tiện cho việc kiểm soát.
Thông thờng đối với hàng khối lợng ít, ngời ta vận chuyển hàng hoá tới kho của hải
quan để kiểm lợng, làm thủ tục hải quan và nộp thuế (nếu có) đối với hàng xuất khẩu.
Còn đối với hàng hoá xuất nhập khẩu có khối lợng lớn việc kiểm tra giấy tờ hàng hoá
có thể diễn ra ở các nơi sau:
- Tại nơi đóng gói bao kiện
- Tại nơi giao nhận hàng cuối cùng
- Tại cửa khẩu.
+ Thực hiện các quyết định của hải quan.

4.8: Giao hàng xuất khẩu.
Phần lớn số hàng xuất khẩu ở nớc ta đợc vận chuyển bằng đờng biển, đờng sắt và
bằng container.
Nếu hàng hoá đợc giao bằng đờng biển, chủ hàng phải tiến hành các công việc sau
đây:
- Căn cứ vào chi tiết hàng xuất khẩu lập bản đăng ký hàng chuyên chở.
- Xuất trình bản đăng ký hàng chuyên chở cho ngời vận tải để lấy hồ sơ sếp hàng.
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.
- Bố trí phơng tiện đa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
- Lấy biên lai thuyền phó (Mate
,

sửa đổi, bổ xung. Đến thời hạn giao hàng, cùng với việc giao hàng ngời xuất khẩu phải lập
bộ chứng từ hoàn hảo, phù hợp với nội dung trong L/C để yêu cầu bên nhập khẩu thanh toán
tiền hàng cho mình.
Thanh toán bằng phơng thức nhờ thu
Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định thanh toán tiền hàng bằng phơng thức nhờ thu, thì
ngay sau khi giao hàng, bên xuất khẩu phải hoàn thành việc lập chứng từ và phải xuất trình
cho ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng thu tiền hộ. Chứng từ thanh toán cần đợc lập hợp
lệ, chính xác và đợc nhanh chóng giao cho ngân hàng nhằm nhanh chóng thu hồi vốn.

5. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu.

Việc đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu sẽ cho phép doanh nghiệp xác định đợc
doanh thu tiêu thụ, lỗ lãi trong kinh doanh và kết quả kinh doanh. Đánh giá hiệu quả hoạt
động thông qua các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu tổng hợp
Hqdth = Tsd/ Tsx
Trong đó:
Tsd: thu nhập quốc dân có thể sử dụng đợc.
Tsx: thu nhập quốc dân đợc sản xuất ra.
Chỉ tiêu này cho biết thu nhập quốc dân của một quốc gia tăng giảm nh thế nào trong
thời kỳ tính toán khi có TMQT. Nếu tơng quan lớn hơn 1 TMQT đã làm tăng thu nhập
quốc dân, và ngợc lại nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì thu nhập quốc dân giảm.
Chỉ tiêu lợi nhuận
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
22
LN = TR - TC
Trong đó:
TR: lợi nhuận
TR: Tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí

đa đến khắp vùng Châu á, đợc vận chuyển bằng đờng bộ sang phơng Tây và bằng
đờng biển sang Nhật Bản theo các lộ trình dài đợc gọi là con đờng tơ lụa. Chính tại Châu
á, ngời La Mã đã khám phá ra loại vải lụa tuyệt vời này, nhng họ lại không biết gì về
nguồn gốc của chúng cả.
Vào năm 552 sau công nguyên, Hoàng đế Justinien cử hai giáo sĩ sang công cán ở
Châu á và khi trở về Byzance họ đã mang theo những trứng tằm đợc cất giấu trong những
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
23
cây gậy trúc (đây là một điển hình xa xa nhất của việc tình báo kinh tế!). Kể từ đó nghề
dâu tằm đã lan rộng đến vùng Tiểu á và Hy Lạp.
Vào thế kỷ 7, ngời ả Rập chinh phục đợc Ba T, trong tiến trình đó họ đã cớp đi
nhiều lô hàng vải lụa và truyền bá nghề dâu tằm tơ lụa theo từng chặng đờng chiến thắng
của họ tại Châu Phi, Sicily và Tây Ban Nha.
Vào thế kỷ 10, Andalusia là trung tâm sản xuất tơ tằm lớn nhất của Châu Âu.
Tiếp đến là những cuộc Thập tự chinh, sự hình thành đế quốc Mông Cổ và những cuộc
hành trình của Marco Polo đến Trung Quốc đã làm phát triển những trao đổi thơng mại
giữa Đông và Tây và việc tiêu dùng hàng tơ tằm ngày càng tăng lên, nhờ đó ý đã bắt đầu
ngành tơ tằm ngay từ thế kỷ 12.
Trong thời kỳ từ 1450- 1466, Lyon đã trở thành nơi tồn trữ hàng tơ tằm nhập khẩu lớn
nhất. Tuy nhiên việc nhập khẩu này đã gây ra tổn hại cho nguồn vốn chi, cho nên vào năm
1466, vua Luois XI đã công bố ý định của mình là đa nghệ thuật cũng nh ngành nghề
kim hoàn và tơ tằm vào thành phố Lyon.
Sau đó vào năm 1536, vua Fancois I đã cho Lyon đợc độc quyền về nhập khẩu và
kinh doanh tơ tằm, vì vậy đã tạo ra ngành công nghiệp tơ tằm là việc Huỷ bỏ chỉ dụ
Nantes vào năm 1685. Những tín đồ Calvin của Pháp, một lần nữa lại bị khủng bố về tôn
giáo, đã bỏ nớc ra đi với số lợng đông đảo.
Nhiều tín đồ Calvin của Pháp là những chuyên gia về xe tơ và dệt lụa và họ đã có công
lớn trong việc phát triển ngành công nghiệp tơ tằm tại Đức, Anh, ý và Thuỵ Sĩ.
Trong suốt thế kỷ 18, ngành tơ tằm tiếp tục hng thịnh tại Châu Âu, Nhật và nhất là
Trung Quốc. Những công sứ Châu Âu đến Trung Quốc đã kể lại rằng ngay cả những binh

1938) trong đó hơn một nửa đợc sản xuất tại Trung Quốc.Và cho đến nay, Trung Quốc vẫn
chiếm ngôi đầu bảng trong sản xuất và xuất khẩu tơ.
Những nớc sản xuất tơ lớn khác phải kể đến nh Nhật Bản, ấn Độ, Liên Xô cũ, Cộng
hoà Triều Tiên và Braxin. Ngoài ra, tơ còn đợc sản xuất với số lợng nhỏ tại các nớc khác
và còn nhiều nớc đang phát triển đã và vẫn đang nghiên cứu những đề án dâu tằm mới.

1.2: Tình hình sản xuất và tiêu thụ tơ tằm trên thế giới và ở Việt Nam.
Tình hình sản xuất tơ tằm trên thế giới và ở Việt Nam:
Trải qua nhiều thế kỷ diện tích cây dâu và sản lợng tơ tằm thế giới không ngừng tăng
lên. Trớc chiến tranh thế giới thứ hai, sản lợng tơ tằm trên thế giới đạt cao nhất vào năm
1938 là 46.548 tấn. Lúc đó Nhật là nớc phát triển mạnh nghề trồng dâu nuôi tằm, chiếm
76% sản lợng tơ thế giới. Nhng sau đó sản lợng tơ của Nhật giảm dần, đến năm 1989 chỉ
chiếm khoảng 9% sản lợng tơ thế giới. Một trong những nguyên nhân là do nghề này cần
sử dụng nhiều lao động, trong khi ngành công nghiệp của Nhật Bản phát triền và thu hút
khá nhiều lao động.
Những năm gần đây, Trung Quốc vơn lên đứng đầu thế giới về sản lợng tơ tằm, từ
chỗ dâu tằm chỉ chiếm 8% sản lợng tơ thế giới đã vơn lên vị trí đứng đầu thế giới về sản
lợng tơ tằm 1989. Hiện nay, Trung Quốc có 22 trong số 25 tỉnh sản xuất tơ tằm và đã thu
hút trên 20 triệu hộ gia đình tham gia, trên 1 triệu công nhân làm việc trong ngành công
nghiệp tơ lụa. Đồng thời với trên 2240 doanh nghiệp tơ lụa cho tổng sản lợng của công
nghiệp tơ lụa lên đến 82,9 tỷ nhân dân tệ.
Ngoài ra, ấn Độ cũng là nớc đang có xu thế phát triển mạnh nghề này. Khác với
Trung Quốc và Nhật, ở ấn Độ 80% sản lợng tơ tằm sản xuất ra chỉ dùng cho nhu cầu trong
nớc. Sản xuất dâu tằm là ngành công nghiệp nông thôn của ấn Độ và đã tạo công ăn việc
làm thờng xuyên cho khoảng 6 triệu ngời. Nền công nghiệp tơ tằm đợc coi là thế mạnh
trong nền kinh tế ấn Độ và có vai trò quan trọng là luân chuyển của cải từ tầng lớp giàu có
sang tầng lớp nghèo của xã hội.
Hiện nay trên thế giới có trên 40 nớc phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm cho sản
lợng là 80.000 tấn năm 2000. Trong khi đó nhu cầu tiêu thụ của các nớc là 100.000 tấn.
Điều này chứng tỏ sản xuất dâu tằm cha đáp ứng nhu cầu con ngời.

2003, cả nớc có 30 cơ sở sản xuất ơm tơ thuộc Tổng công ty dâu tằm tơ Việt Nam, 8 cơ
sở ơm tơ thuộc địa phơng và các cơ sở t nhân khác.
Tình hình tiêu thụ tơ tằm trên thế giới và ở Việt Nam:
Theo tổ chức thơng mại thế giới thì thị trờng tơ lụa thế giới cha bao giờ đáp ứng đủ
nhu cầu do ngời tiêu dùng ngày càng tăng, trong khi đó quá trình công nghiệp hoá của các
nớc sản xuất tơ tằm làm cho sản lợng tơ ngày một giảm sút.
Cho đến nay, Trung Quốc vẫn là nớc cung cấp tơ lụa lớn nhất cho thế giới. Hàng năm,
Trung Quốc xuất khẩu hơn 4 tỷ USD các sản phẩm tơ lụa, chiếm 80% doanh số các sản
phẩm tơ lụa toàn thế giới. Năm 2000 vừa qua, giá trị xuất khẩu tơ tằm và các sản phẩm hoàn
tất của Trung Quốc đạt 2,7 tỷ USD. Trong những năm qua, Trung Quốc chủ yếu xuất khẩu
tơ nõn, tuy nhiên trong những năm gần đây Trung Quốc đã chuyển hớng tơ tăm sang chế
biến. Tỷ lệ xuất khẩu tơ nõn giảm từ 49% (1980) xuống còn 25% (1985). Tỷ lệ xuất khẩu
quần áo lụa tơ tằm và các sản phẩm hoàn tất từ tơ tằm tăng từ 17% (1980) lên 40% (2000).
Thái Lan, ấn Độ, Bangladesh, Cam-pu-chia.... là những nớc vừa sản xuất đồng thời
vừa phải nhập khẩu để tiêu dùng trong nớc. Các nớc này chỉ tự túc đợc khoảng 20% nhu
cầu còn 80% là nhập khẩu.
Còn những nớc chủ yếu nhập khẩu tơ lụa phải kể đến nh: các nớc Tây Âu, một số
nớc Bắc Âu, Nhật Bản, Mỹ, các nớc Trung Đông... Đây là những nớc có đời sống kinh
tế cao, hàng năm có nhu cầu tiêu thụ khá lớn. Chỉ riêng Nhật Bản phải nhập khẩu 20.000 tấn
tơ/năm. Năm 2000, nhóm nớc nhập khẩu tơ lụa có nhu cầu nhập khoảng 50.000 tấn tơ. Sau
năm 2000, nếu các nớc sản xuất tơ lụa tăng sản lợng thêm 30% thì vẫn thiếu hụt khoảng
5000 tấn tơ. Trong khi đó khả năng sản xuất của các quốc gia tăng lên không nhiều so với
tốc độ tăng nhu cầu về tơ lụa của thế giới.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Trích đoạn Ph−ơng thức xuất khẩu của công ty. Nỗ lực thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở công ty. Quy trình nghiệp vụ xuất khẩu của công ty:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status