PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM GẠO VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG PHILIPPINES - Pdf 23

Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH - MARKETING

Môn Quản trị kinh doanh quốc tế
Tên đề tài:
PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH
CỦA SẢN PHẨM GẠO VIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG PHILIPPINES
GV hướng dẫn: Th.S. Quách Thị Bửu Châu
Nhóm thực hiện:
1. Ngô Hoàng Thu Hằng - NT4.K33
2. Dương Ngọc Quỳnh Như - NT4.K33
3. Trần Thị Thúy Quỳnh - NT4.K33
4. Lê Uyên Phương – NT4.K33
5. Bùi Ánh Ngọc - NT3.K33
Tp HCM, Tháng 11/2009
Trang 1
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................

3.5.Vai trỏ của chính phủ.....................................................................45
Trang 3
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
3.5.1 Trợ cấp và trợ giá...........................................................................45
3.5.2 Vốn.................................................................................................46
3.5.3 Thành lập t iêu chuẩn gạo Việt Nam xuất khẩu .............................48
3.5.4.Thuế...............................................................................................49
3.5.5.Pháp Luật.......................................................................................50
3.5.6 Một số chính sách về lương thực...................................................53
3.6.Vai trò về cơ hội vận may rủi.........................................................60
Kết luận...................................................................................................69
Tài liệu tham khảo...................................................................................70
Trang 4
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
hi đánh giá các thành tựu kinh tế đã đạt được trong những năm đổi
mới vừa qua, chắc chắn chúng ta không thể không đề cập đến những
thành tựu vượt bậc trong lĩnh vực nông nghiệp. Từ một nước nông
nghiệp lạc hậu, nhiều thập kỷ qua phải nhập siêu về lương thực, chủ yếu mặt
hàng gạo, đến nay Việt Nam không những đảm bảo được an ninh lương thực quốc
gia mà còn trở thành một trong những cường quốc về xuất khẩu gạo trên thế giới.
K
Tuy nhiên, đó mới chỉ là những thắng lợi bước đầu so với thời kỳ trước kia
của ta. Nếu xem xét một cách toàn diện về sản xuất và xuất khẩu mặt hàng gạo,
Việt Nam còn nhiều mặt hạn chế, trước hết giá cả, chất lượng và khả năng cạnh
tranh còn thấp hơn so với nhiều nước trên thế giới. Trong khi đó, quá trình tự do
hoá thương mại ngày càng diễn ra một cách mạnh mẽ. Tình hình đó càng làm cho
cạnh tranh trở nên quyết liệt và phức tạp hơn cả ở trong và ngoài nước. Do vậy,
nếu chúng ta không sớm có chiến lược dài hạn về sản xuất và xuất khẩu mặt hàng
gạo để tạo ra những bước đột phá mới, chắc chắn chúng ta sẽ khó duy trì được vị
trí như hiện nay, chưa nói đến việc tiến xa hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Xuất

Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
Hình 1: Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam đi các thị trường năm
2007-2008 (%)
Nguồn: AGROINFO, tính theo Tổng cục Hải quan
Cơ cấu thị trường xuất khẩu gạo năm 2008 của Việt Nam có sự thay đổi
đặc biệt trong việc xuất khẩu gạo sang thị trường Indonesia. Thực tế, trong các
năm trước đây, cũng như năm 2007, Indonesia luôn là thị trường xuất khẩu gạo
lớn của Việt Nam (chiếm 24% tổng lượng xuất khẩu), thì năm 2008, nước này đã
giảm mạnh lượng nhập khẩu gạo (chỉ chiếm hơn 1% tổng lượng gạo xuất khẩu)
do có thể tự đáp ứng được nhu cầu gạo tại thị trường trong nước, do lượng dự trữ
trong nước cao và mở rộng sản xuất. Thậm chí, sang năm 2009, sau khi thu hoạch
lúa vụ chính, nước này sẽ xem xét đến khả năng xuất khẩu gạo. Năm 2008,
Indonesia chỉ nhập 76,4 nghìn tấn gạo từ thị trường Việt Nam, giảm mạnh so với
mức hơn 1 triệu tấn gạo của năm 2007.
2. PHILIPPINES VẪN DUY TRÌ VỊ TRÍ SỐ MỘT NHẬP KHẨU GẠO
LỚN NHẤT CỦA VIỆT NAM
Trong 10 thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam năm 2008 thì,
Phillippines vẫn là thị trường đứng tại vị trí số một, chiếm gần 40% tổng lượng
gạo xuất khẩu của Việt Nam, tăng 9,3% thị phần so với năm 2007. Trong 10 thị
trường có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất này thì có 3 thị trường bao gồm
Philippin, Malaysia, Cu Ba là thị trường truyền thống, chiếm 63,8% về giá trị và
54,8% về lượng. 7 thị trường còn lại là các thị trường thương mại (chiếm 18,4%
Trang 7
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
về giá trị và 23,3% về lượng), trong đó thị trường châu Phi chiếm tới 11,7% về giá
trị và 14,5% về lượng.
Tuy nhiên, tại 3 thị trường truyền thống, lượng gạo xuất khẩu của Việt
Nam năm 2008 thay đổi không đáng kể so với năm 2007 (tăng 1,5% tại Philippin,
13,4% tại Cuba và 21,4% tại Malaysia) nhưng do giá tăng mạnh nên kim ngạch
xuất khẩu lại tăng hơn 100% (tăng 133,5% tại Philippin, 145,5% tại Cuba, 126,6%

nhập khẩu gạo cho năm 2008. Năm đó, Philippine đã mua kỷ lục 2,3 triệu tấn gạo,
góp phần đẩy giá lên cao kỷ lục.
Thời gian Khối lượng (tấn) Loại gạo Xuất xứ
Tháng 12/2007 410.701,50 25% Việt Nam
12.000 25% Thái lan
Tháng 1/2008 300.000 25% Việt Nam
162.750 25% Thái lan
Tháng 3/2008 10.000 25% Pakistan
125.500 25% Thái lan
160.000 25% Việt Nam
12.500 15% Việt Nam
15.000 5% Thái lan
12.500 5% Việt Nam
2.500 25% Pakistan
3.000 25% Thái lan
11.250 25% Việt Nam
28.750 25% Thái lan/Việt
Trang 10
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
Nam/Pakistan
3.125 15% Thái lan/Việt
Nam/Pakistan
3.125 5% Thái lan/Việt
Nam/Pakistan
Tháng 4/2008 25.000 25% Pakistan
193.875 25% Thái lan
70.000 25% Việt Nam
35.000 5% Thái lan
40.625 25% Pakistan
35.000 25% Thái lan

cùng hiện tượng El Nino, nước này có thể nhập đến 3 triệu tấn gạo.
PHẦN III
Trang 12
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM
GẠO VIỆT NAM Ở THỊ TRƯỜNG PHILIPPINES
THÔNG QUA MÔ HÌNH KIM CƯƠNG CỦA PORTER
rong thương mại quốc tế, các nước đều căn cứ vào lợi thế so sánh của
mình để sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng đem lại hiệu quả cao
nhất, như Heckscher- Ohlin đã nhấn mạnh: “Một nước sẽ sản xuất và
xuất khẩu những hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng cần sử dụng nhiều yếu tố rẻ
và tương đối sẵn có của nước đó”.Chẳng hạn, xuất khẩu dầu mỏ của Trung Cận
Đông, đồng của Zambia, Zaica, Chilê,Pêru, hoặc gỗ của Malaixia, Philippin...Khí
hậu nhiệt đới đem lại lợi thế về các mặt hàng như cà phê, ca cao, chuối, dầu thực
vật và các nguyên liệu thô như bông cao su. Cuối cùng, tiềm năng lao động dồi
dào cho phép xuất khẩu các mặt hàng sử dụng nhiều lao động như dệt may, dày
gia, công nghiệp nhẹ...Việt Nam cũng không nằm ngoài trường hợp này. Nguồn
tiềm năng thuận lợi của Việt Nam trong xuất khẩu gạo bao gồm cả điều kiện tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên và lao động dồi dào.
T
3.1 YẾU TỐ THÂM DỤNG
3 . 1.1 Yếu tố cơ bản:
Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương, ven biển Thái
Bình Dương. Việt Nam có đường biên giới trên đất liền dài 4.550 km tiếp giáp với
Trung Quốc ở phía Bắc, với Lào và Căm-pu-chia ở phía Tây; phía Đông giáp biển
Đông. Trên bản đồ, dải đất liền Việt Nam mang hình chữ S, kéo dài từ vĩ độ
23
o
23’ Bắc đến 8
o

nước.

Đặc điểm địa hình và nguồn nước ở Thái Lan
Thái Lan với tổng diện tích 513.120 km
2
được chia thành 4 vùng: (i) vùng
rừng núi phía bắc; (ii) vùng Đông-Bắc khô hạn với một cao nguyên rộng lớn, (iii)
vùng đồng bằng trung tâm thường xuyên bị ngập lụt; và (iv) vùng bán đảo phía
Nam. Trong số 26,79 triệu ha có thể phát triển nông nghiệp, chỉ có 40% được
canh tác do thiếu nước. Về các yếu tố khí hậu, ngoài chế độ gió mùa Tây-Nam,
Thái Lan chịu ảnh hưởng khô hạn và lạnh của của gió mùa Tây-Bắc. Lượng mưa
trung bình năm ở mức 1.485 mm, trong khi vùng đông bắc chỉ ở mức 1.100 mm.
Lưu vực sông Mê Công ở Thái Lan rộng 188,623 km2 chiếm 36,8% tổng diện tích
Trang 14
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
lưu vực, và đóng góp 51,9 tỷ m3 chiếm 26,1% tổng lượng nước hàng năm của
Thái Lan.
Nông dân ở các đồng bằng trung tâm đất nước có thể trồng lúa vào mùa
khô để kiếm tiền nhưng ở miền đông bắc, người ta không trồng nhiều được”, ông
Amar cho biết.
Dù là nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới nhờ diện tích trồng lúa rộng và
dân số tương đối ít nhưng năng suất trồng lúa ở Thái Lan vẫn thấp và không thể
dự đoán.
Cho tới nay các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội và các
hoạt động và chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, đặc biệt đối với phát triển tài
nguyên nước của Thái Lan rất thiếu và không hệ thống. Mức độ hợp tác trao đổi
thông tin và ý kiến giữa các quốc gia trong lưu vực sông Mekong, trong đó có
Việt Nam, cũng rất hạn chế phần lớn do chính sách của các cơ quan đối tác của
Thái Lan trong trao đổi và chia sẻ thông tin số liệu. Các nguồn thông tin từ cộng
đồng tài trợ cũng rất hạn chế do Thái Lan không thuộc diện nhận tài trợ phát

tới các hạng mục công trình như: Đường giao thông (trong thôn, liên thôn, liên xã,
liên huyện...), hệ thống thuỷ lợi (các công trình thuỷ nông tưới tiêu nước phục vụ
sản xuất nông nghiệp), hệ thống cấp nước sinh hoạt, hệ thống điện, công trình văn
hoá thể thao, trạm y tế, trường học, thông tin liên lạc...
Trong thời gian qua, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Nhờ tập trung đầu tư của
Nhà nước, cùng với sự đóng góp của nhân dân, cơ sở hạ tầng nông thôn đã được
cải thiện đáng kể, điều kiện sống, ăn ở, đi lại học hành, bộ mặt kinh tế-xã hội ở
nông thôn có sự thay đổi rõ rệt.
Từ năm 1999 đến nay đã huy động được trên 29 nghìn tỷ đồng từ nguồn
vốn trong nước, kết hợp với tài trợ quốc tế để xây dựng giao thông nông thôn.
Trong đó nhân dân đóng góp hơn 12 nghìn tỷ đồng (chiếm 41,99%) và hơn 409
Trang 16
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
triệu ngày công lao động; địa phương đóng góp hơn 9,7 nghìn tỷ đồng (33,26%);
Trung ương hỗ trợ hơn 2,5 nghìn tỷ đồng (8,76%); các nguồn huy động khác hơn
4,6 nghìn tỷ đồng (15,99%).
Tình hình xây dựng cơ sở hạ tầng
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn được tăng cường, nhất là thuỷ lợi, giao
thông, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, làm thay đổi bộ mặt nông thôn
 Giao thông nông thôn : Với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng
làm”, giao thông nông thôn có bước phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Ngoài việc phát triển hệ thống đường giao thông nông thôn, các địa phương đã
tích cực huy động các nguồn lực tham gia xây dựng các cống qua đường, nâng
cấp và xã hội hệ thống đường nội bộ xã, liên thôn, xoá cầu khỉ ở Đồng bằng
sông Cửu Long… đến năm 2006 cả nước có 8.792 xã có đường ô tô đến trụ sở
UBND xã, chiếm 96,9% tổng số xã (năm 2001 là 94,2%); trong đó có 8.488 xã
(chiếm 93,55%) có đường ô tô đi lại quanh năm, có 6.356 xã (chiếm 70%)
đường ô tô được nhựa, bê tông hoá… góp phần thu hút các nhà đầu tư về nông
thôn, tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo và giải quyết nhiều vấn đề

hợp vệ sinh và có khoảng 30% người dân được dùng nước đạt tiêu chuẩn
của Bộ Y tế, 12% số xã có hệ thống thoát nước thải chung...
 Nhờ đầu tư cho hạ tầng nông nghiệp, nông thôn nên đã tạo điều kiện phát
triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, giải quyết việc làm, nên thu nhập
của người dân đã được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn đã giảm rõ rệt.
3.2 NHU C ẦU
Tại nhiều đại lý gạo, chợ đầu mối và một số siêu thị khu vực Tp.HCM, các
mặt hàng gạo cao cấp với những tên gọi mới như Hồng Hạc, Chín Rồng vàng
(Công ty Lương thực Tiền Giang), Trạng Nguyên (Công ty Lương thực sông
Trang 18
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
Hậu), Nàng hương Chợ Đào, Tài nguyên Chợ Đào, Tài nguyên thơm (Long An -
MECOFOOD), đã sánh vai cùng dẻo Thái, thơm Thái, thơm Đài Loan, Hàn Quốc,
thơm Nhật, Jasmine... và trở nên phổ biến, gần gũi với người tiêu dùng.
Vài năm trở về trước, thị trường gạo cao cấp này thường là “đặc quyền” của một
số người dùng có nhiều tiền, bởi giá khá cao. Giá 1kg gạo thơm Hàn Quốc lên đến
18.000 đ/kg; gạo thơm Đài Loan giá 8.600 đ/kg. Gạo Nàng hương Chợ Đào, dù
cho là không “chính gốc” cũng có giá từ 7.500 - 8.000 đ/kg. Ngoài ra, thị trường
còn có sự tham gia của một số sản phẩm gạo từ châu Âu như Hà Lan, Pháp...
Riêng gạo cao cấp có thương hiệu trong nước thì có bao bì khá bắt mắt và
khá tiện ích. Trọng lượng từ 2kg đến 10 kg, trên nhãn có ghi hướng dẫn cách nấu
cho mỗi loại, ngày sản xuất, ngày sử dụng, tên doanh nghiệp sản xuất. Nhiều
người dùng cho biết, rất thích những loại gạo này, do khi mua vào cảm thấy yên
tâm hơn và cũng dễ bảo quản, nấu nướng, hương vị đa dạng, phong phú.
Tuy nhiên, theo một lãnh đạo của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA): “Phần
lớn gạo có thương hiệu là gạo đặc sản, chủ yếu là trong nước, gạo nhập chiếm
một tỷ lệ rất thấp”. Nguyên do là tâm lý người tiêu dùng Việt Nam đã quá quen
với các chủng loại gạo nội, dễ ăn, giá vừa phải. Mặt khác, người tiêu dùng khi
mua gạo ngon, thường nhắm tới thương hiệu là chính, còn xuất xứ thì khó có thể
biết đích xác đâu là gạo ngoại xịn, đâu là gạo nội được đóng mác ngoại.

3.3 NGÀNH CÔNG NGHIỆP LIÊN QUAN VÀ HỖ TRỢ
3.3.1 Tóm tắt quy trình sản xuất chế biến gạo:
3.3.1.1 Quy trình sản xuất - chế biến gạo xuất khẩu gồm 03 công đoạn chính
sau:
A/ Công đoạn xử lý và xay xát lúa:

Thu hoạch: Lúa chín được thu hoạch đa phần bằng thủ công, sau đó qua máy
đập lúa loại bỏ rơm và các tạp chất hữu cơ và vô cơ khác. Nếu vụ Ðông – Xuân
Trang 20
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
thì nông dân phơi lúa dưới nắng mặt trời, vụ Hè – Thu có thể phơi lúa dưới tấm
nylon trắng hay sử dụng máy sấy xử lý độ ẩm sao cho còn khoảng 17 – 18% đem
đi tiêu thụ.

Thu mua & kiểm phẩm: Khi thu mua lúa đã được sơ chế phải thực hiện công
việc lấy mẩu kiểm tra nguyện liệu đầu vào. Mẩu lấy sau khi được phân tích các
chỉ tiêu như độ ẩm, tạp chất, hạt trong nguyên, hạt bệnh, hạt xanh non… bằng các
thiết bị phân tích thử nghiệm chuyên dùng để phân loại lúa. Lúa loại 1 dùng để
sản xuất các loại gạo có phẩm chất cấp thường như gạo: 20%, 25%, 35% tấm….
Sấy công nghiệp: Lúa chưa đạt ẩm độ cần thiết phải cho qua máy sấy để xử lý
độ ẩm; thường là loại máy sấy tầng sôi và loại máy sấy vĩ ngang. Cả hai loại đều
cho không khí nóng đi qua và liên tục thay đổi với lưu lượng lớn không khí, nhằm
làm giảm lượng nước trong lúa dần dần nên không ảnh hưởng đến chất lượng gạo,
hay giảm tỷ lệ thu hồi khi qua xay xát.

Xay xát: Lúa đã xử lý được đưa vào hệ thống máy xay xát, hệ thống này gồm
có sàng tạp chất để loại bỏ tạp chất. Lúa sạch được đưa qua cối tách vỏ trấu. Vỏ
trấu lại được tách riêng khỏi gạo lức bằng máy hút rớt dựa theo nguyên lý trọng
lượng, gạo lức qua gằng thóc để loại bỏ thóc còn lẫn, sau đó cối xát trắng bóc cám
thành gạo trắng. Lượng cám được tách bóc tùy theo yêu cầu sản xuất gạo nguyên

Trên cơ sở phân loại gạo nguyên liệu, theo từng loại nguyên liệu cho qua
máy chế biến, thu loại thành phẩm tương ứng sẽ đạt được các thành phần chỉ tiêu
chất lượng xuất khẩu.
Ðóng gói: Nhằm tạo sự đồng nhất của sản phẩm và đạt các tiêu chuẩn trong
hợp đồng xuất khẩu từ bồn chứa gạo thành phẩm được đóng gói bằng bao P.P.
qua cân đạt trọng lượng theo hợp đồng, miệng bao may hai đường chỉ coton song
song với nhau để đảm bảo trong quá trình bốc xếp và vận chuyển.
Ðặc biệt đơn vị thường xuyên theo dõi hàng hóa trong các phân xưởng -
kho bãi, kịp thời xử lý côn trùng sâu mọt, duy trì môi trường trong và ngoài phân
xưởng – kho bãi luôn thoáng mát, sạch sẽ; hạn chế tối đa tình trạng hàng hóa
xuống cấp.
Trang 22
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
C/ Công đoạn bốc xếp và vận chuyển gạo thành phẩm đến Cảng xuất
hàng:
Vận chuyển & xuất hàng: Gạo thành phẩm sau khi đóng gói hoàn thành công
nhân vác chuyển xuống sà lan, năng lực bốc xếp bình quân tại bến xuất nhập hàng
hóa của đơn vị khoảng 200 – 300 tấn gạo / ngày. Tùy theo yêu cầu có thể hun
trùng tại kho hoặc dưới sà lan. Từ bến của đơn vị, sà lan vận chuyển đến Cảng
xuất hàng không quá 24 giờ.
Trong quá trình sản xuất, bảo quản và giao thương, đơn vị luôn thực hiện tốt:
 Quy trình vệ sinh an toàn thực phẩm, sử dụng đúng loại thuộc hun
trùng, đúng liều và đúng lúc.
 Qui cách và tiêu chuẩn sản phẩm đáp ứng phù hợp cho hàng xuất khẩu
theo từng hợp đồng.
 Quy trình quản lý chất lượng, tạo tính ổn định và sự đồng nhất của sản
phẩm.
3.3.1.2 Quy trình hoạt động thu mua nguyên liệu đầu vào
Qui trình xác định chất lượng nguyên liệu đầu vào được đơn vị thực hiện
gồm 04 bước sau đây:

lượng cao. Xu thế này đang chiếm đa số, nên khả năng mở rộng thị trường lớn
hơn. Mặt khác, chất lượng gạo xuất khẩu có ảnh hưởng trực tiếp đến giá gạo thị
trường xuất khẩu. Với những loại gạo có chất lượng càng cao thì giá cả càng cao,
làm tăng kim ngạch xuất khẩu gạo. Để sản xuất lúa gạo nói chung và xuất khẩu
gạo nói riêng nâng cao hiệu quả kinh tế, con đường nhanh nhất là phải tăng sản
lượng gạo phẩm cấp cao, hạ sản lượng gạo phẩm cấp thấp. Do vậy, có thể khẳng
định rằng chất lượng gạo là yếu tố quan trọng nhất tạo nên khả năng cạnh tranh
xuất khẩu của mặt hàng gạo xuất khẩu.Trên thực tế, chất lượng gạo xuất khẩu phụ
thuộc vào những yếu tố cơ bản sau.
3.3.2.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng gạo:
3.3.2.1.1Giống lúa
Trên thực tế, giống lúa được coi là yếu tố hàng đầu chi phối trực tiếp đến
chất lượng sản phẩm gạo. Với mỗi loại giống lúa khác nhau sẽ cho một loại chất
Trang 24
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
lượng gạo khác nhau như gạo nếp, gạo tẻ thường, gạo thơm, gạo dẻo, gạo hạt dài,
gạo hạt ngắn hạt....Do vậy, chúng ta cần phải đa dạng hoá các loại giống lúa và
chủng loại khác nhau nhằm mục tiêu vừa nâng cao chất lượng gạo vừa để đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng trên thế giới ngày càng đa dạng, phong phú. Ví dụ,
người Tây Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản....ưa dùng loại gạo hạt dài, chất lượng cao; còn
người Trung Quốc, Ôxtrâylia, Hàn Quốc....ưa dùng loại gạo hạt trong, dẻo; một
số thị trường cấp cao thích gạo thơm đặc sản có giá trị dinh dưỡng cao.... Đối
chiếu với Việt Nam, chúng ta nhận thấy sự đa dạng về chủng loại gạo xuất khẩu
của ta còn nhiều hạn chế và chưa phát huy được thế mạnh vốn có của mình. Đó là
chúng ta có những giống lúa thơm đặc sản truyền thống nổi tiếng như Tám thơm,
Tám xoan, Dự hương, Nếp cái hoa vàng...., khiến ai đã dùng dù chỉ một lần sẽ
nhớ mãi, nhưng tỷ trọng loại gạo này trong tổng số xuất khẩu của Việt Nam còn
khá khiêm tốn. Ngoài ra, xuất khẩu loại này vừa thu được lợi nhuận lớn và đạt
hiệu quả kinh tế cao vì số lượng ít nhưng kim ngạch cao. Điều này đòi hỏi Việt
Nam nỗ lực đa dạng hoá chủng loại và cơ cấu gạo xuất khẩu hơn nữa để có thể


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status