Đổi mới cơ chế quản lý và sử dụng vốn đầu tư cho hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên - Pdf 24


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGÔ MẠNH CƢỜNG ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CHO HẠ TẦNG GIAO THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60-34-01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Anh Tài

tỉnh Thái Nguyên và các cơ quan, đơn vị liên quan đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi sưu tầm tài liệu và tham gia đóng góp ý kiến về chuyên môn trong quá
trình nghiên cứu.

Tác giả luận văn
Ngô Mạnh Cường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

iii
MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị ix
Danh mục các phụ lục x
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Kết cấu của đề tài 4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN
ĐẦU TƢ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 5
1.1. Tổng quan về đầu tư và quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ nguồn

NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 28
2.3.1. Phân cấp quản lý đầu tư 28
2.3.1.1. Thẩm quyền quyết định đầu tư 29
2.3.1.2. Thẩm định dự án đầu tư 31
2.3.1.3. Thẩm định thiết kế kỹ thuật thi công, dự toán công trình 33
2.3.1.4. Phân định trách nhiệm quản lý dự án 34
2.3.2. Nội dung, trình tự quản lý vốn 36
2.3.2.1. Lập kế hoạch và phân bổ vốn 36
2.3.2.2. Thanh toán vốn đầu tư 40
2.3.2.3. Quyết toán vốn đầu tư 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

v
2.3.2.4. Kiểm tra, thanh tra việc sử dụng vốn 44
2.4. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư cho hạ tầng giao thông từ nguồn
NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 46
2.4.1. Bố trí vốn đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông 46
2.4.2. Chi phí GPMB trong TMĐT các dự án giao thông 49
2.5. Những ưu điểm và hạn chế, bất cập trong quản lý, sử dụng vốn
đầu tư cho hạ tầng giao thông từ nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên 58
2.5.1. Ưu điểm 58
2.5.2. Những hạn chế, bất cập 49
2.5.2.1. Hạn chế, bất cập trong quản lý vốn 59
2.5.2.2. Hạn chế, bất cập trong sử dụng vốn 60
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập 60
2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan 60
2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan 61
Chƣơng 3. HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ VIỆC SỬ DỤNG VỐN
ĐẦU TƢ CHO HẠ TẦNG GIAO THÔNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ATGT
An toàn giao thông
BTXM
Bê tông xi măng
BTN
Bê tông nhựa
CP, đá dăm
Cấp phối, đá dăm
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CSHT
Cơ sở hạ tầng
ĐTPT
Đầu tư phát triển
FDI
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GPMB
Giải phóng mặt bằng
GTVT
Giao thông vận tải
GTĐP
Giao thông địa phương
HĐND

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu GDP tỉnh Thái Nguyên năm 2009, 2010 24
Bảng 2.2. Kết cấu mạng lưới giao thông đường bộ tỉnh Thái Nguyên
năm 2006 và năm 2011 27
Bảng 2.3. Danh mục một số dự án giao thông có thời gian thi công bị
kéo dài do chậm GPMB và thiếu vốn 39
Bảng 2.4. Vốn đầu tư từ NSNN cho giao thông tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2007 - 2010 47
Bảng 2.6. Danh mục một số dự án giao thông được bố trí kinh phí
GPMB, đầu tư trong giai đoạn 2003 - 2013 49
Bảng 2.7. Tỉ trọng bình quân hàng năm giữa chi phí GPMB trên TMĐT
của một số dự án giao thông đầu tư giai đoạn 2003 - 2013 50
Bảng 3.1. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất và vốn đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng giao thông tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

Biểu đồ 2.1. Tổng chi NSNN, đầu tư phát triển và đầu tư kết cấu hạ
tầng giao thông tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2007 - 2010 48
Biểu đồ 2.2. So sánh giá trị TMĐT và chi phí GPMB của một số dự án
giao thông điển hình giai đoạn 2003 - 2013 51
Biểu đồ 2.3. So sánh tỉ trọng chi phí GPMB trong TMĐT của một số
dự án giao thông điển hình giai đoạn 2003 - 2013 51
Biểu đồ 2.4. Diễn biến giá đất ở trên một số tuyến đường trục chính
địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2007 - 2012 54
Hình 2.1. Minh họa mặt bằng đất dành cho công trình giao thông 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Phụ lục 09. Giá đất ở trên một số tuyến đường trục chính trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2007 - 2012
100 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Đầu tư là hoạt động có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho toàn xã hội, là nhân tố quan trọng làm thay đổi, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế của đất nước. Trong đó, đầu tư xây dựng là một hoạt động đầu tư
vô cùng quan trọng, tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển
kinh tế xã hội, là tiền đề cơ bản để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước. Quản lý đầu tư xây dựng là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù,
phức tạp và luôn luôn biến động, nhất là trong điều kiện môi trường pháp lý,
các cơ chế chính sách quản lý kinh tế còn chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ và
luôn thay đổi như ở nước ta hiện nay.
Trong những năm gần đây kinh tế của nước ta đã có những bước phát
triển mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng tương đối cao. Tuy nhiên về giá trị tăng
trưởng tuyệt đối chưa cao, do xuất phát điểm của nền kinh tế của chúng ta
thấp, lạc hậu nhiều so với các nước phát triển. Khối lượng vốn đầu tư được
huy động hàng năm của chúng ta rất hạn hẹp so với nhu cầu đầu tư. Mặt khác,
tình trạng thất thoát, lãng phí, đầu tư dàn trải, không đúng trọng tâm, trọng
điểm trong hoạt động đầu tư xây dựng còn diễn ra khá phổ biến trên phạm vi
cả nước, làm cho vốn đầu tư sử dụng đạt hiệu quả thấp. Vì vậy quản lý, sử
dụng nguồn vốn đầu tư sao cho hợp lý, có hiệu quả nhất đang là một vấn đề

thực tế nhằm phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện cơ chế quản lý và việc sử dụng vốn đầu tư cho hạ tầng giao thông
từ NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu:
Mục tiêu chung: Hoàn thiện cơ chế quản lý và việc sử dụng NSNN
đầu tư cho hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
(1) Tổng quát hóa các vấn đề về lý luận liên quan đến vốn và quản lý
vốn đầu tư;
(2) Tìm hiểu thực trạng việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư cho hạ tầng
giao thông từ ngân sách nhà nước;
(3) Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý và
việc sử dụng vốn đầu tư cho hạ tầng giao thông từ NSNN trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên để có thể áp dụng trong thực tế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ chế chính sách quản lý và việc tổ
chức quản lý, sử dụng NSNN cho phát triển hạ tầng giao thông.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: chủ yếu trong giai đoạn 2006 - 2011.
Số liệu nghiên cứu là số liệu đầu tư cho giao thông đường bộ (do Thái
Nguyên không có đường hàng không; đường sắt và đường thủy nội địa những
năm qua hầu như không được đầu tư phát triển).
Đề tài là một công trình nghiên cứu tương đối cơ bản và hệ thống bằng
các phương pháp: thống kê, tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa.

VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ TỪ
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Đầu tƣ và đầu tƣ xây dựng
1.1.1.1. Đầu tư
a. Khái niệm, đặc điểm về đầu tư
Thuật ngữ đầu tư được sử dụng rất nhiều trong đời sống kinh tế hàng
ngày để phản ánh hoạt động của con người nhằm vào một mục đích nhất định
để phục vụ cuộc sống như: đầu tư sức lực, trí tuệ, đầu tư vốn vào công trình,
dự án kinh tế- xã hội. Đầu tư là một hoạt động kinh tế của các chủ thể trong
xã hội. Có nhiều cách định nghĩa thuật ngữ đầu tư, theo Luật Đầu tư thì “Đầu
tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để
hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư”; theo kinh tế học vĩ mô
thì: Đầu tư là việc bỏ trước một khoản tiền hoặc hiện vật vào kho tài sản vật
chất, phi vật chất (bao gồm nhân lực, vật lực, trí lực) trong thời gian xác định
nhằm sản sinh ra hoặc tăng thêm năng lực mới làm tăng thêm thu nhập của
quốc gia hay thay thế các tài sản cũ đã hao mòn.
Nói đến đầu tư là nói đến hoạt động bỏ vốn nói chung nhằm đạt được
hiệu quả lớn hơn trong tương lai, không phân biệt nguồn vốn, cơ cấu vốn, quy
mô, hình thức đầu tư và kết quả đạt được. Vì vậy, hoạt động đầu tư có thể tồn
tại dưới nhiều dạng: Bỏ tiền mua cổ phiếu, trái phiếu, gửi tiết kiệm, xây dựng
kết cấu hạ tầng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

6
Như vậy đầu tư được hiểu là: Việc bỏ vốn vào các hoạt động kinh tế xã
hội để đạt mục đích nhất định trong tương lai.
Đặc điểm của hoạt động đầu tư là khi thực hiện công việc phải bỏ ra

hội nghị trực tuyến về đầu tư xây dựng toàn quốc ngày 04/3/2010 của Chính phủ -
http://www.congan.com.vn/?mod=detnews&catid=681&p=&id=49623).
Nhờ đó đã duy trì được tốc độ tăng trưởng khá ở Việt Nam trong những
năm qua. Không chỉ vậy, đầu tư còn là công cụ điều tiết vĩ mô của Chính phủ,
góp phần xoá đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông
thôn Khi nền kinh tế lạm phát, Chính phủ thực hiện cắt giảm đầu tư, đặc
biệt là đầu tư công. Ngược lại khi nền kinh tế thiểu phát, Chính phủ thực hiện
đầu tư nhằm kích cung và kích cầu nền kinh tế.
Không thể nói đầu tư mà không nói đến hiệu quả đầu tư. Hiệu quả đầu
tư được hiểu trong mối quan hệ giữa lợi ích thu được do đầu tư mang lại và
chi phí bỏ ra để thực hiện đầu tư. Do mục đích đầu tư khác nhau nên cách
đánh giá hiệu quả đầu tư cũng khác nhau. Đối với vốn NSNN, mục đích đầu
tư không chỉ vì lợi ích xã hội trước mắt mà còn vì lợi ích kinh tế xã hội lâu
dài. Do đó, đối tượng sử dụng vốn NSNN để đầu tư là những dự án mang lại
lợi ích trực tiếp hoặc lợi ích gián tiếp cho toàn xã hội.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế, người ta sử dụng hệ
số ICOR (Incremental Capital - Output Rate, được gọi là hệ số sử dụng vốn,
hay hệ số đầu tư tăng trưởng, hay tỷ lệ vốn trên sản lượng tăng thêm) với ý
nghĩa: Để tạo ra một đồng tăng trưởng GDP thì cần thêm bao nhiêu đồng vốn
đầu tư. ICOR càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn đầu tư càng kém hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

8
Hệ số ICOR (k) là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn đầu tư, nó được
xác định theo công thức: k = DK/DY, trong đó:
DK mức thay đổi vốn sản xuất: DK = Kt - Kt-1.
DY là mức thay đổi về kết quả sản xuất: DY = Yt - Yt-1.
t chỉ năm nghiên cứu và t-1 chỉ năm trước năm nghiên cứu.
Để đánh giá hiệu quả quả kinh tế của một dự án đầu tư, người ta dựa
vào các chỉ tiêu chủ yếu sau: Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư, giá trị hiện

nghiệm thu bàn giao từng giai đoạn. Để tránh rủi ro, ở mỗi giai đoạn thực hiện
đều có khâu kiểm tra kỹ lưỡng. Ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, người quyết định
đầu tư phải thẩm định dự án đầu tư trước khi phê duyệt; ở giai đoạn thực hiện
đầu tư Chủ đầu tư phải thẩm định thiết kế kỹ thuật (hoặc bản vẽ thi công),
thẩm định dự toán; ở giai đoạn nghiệm thu, người quyết định đầu tư phải
thẩm định và phê duyệt báo cáo quyết toán.
b. Nguồn vốn đầu tư xây dựng và dự án đầu tư
Ở mỗi quốc gia, nguồn vốn đầu tư trước hết và chủ yếu là từ tích lũy
của nền kinh tế, tức là phần tiết kiệm sau khi tiêu dùng từ GDP (gồm tiêu
dùng cá nhân và tiêu dùng của Chính phủ). Nguồn tích lũy từ nội bộ nền kinh
tế, xét về lâu dài là nguồn đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
một cách ổn định, là điều kiện đảm bảo tính độc lập và tự chủ của đất nước
trong lĩnh vực kinh tế cũng như các lĩnh vực khác. Ngoài nguồn vốn tích lũy
từ trong nước, các quốc gia còn có thể và cần huy động vốn đầu tư từ nước
ngoài để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Như vậy nguồn vốn
cho đầu tư phát triển nói chung và đầu tư xây dựng nói riêng bao gồm những
nguồn sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

10
Vốn trong nƣớc: Bao gồm vốn nhà nước và vốn tư nhân. Vốn nhà
nước bao gồm vốn NSNN, vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước, vốn trái
phiếu (Chính phủ, địa phương), vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn của
doanh nghiệp nhà nước. Trong đó, nguồn vốn đầu tư từ NSNN là nguồn
chiếm tỷ trọng lớn nhất và được quản lý chặt chẽ nhất. Tư nhân cũng tham gia
vào hoạt động đầu tư xây dựng, nhưng nếu là các dự án có khả năng thu hồi
vốn thấp hoặc khó thu hồi vốn trực tiếp thì họ lại không muốn đầu tư. Vì vậy,
vốn đầu tư từ NSNN phải có vai trò là “vốn mồi”, dẫn dắt thu hút các nguồn
vốn khác.
Vốn nƣớc ngoài: Bao gồm vốn đầu tư trực tiếp (FDI) do các nhà đầu

xã hội không có hoặc khó có khả năng thu hồi vốn, các công trình an ninh,
quốc phòng của Nhà nước…
Vốn đầu tư xây dựng từ NSNN có các đặc điểm riêng gồm:
- Vốn đầu tư thường rất lớn, thậm chí là hàng ngàn tỷ đồng, như xây
dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi… Vì vậy phải thiết lập những biện
pháp quản lý và cấp vốn đầu tư phù hợp nhằm đảm bảo tiền vốn được sử dụng
đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất thoát, bảo đảm quá trình đầu tư xây dựng
các công trình được thực hiện liên tục đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được
xác định.
- Khả năng thu hồi vốn thấp, hoặc không thể thu hồi trực tiếp nên ở
khía cạnh tài chính, khả năng hoàn vốn khó xác định, đánh giá hiệu quả dự án
không phụ thuộc nhiều vào chỉ tiêu định lượng.
- Là vốn có nguồn từ NSNN, chủ sử hữu đích thực chưa được thể hiện
một cách rõ ràng, vốn thuộc sở hữu Nhà nước, Nhà nước giao việc quản lý, sử
dụng cho những Chủ đầu tư là các cơ quan nhà nước, nên quá trình sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

12
dễ dẫn đến thất thoát lãng phí, kém hiệu quả. Điều này cho thấy việc quản lý
vốn đầu tư xây dựng từ NSNN là khó khăn, phức tạp.
- Khoản chi đầu tư xây dựng từ NSNN mang tính chất là khoản vốn cấp
phát không hoàn lại.
1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng vốn đầu tư
Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ nguồn NSNN phải tuân
thủ những nguyên tắc sau đây:
- Sử dụng vốn phải tiết kiệm, hiệu quả: Bởi nguồn lực thì hữu hạn mà
nhu cầu thì vô cùng.
- Công khai minh bạch: Nguồn vốn đầu tư xây dựng từ NSNN là tài sản
của dân, mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Do vậy người dân có quyền
theo dõi, giám sát và được biết Nhà nước đã chi tiêu thế nào.

Xây dựng, Luật Đấu thầu và các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các
Bộ, ngành liên quan quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện các luật trên.
Những văn bản này quy định chung về: Phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng;
Nội dung các công việc cần thực hiện trong một dự án đầu tư và trách nhiệm
của các chủ thể liên quan; Các hình thức quản lý dự án, điều kiện năng lực
của các tổ chức cá nhân trong hoạt động xây dựng; Lựa chọn nhà thầu, quản
lý công trình, hợp đồng xây dựng…
b. Phân cấp nhiệm vụ chi
Theo Luật Ngân sách nhà nước và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/06/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân
sách nhà nước, nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

14
bảo đảm. Trong đó Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực
hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa
phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách. Ngân sách địa phương chi đầu
tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa phương
quản lý. Việc phân cấp nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa
phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Không được dùng ngân
sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ trường hợp đặc biệt
theo quy định của Chính phủ.
c. Phân cấp quản lý vốn đầu tư
Ngành Kế hoạch đầu tư đóng vai trò chủ trì trong lập kế hoạch đầu tư
và phối hợp với ngành Tài chính phân bổ vốn. Ngành Tài chính là cơ quan
quản lý nhà nước về thanh toán, thu, chi NSNN. Kho bạc Nhà nước có trách
nhiệm tham gia phối hợp kiểm soát các khoản chi từ NSNN. Ngành Xây
dựng là cơ quan quản lý nhà nước về đơn giá, định mức, chi phí đầu tư xây
dựng, quản lý chất lượng công trình. Các bộ, ngành, cơ quan nhà nước có
trách nhiệm thực hiện quản lý vốn đầu tư và xây dựng với vai trò là Chủ đầu


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status