tóm tắt luận án nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp phòng chống cận thị ở học sinh trung học cơ sở khu vực trung du tỉnh thái nguyên - Pdf 24

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Cận thị học đường đang có xu hướng gia tăng ở nhiều nước trên thế giới
cũng như ở Việt Nam. Theo ước tính của Kovin Naidoo (ICEE International
Center for Eye Care Education) đến năm 2020 tật khúc xạ và nhu cầu kính sẽ
chiếm 70% dân số toàn cầu (5,3 tỷ người) trong đó cận thị chiếm tỷ lệ 33% (3 tỷ
người). Hiện nay, Châu Á đang là nơi có tỷ lệ mắc cận thị học đường cao nhất
thế giới. Tại Trung Quốc (2006), có đến hơn 300 triệu người bị cận thị. Một
nghiên cứu ở Ấn Độ (2003), cho thấy 13% số người mù và 56% số người có tổn
hại chức năng thị giác là do cận thị. Do đó, trong chương trình “Thị giác năm
2020” Tổ chức Y tế thế giới đã xếp cận thị học đường là một trong năm nguyên
nhân hàng đầu được ưu tiên trong chương trình phòng chống mù loà toàn cầu.
Theo số liệu điều tra của nhiều nhà nghiên cứu, trong những năm gần đây
tỷ lệ cận thị gia tăng rất nhanh và là nguyên nhân chính gây giảm thị lực ở Việt
Nam và các nước trong khu vực. Tại thành phố Hồ Chí Minh (2006), công bố
của Lê Thị Thanh Xuyên cho thấy tỷ lệ học sinh bị cận thị đang có xu hướng gia
tăng một cách đáng báo động. Năm 1994, tỉ lệ bị cận thị là 8,65%, năm 2002
tăng lên 17,2% và đến năm 2006 là 38,88%. Theo nghiên cứu của Viện Khoa
học Giáo dục Việt Nam (2008), tỷ lệ mắc cận thị học đường trong các trường
học rất cao với tỉ lệ trung bình là 26,14% trên tổng số học sinh.
Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về cận thị học đường tại các vùng
thành phố và nông thôn của nhiều tỉnh thành trong cả nước. Nhưng vẫn chưa có
những nghiên cứu chuyên sâu về cận thị trong học sinh tại các trường nằm ở các
khu vực trung du của miền núi phía Bắc. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, với
tầm quan trọng của việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe học sinh nói chung và
phòng chống cận thị học đường nói riêng, nghiên cứu này được tiến hành với
mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng và xác định một số yếu tố nguy cơ đối với cận thị học
đường ở học sinh trung học cơ sở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên năm 2006.

Chương 3- Kết quả nghiên cứu: 39 trang
Chương 4- Bàn luận: 28 trang
Kết luận và khuyến nghị: 3 trang
Danh mục các bài báo đã công bố 1 trang và danh mục 148 tài liệu tham
khảo, trong đó có 66 tài liệu tiếng Việt và 82 tài liệu tiếng Anh. Luận án
có 41 bảng và 5 biểu đồ, 4 hình và sơ đồ.
Phần phụ lục gồm 9 phụ lục dài 37 trang.
3

Chương 1. TỔNG QUAN

1.1. Thực trạng bệnh cận thị học đường hiện nay
1.1.1. Khái niệm
- Cận thị học đường: là loại cận thị mắc phải trong lứa tuổi đi học, mức độ cận
thị ≤ - 6D, là cận thị do sự mất cân xứng giữa chiều dài trục nhãn cầu và công
suất hội tụ của mắt làm cho ảnh của vật được hội tụ ở phía trước của võng mạc,
nhưng chiều dài trục nhãn cầu và công suất hội tụ của mắt chỉ tăng ít và thường
không kèm theo những tổn thương bệnh lý khác (thoái hóa hắc võng mạc, giác
mạc hình chóp, thể thủy tinh hình cầu)
- Cách đánh giá cận thị học đường: có nhiều phương pháp khám xác định cận thị
học đường như: phương pháp thử kính chủ quan (Dondes), soi bóng đồng tử, đo
khúc xạ tự động. Trong luận án này sử dụng phương pháp đo khúc xạ tự động:
Mắt được coi là cận thị khi số đo bằng máy đo khúc xạ tự động sau nhỏ thuốc
liệt điều tiết từ - 0,5D trở lên sau liệt điều tiết.
1.1.2. Thực trạng cận thị học đường hiện nay
Việc nghiên cứu vấn đề cận thị trên học sinh chỉ được bắt đầu vào khoảng
những năm 70 của thế kỷ XIX. Trước đó, cận thị được coi là một bệnh di truyền,
tiến triển và ác tính nên đối với cận thị, các nhà nghiên cứu coi như một bệnh rất
khó phòng và chữa được. Tổ chức Y tế thế giới ước tính trên thế giới hiện nay
có khoảng 2,3 tỷ người bị tật khúc xạ. Trong đó cận thị là nguyên nhân gây giảm

1.3. Một số giải pháp phòng chống cận thị học đường
Đã có nhiều nghiên cứu và sử dụng các giải pháp phòng chống cận thị học
đường trên thế giới và ở Việt Nam. Trong 3 giai đoạn của chương trình can thiệp
phòng chống cận thị học đường, ở hầu hết các địa phương ở nước ta mới chỉ
đang tiến hành ở giai đoạn 1. Hiện nay, ngành Mắt Việt Nam đang tích cực triển
khai những hoạt động ở giai đoạn 2 của chương trình can thiệp khúc xạ. Nhiều
tỉnh đã tích cực thực hiện các hoạt động phòng chống cận thị học đường như Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Nam Định, Ninh Bình, Thái Nguyên,
Huế, Đà Nẵng, Hà Tĩnh… Những hoạt động này đã nhận được sự ủng hộ và tạo
điều kiện của các bộ, ngành và toàn xã hội.
Nhiều tổ chức trong nước và quốc tế đã tích cực hỗ trợ bằng nhiều hoạt
động cho chương trình can thiệp phòng chống cận thị học đường như Công ty
Cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông (RALACO), Hội Chiếu sáng đô thị
Việt Nam, Hội giáo dục và chăm sóc sức khỏe cộng đồng Việt Nam, công ty
thiết bị trường học Việt Nam, Ban quản lý Dự án Chiếu sáng Công cộng hiệu
suất cao tại Việt Nam (VEEPL), Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Tổ chức Phòng
chống mù loà quốc tế (IAPB), Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF), Tổ
chức Christoffel Blindenmission (CBM), Tổ chức Atlantic philanthropies (AP),
Tổ chức Fred Hollows Foundation (FHF), Tổ chức Sight First, Orbis
International (OI)…
5

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh THCS khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên, phụ huynh học sinh,
ban giám hiệu trường THCS, giáo viên chủ nhiệm, cán bộ y tế học đường, cơ sở
vật chất và điều kiện vệ sinh trường học: bảng, bàn ghế, ánh sáng
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 11/2006 đến tháng 12/2008.

khoảng 450 học sinh, do đó số trường cần điều tra là 4 trường THCS. Các
trường được chọn vào nghiên cứu một cách ngẫu nhiên theo phương pháp bốc
thăm. Kết quả chọn được 4 trường THCS gồm: Trường THCS Tân Thành,
THCS Phú Xá, THCS Quyết Thắng, THCS Hóa Thượng.
* Cỡ mẫu cho nghiên cứu bệnh chứng:
- Cỡ mẫu:






 
2
2
*
211
)2/(
2
)1(
)1(/1)1(/1






In
PPPP
Zn

sinh khối 6 và khối 7 của trường THCS Phú Xá.
- Nhóm chứng: học sinh khối 6 và khối 7 của trường THCS Quyết Thắng
và trường THCS Hóa Thượng.
Do học sinh khối 6 và khối 7 của các trường nhiều hơn cỡ mẫu đã tính
toán, nên toàn bộ học sinh trong lớp đều được chọn vào mẫu nghiên cứu.
2.3.3. Nội dung can thiệp
2.3.3.1. Can thiệp 1: Can thiệp cộng đồng
- Thành lập Ban chỉ đạo Chương trình phòng chống cận thị học đường tại các
trường can thiệp.
- Truyền thông giáo dục về cận thị học đường và cách phòng chống cho học
sinh, phụ huynh học sinh, giáo viên.
2
21
2211
2
12/1
)(
)()(
pp
qpqpZZ
n





7

- Sửa chữa Ecgônômi: thảo luận về cách thức sửa chữa, đưa ra tiêu chuẩn sửa
chữa về bàn ghế, ánh sáng, bảng Huy động sự đóng góp của phụ huynh tuỳ

- Mối liên quan giữa tư thế ngồi học với cận thị học đường.
- Mối liên quan giữa góc học tập tại nhà với cận thị học đường.
- Mối liên quan giữa cường độ học tập trên lớp và tại nhà với cận thị học đường.
8

- Mối liên quan giữa thời gian dành cho các hoạt động giải trí cần nhìn gần với
cận thị học đường.
- Mối liên quan giữa kiến thức của học sinh và phụ huynh với cận thị học đường.
- Mối liên quan giữa tiền sử gia đình với cận thị học đường
- Mối liên quan giữa hoạt động y tế học đường với cận thị học đường
* Hiệu quả can thiệp:
- Số buổi truyền thông và số lượt học sinh, phụ huynh được truyền thông.
- Số lớp học được cải tạo, sửa chữa Ecgônômi.
- Số học sinh đeo kính và dùng thuốc ngăn ngừa tiến triển cận thị.
- Tỷ lệ cận thị trước và sau can thiệp ở các nhóm can thiệp 1, can thiệp 2 và
nhóm đối chứng.
- Tỷ lệ mới mắc cận thị học đường ở các nhóm can thiệp 1, can thiệp 2 và nhóm
đối chứng.
- Mức độ cận thị và sự tiến triển của của cận thị giữa các nhóm can thiệp 1, can
thiệp 2 và nhóm đối chứng: giảm độ kính, độ kính không tăng, độ kính tăng.
- Chỉ số hiệu quả và hiệu quả can thiệp của các biện pháp can thiệp, so sánh giữa
trường can thiệp và không can thiệp.
2.4. Phương pháp thu thập thông tin
2.4.1. Khám phát hiện cận thị
- Thử thị lực bằng bảng thị lực Landolt: tiến hành trên toàn bộ học sinh để phát
hiện số học sinh giảm thị lực. Đánh giá mức độ thị lực theo phân loại của tổ
chức Y tế Thế giới:
+ Thị lực > 7/10 : Bình thường
+ Thị lực > 3/10 - 7/10 : Giảm
+ Thị lực ĐNT 3m- 3/10 : Giảm nhiều

- Ngồi đúng tư thế : Khoảng cách từ mắt tới vở ≥25 cm
2.4.5. Thảo luận nhóm:
Tiến hành 3 cuộc thảo luận nhóm với ban giám hiệu, cán bộ y tế trường
học, đại diện giáo viên chủ nhiệm, đại diện hội phụ huynh học sinh
2.4.6. Giám sát hoạt động can thiệp
Hoạt động giám sát do nghiên cứu sinh trực tiếp tiến hành, giám sát định
kỳ mỗi tháng 1 lần, giám sát thường xuyên khi nhà trường tổ chức truyền thông,
họp phụ huynh.
2.5. Phương pháp xử lý số liệu: sử dụng phần mềm SPSS 18.0 với các thuật toán
thống kê y học. Các kết quả so sánh trước sau và so với đối chứng được trắc
nghiệm bằng thuật toán thống kê (p<0,05) và đánh giá bằng chỉ số hiệu quả và
hiệu quả can thiệp.
2.6. Biện pháp khống chế sai số
Không sử dụng phương pháp chủ quan để xác định cận thị mà đo bằng
máy đo khúc xạ tự động để loại bỏ những trường hợp cận thị giả.
10

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng cận thị ở học sinh THCS khu vực trung du tỉnh Thái
Nguyên
Bảng 3.3. Tỷ lệ cận thị học đường ở các trường điều tra
Tên trường S
ố HS điều tra
Số HS cận thị

Tỷ lệ % p
THCS Phú Xá 573 95 16,6
THCS Tân Thành 441 84 19,1
THCS Quyết Thắng 371 51 13,8
THCS Hóa Thượng 488 85 17,4

Tên trường S
ố học sinh
cận thị
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %

THCS Phú Xá 95 41 43,2 54 56,8
THCS Tân Thành 84 41 48,8 43 51,2
THCS Quyết Thắng 51 25 49,0 26 51,0
THCS Hóa Thượng 85 38 44,7 47 55,3
Tổng 315 145 46,0 170 54,0
Nhận xét: Trong số học sinh cận thị, chỉ có 46,0% học sinh biết mình bị
cận và đã đeo kính, còn lại 54% mới phát hiện cận thị trong đợt khám.

Bảng 3.8. Mức độ cận thị
Mắt phải Mắt trái
Độ kính
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
<-1,0D 38 12,1 45 14,3
-1,0 đến <-3,0D 227 72,1 216 68,6
≥ -3,0D 50 15,8 54 17,1
Nhận xét: Hầu hết học sinh cận thị ở mức độ vừa (độ kính từ-1,0 đến <-
3,0D). Tỷ lệ cận thị nặng ở mắt phải là 15,8% và mắt trái là 17,1%.

Bảng 3.9. Thị lực của học sinh mắc cận thị
Mắt phải (n=315) Mắt trái (n=315)
Thị lực
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
> 7/10 8 2,5 11 3,5
> 3/10 - 7/10 209 66,4 204 64,8
ĐNT 3m - 3/10 92 29,2 94 29,8

190,79±136,26

Chung

164,33 ±46,15 58,84 ±22,91 124,80 ±43,18 292,53±164,26

162,94±119,93

Nhận xét: Cường độ chiếu sáng lớp học thấp nhất ở trường THCS Tân
Thành và chưa đạt mức tiêu chuẩn (>100lux). Các trường khác đều đạt tiêu
chuẩn, trừ khối 7 của trường THCS Hóa Thượng.
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa cường độ chiếu sáng và cận thị học đường
Tình trạng khúc xạ

Cường độ chiếu sáng
Cận thị
(n=240)
Không cận
thị (n=480)
Tổng
(n=720)

OR
(CI95%)
Không đạt (<100 lux) 123 134 257
Đạt (>100 lux) 117 346 463
Tổng 240 480 720
2,7
(1,9-3,8)
Nhận xét: Có mối liên quan giữa cường độ chiếu sáng tại vị trí ngồi học

lớp (cùng 1 loại bàn ghế). Hầu hết đều vượt quá tiêu chuẩn, bàn cao ghế thấp.
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa kích thước bàn ghế và cận thị học đường
Tình trạng khúc xạ

Kích thước bàn ghế
Cận thị
(n=240)
Không cận
thị (n=480)
Tổng
(n=720)

OR
(CI95%)
Không phù hợp 172 304 476
Phù hợp 68 176 244
Tổng 240 480 720
1,5
(1,1-2,1)
Nhận xét: Kích thước bàn ghế không phù hợp có nguy cơ bị cận thị cao
gấp 1,5 lần.
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa tư thế ngồi học và cận thị học đường
Tình trạng khúc xạ

Tư thế ngồi học
Cận thị
(n=240)
Không cận
thị (n=480)
Tổng

± SD
THCS Phú Xá 8 3,00 ± 0,70 1,20 ± 0,00 0,60 ± 0,00
THCS Tân Thành 12 3,00 ± 0,00 1,30 ± 0,00 0,80 ± 0,00
THCS Quyết Thắng 8 3,00 ± 0,00 1,30 ± 0,00 0,80 ± 0,00
THCS Hóa Thượng 13 3,20 ± 0,30 1,20 ± 0,30 0,70 ± 0,00
Nhận xét: Kích thước bảng tương đối đồng nhất giữa các lớp học của các
trường THCS và đều đạt yêu cầu vệ sinh lớp học, tuy nhiên cách treo bảng của
trường THCS Phú Xá và THCS Hóa Thượng chưa đúng, bảng còn treo thấp hơn
so với qui định.
14

3.2.2. Điều kiện học tập tại gia đình
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa góc học tập tại nhà và cận thị học đường
Tình trạng khúc xạ

Góc học tập tại nhà
Cận thị
(n=240)
Không cận

thị (n=480)
Tổng
(n=720)
OR
(CI95%)

Không có 16 29 45
Có 224 451 675
Tổng 240 480 720
1,1

bàn ghế rời, loại bàn ghế này ở nhóm học sinh cận thị (65,8%) thấp hơn nhóm
không cận thị (76,3%). Đặc biệt có 6,3% học sinh nhóm cận thị thường xuyên
học bài ngay trên giường ngủ. Chiếu sáng nhân tạo là loại bóng đèn tuýp nhóm
học sinh cận thị cũng thấp hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

15

3.2.3. Cường độ học tập của học sinh
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thời gian tự học tại nhà và học thêm với cận thị
Cận thị
(n=240)
Không cận
thị (n=480)
Tình trạng khúc xạ

Thời gian
tự học và học thêm
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %
OR

CI95%
Thời gian tự học
0- dưới 2 giờ* 63 26,3 224 46,7 1,0 -
2- dưới 5 giờ 151 62,9 231 48,1 2,5 1,8-3,6
Trên 5 giờ 26 10,8 25 5,2 3,7 1,9-7,2
Thời gian học thêm
0- dưới 2 giờ* 118 49,2 335 69,8 1,0 -
2- dưới 5 giờ 105 43,8 130 27,1 2,3 1,6-3,2
Trên 5 giờ 17 7,1 15 3,1 3,2 1,5-7,1
Ghi chú: * Biến số tham chiếu

0- dưới 2 giờ* 172 71,7 427 89,0 1,0
2- dưới 5 giờ 65 27,1 52 10,8 3,1 2,0-4,7
Trên 5 giờ 3 1,3 1 0,2 -
Ghi chú:
* Bi
ến số
tham chi
ếu

16

Nhận xét: Đọc truyện/sách, sử dụng máy vi tính, chơi điện tử và xem ti vi
với thời lượng trên 2 giờ/ ngày đều có mối liên quan chặt chẽ với cận thị.
3.2.4. Kiến thức của học sinh, phụ huynh học sinh về cận thị học đường
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa kiến thức của học sinh và phụ huynh với cận thị
Cận thị
(n=240)
Không cận thị
(n=480)
Tình trạng khúc xạKiến thức
SL TL % SL TL %

OR
CI95%


CI95%

Có người cận thị 21 8,7 19 4,0
Không có người cận thị 219 91,3 461 96,0
2,3 1,2 - 4,6
Nhận xét: Gia đình có người mắc bệnh cận thị (bố, mẹ, ông bà nội ngoại,
anh chị em ruột) có nguy cơ bị cận thị cao gấp 2,3 lần.
Bảng 3.26. Hoạt động y tế học đường tại các trường THCS
Hoạt động y tế học đường Số lượng
Số trường có cán bộ y tế học đường chuyên trách 0
Số trường có cán bộ y tế học đường kiêm nhiệm 4
Số trường có tổ chức tuyên truyền về phòng chống các bệnh
học đường
3
Số trường khám sức khỏe định kỳ học sinh mỗi năm 1 lần 4
Số trường có kế hoạch xây dựng và sửa chữa trường lớp hàng
năm theo các tiêu chuẩn vệ sinh học đường của Bộ Y tế
2
Nhận xét: Cả 4 trường điều tra đều chưa có cán bộ chuyên trách về y tế
học đường mà chỉ có cán bộ kiêm nhiệm. Công tác truyền thông và khám sức
17

khỏe định kỳ theo kế hoạch 1 năm/1 lần. Chỉ có 2/4 trường có kế hoạch xây
dựng và sửa chữa trường lớp hàng năm theo các tiêu chuẩn vệ sinh học đường
của Bộ Y tế.
Kết quả thảo luận nhóm cũng đưa ra một số khó khăn trong công tác vệ
sinh trường học nói chung và cận thị học đường nói riêng, đó là:
- Thiếu kinh phí để sửa chữa, cải tạo trường lớp.
- Thiếu cán bộ chuyên trách về vệ sinh trường học.

Phương pháp tự kiểm tra
thị lực và luyện tập mắt
2 442 2 525
Hướng dẫn kính đeo mắt 2 845 2 1154
Truyền thông trong buổi
họp phụ huynh
2 435 2 546
Tổng cộng 13 4.317 13 5.692

Nhận xét: Tại mỗi trường can thiệp đã tổ chức được 13 buổi truyền thông
cho học sinh và phụ huynh học sinh về các nội dung liên quan đến cận thị học
đường, các yếu tố nguy cơ và cách phòng chống. Tổng số lượt người được
truyền thông tại trường THCS Tân Thành là 4.317 lượt và tại trường THCS Phú
Xá là 5.692 lượt người nghe.

18

Bảng 3.28. Kết quả can thiệp về điều kiện vệ sinh lớp học tại 2 trường can thiệp
THCS Tân Thành
(Nhóm CT 1)
THCS Phú Xá
(Nhóm CT 2)

Cải thiện điều kiện
vệ sinh lớp học
Số lượng Tỷ lệ đạt
chuẩn (%)

Số lượng Tỷ lệ đạt
chuẩn (%)

3.3.2. Hiệu quả can thiệp phòng chống cận thị học đường
Để có thể theo dõi một cách liên tục về cận thị học đường trong 2 năm
can thiệp, nghiên cứu này đã sử dụng kết quả khám ban đầu của học sinh lớp 6,
lớp 7 và đánh giá lại chính những học sinh này ở lớp 8, lớp 9 để tính hiệu quả
can thiệp.
19 Biểu đồ 3.3 So sánh sự thay đổi về kiến thức của học sinh
giữa 2 nhóm can thiệp sau 2 năm
Nhận xét: Kiến thức của học sinh ở cả 2 nhóm can thiệp đều có sự thay
đổi đáng kể so với trước can thiệp (khoảng 50% trở lên) và không có sự khác
biệt giữa 2 nhóm: can thiệp cộng đồng và can thiệp cộng đồng kết hợp điều trị.

Biểu đồ 3.4. So sánh sự thay đổi về thực hành của học sinh
giữa 2 nhóm can thiệp sau 2 năm
Nhận xét: Hành vi nguy cơ cận thị ở cả 2 nhóm đều giảm tương tự như
nhau, song hành vi bảo vệ mắt của nhóm can thiệp 2 có xu hướng tốt hơn so với
nhóm can thiệp 1.
Cúi đầu thấp Nằm học Nhìn gần
B
ỏ kính khi
nhìn gần
Luy
ện tập
nhìn xa
20

Bảng 3.36. Tỷ lệ cận thị trước và sau can thiệp
Trước CT Sau CT
SL TL% SL TL%
p
(test 
2
)
Độ kính giảm 10 29,4 2 5,6 <0,05
Độ kính không tăng 13 38,2 9 25,0 >0,05
Nhóm
CT 1
Độ kính tăng 11 32,4 25 69,4 <0,05
Độ kính giảm 16 44,4 1 5,9 <0,05
Độ kính không tăng 14 38,9 4 23,5 >0,05
Nhóm
CT2
Độ kính tăng 6 16,7 12 70,6 <0,05
Chi chú: *Trường can thiệp:THCS Tân Thành, số học sinh cận thị được theo dõi là 34 học sinh
THCS Phú Xá, số học sinh cận thị được theo dõi là 36 học sinh
**Trường đối chứng:THCS Hóa Thượng, số học sinh cận thị được theo dõi là 36 học sinh
THCS Quyết Thắng, số học sinh cận thị được theo dõi là 17 học sinh
Nhận xét: Hầu hết học sinh cận thị ở nhóm đối chứng (cả can thiệp 1 và
can thiệp 2), độ kính đều tăng sau 2 năm với tỷ lệ là 69,4% và 70,6%. Ở nhóm
can thiệp 1, học sinh tăng độ kính chỉ chiếm tỷ lệ 32,4%, còn lại độ kính không
tăng hoặc giảm đi. Nhóm can thiệp 2, sự tiến triển của cận thị chậm hơn nhóm
can thiệp 1, 44,4% học sinh giảm độ kính, chỉ có 16,7% học sinh tăng độ kính
(p<0,05).
21

Bảng 3.40. So sánh tỷ lệ cận thị mới mắc tích lũy trong 2 năm

CT
CSHQ
ĐC
HQCT (%)
Nhóm can thiệp 1 24,8 -75,5 100,3
Nhóm can thiệp 2 38,0 -120,9 158,9
Nhận xét: Hiệu quả can thiệp đối với nhóm can thiệp 1 (can thiệp cộng
đồng) là 100,3% thấp hơn so với nhóm can thiệp 2 (can thiệp cộng đồng kết hợp
với điều trị cận thị).
Chương 4. BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng cận thị ở học sinh THCS khu vực trung du tỉnh Thái
Nguyên
Tại Việt Nam và các nước trong khu vực, vấn đề cận thị học đường đang
được quan tâm đặc biệt và đã trở thành vấn đề nhãn khoa cộng đồng. Tỷ lệ cận
thị học đường tại Việt Nam hiện nay chiếm khoảng 10-20% học sinh phổ thông.
Tỷ lệ này tương đương một số nước châu Á như Thái Lan, Malayxia; thấp hơn
Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản; Cao hơn Lào, Campuchia, Mông Cổ. Kết quả
điều tra của chúng tôi cho thấy: Tỷ lệ cận thị học đường trung bình là 16,8%,
cao nhất là trường THCS Tân Thành (19,1%), thấp nhất là trường THCS Quyết
Thắng (13,8%). Tỷ lệ cận thị học đường trong nghiên cứu của chúng tôi cũng
tương đương với nghiên cứu của nhiều tác giả khác.
22

Bảng 4.2. So sánh tỷ lệ cận thị học đường ở học sinh THCS khu vực trung du
tỉnh Thái Nguyên với một số nghiên cứu khác ở Việt Nam
Địa điểm Tác giả Năm Tỷ lệ (%)
Hà Nội Trung tâm Mắt Hà Nội 1994 4,75
Hà Nội Hà Huy Tiến 1998 16,32
Hà Nội Hà Huy Tiến 1999 22,52
Hà Nội Trịnh Bích Ngọc 2009 25,5


KẾT LUẬN

1. Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ cận thị học đường ở học sinh trung
học cơ sở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên
Tỷ lệ cận thị trung bình ở học sinh THCS khu vực trung du tỉnh Thái
Nguyên là 16,8%, học sinh nữ có tỷ lệ cận thị là 21,6% cao hơn so với học sinh
nam, 12,5% (p<0,001). Tỷ lệ cận thị có xu hướng tăng dần theo lớp học: lớp 6 là
14,2%, lớp 7 là 12,4%, lớp 8 là 19,9% và lớp 9 là 20,6% (p<0,001). Hầu hết học
sinh bị cận thị cả 2 mắt (93,3%), mức độ cận thị ở mức trung bình từ -1,0 đến <-
3,0D.
50% (2/4) trường chưa đạt tiêu chuẩn về chiếu sáng lớp học, có mối tương
quan nghịch giữa cường độ chiếu sáng và cận thị học đường (r =-0,66), không
đủ ánh sáng nơi ngồi học có nguy cơ bị bệnh cận thị cao gấp 2,7 lần. Hiệu số
bàn ghế của tất cả các trường đều chưa đạt chuẩn, kích thước bàn ghế không phù
hợp có nguy cơ bị cận thị cao gấp 1,5 lần, ngồi học không đúng tư thế có nguy
cơ bị cận thị cao gấp 2 lần. Thời lượng học tập càng nhiều mối liên quan với cận
thị học đường càng lớn: tự học và học thêm 2-5 giờ/ ngày có nguy cơ cận thị là
2,3 -2,5 lần, trên 5 giờ/ ngày có nguy cơ cận thị là 3,2 -3,7 lần. Đọc truyện/sách,
sử dụng máy vi tính, chơi điện tử và xem ti vi với thời lượng trên 2 giờ/ ngày có
mối liên quan chặt chẽ với cận thị học đường (OR từ 1,9 đến 3,4).Tiền sử gia
đình có người mắc bệnh cận thị có nguy cơ bị cận thị cao gấp 2,3 lần.
Học sinh chưa có kiến thức tốt về bệnh cận thị học đường có nguy cơ mắc
cận thị cao gấp 1,8 lần, kiến thức của phụ huynh chưa tốt có nguy cơ mắc cận thị
cao gấp 1,5 lần.
2. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng chống cận thị học đường
Sau 2 năm triển khai các giải pháp can thiệp cộng đồng (can thiệp 1) và can
thiệp cộng đồng kết hợp với can thiệp điều trị (can thiệp 2), hiệu quả can thiệp ở
nhóm can thiệp 2 (đạt 158,9%) tốt hơn so với nhóm can thiệp 1 (đạt 100,3%).
Cụ thể:

đó các trường sẽ thành lập Ban Chỉ đạo chăm sóc mắt học đường của trường
mình để trực tiếp chỉ đạo, điều hành các công việc liên quan đến phòng chống
cận thị học đường tại trường mình.
- Củng cố và tăng cường xây dựng công tác y tế học đường. Các ngành Y
tế, Giáo dục cần quan tâm đào tạo và tăng cường cán bộ y tế học đường chuyên
trách tại các trường phổ thông. Tổ chức tập huấn về công tác phòng chống cận
thị học đường nói riêng và các bệnh học đường nói chung cho các cán bộ y tế
học đường kiêm nhiệm để làm tốt công việc của mình.
- Các trường cần đặc biệt quan tâm đến các tiêu chuẩn vệ sinh trường lớp
học khi quy hoạch, xây dựng trường lớp và mua sắm trang bị bàn ghế cho học
sinh.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status