tom tắt luận án nghiên cứu thực trạng thiếu dinh dưỡng, một số yếu tố liên quan và đề xuất giải pháp can thiệp ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện việt yên - bắc giang, 2006-2008 - Pdf 19

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CC/T Chiều cao theo tuổi
CI Confidence Interval
(Khoảng tin cậy)
CN/CC Cân nặng theo chiều cao
CN/T Cân nặng theo tuổi
Hb Hemoglobin
KST Ký sinh trùng
KT Kết thúc
MUAC Mid-Upper Arm Circumference
(Đo chu vi vòng cánh tay)
NC Nhóm chứng
NCKN Nhu cầu khuyến nghị
NCHS National Center of Health Statistics of America
(Trung tâm thống kê sức khỏe quốc gia Mỹ)
NK Nhiễm khuẩn
NKHH Nhiễm khuẩn hô hấp
NNC Nhóm nghiên cứu
OR Odds Ratio
(Tỷ suất chênh)
PCSDDTE Phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em
SCT Sau can thiệp
SDD Suy dinh dưỡng
SDDBT Suy dinh dưỡng bào thai
TCT Trước can thiệp
TLTK Tài liệu tham khảo
TTDDTE Thực trạng dinh dưỡng trẻ em
VAC Vườn - Ao - Chuồng
WHO World Health Organization
(Tổ chức Y tế thế giới)
YNSKCĐ Ý nghĩa sức khỏe cộng đồng

tình trạng dinh dưỡng với khẩu phần ăn, nhiễm ký sinh trùng
đường ruột ở trẻ từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp, góp
phần thực sự vào công cuộc phòng chống SDD trẻ em ở nước
ta.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng thiếu dinh dưỡng, khẩu phần ăn của
trẻ; nhiễm ký sinh trùng đường ruột và một số bệnh
nhiễm khuẩn thường gặp ở trẻ em.
2. Mô tả mối liên quan giữa thực trạng thiếu dinh dưỡng
với khẩu phần ăn, nhiễm ký sinh trùng đường ruột ở trẻ.
3. Đánh giá hiệu quả can thiệp dinh dưỡng cộng đồng ở
trẻ dưới 5 tuổi ở huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Khẩu phần ăn nghèo nàn gây ra tình trạng SDD cao và
suy dinh dưỡng và thiếu máu dinh dưỡng có liên quan với tình
trạng nhiễm ký sinh trùng đường ruột ở trẻ em dưới 5 tuổi.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Thực trạng thiếu dinh dưỡng trẻ em
Hậu quả tất yếu của tình trạng thiếu ăn là suy dinh dưỡng
[39]. Tình trạng thiếu ăn ảnh hưởng trước hết đến các đối
tượng bị đe dọa nhất, đó là phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho
con bú và trẻ em trước tuổi học đường. Điều đó được thể hiện
qua các số đo nhân trắc của cơ thể [101]. Trong điều kiện thực
địa người ta dựa chủ yếu vào các chỉ tiêu nhân trắc dinh dưỡng
gồm cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi, cân nặng theo
chiều cao, vòng cánh tay để phân loại tình trạng suy dinh
dưỡng [101], [121], [127].
Người ta coi những trẻ sinh đủ tháng có cân nặng lúc đẻ

Châu Phi
C. Mỹ la tinh
Châu Á
30,4
15,6
47,8
22,9
7,5
164,6
27,3
11,5
41,3
31,6
6,4
154,6
27,0
10,8
40,0
34
6,
158
28,5
8,0
24,0
24,8
5,4
88,3
Các nước
chậm phát
triển

Mức giảm (%) 5,2 6,2 5,5 3,4 3,2 4,3
1.3. Xu hướng thực trạng của SDD trẻ em ở Việt Nam.
Bảng 1.2. Tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam qua các cuộc
điều tra quốc gia [35], [42]
Thời gian SDD CN/T (%) SDD CC/T (%)
Thời kỳ 1981-1985 51,5 60,9
Năm 1994 44,9 46,9
Năm 2000 33,8 36,5
Năm 2010 17,5 29,3
Qua các số liệu trên cho thấy tỷ lệ SDD ở trẻ em Việt
Nam đang giảm đi.
5
Trong thời gian gần đây, cùng với những thành tựu bước
đầu của một nền kinh tế đang trên đà đổi mới và những nỗ lực
của các chương trình dinh dưỡng và sức khỏe, nhiều nghiên
cứu cắt ngang tại các thời điểm khác nhau cho thấy mức giảm
khá nhanh về tỷ lệ SDD trẻ em, đặc biệt các vùng thành phố và
đồng bằng. Tuy nhiên, suy dinh dưỡng protein - năng lượng ở
trẻ em vẫn còn là một thách thức quan trọng đối với sức khỏe
cộng đồng và phát triển ở nước ta. Từ sau năm 1990, tỷ lệ SDD
trẻ em ở nước ta đã giảm đi rõ rệt, tốc độ giảm nhanh đáng ghi
nhận. Mặc dù vậy, cho đến nay, tỷ lệ SDDTE vẫn còn cao, đặc
biệt là tỷ lệ thấp còi và sự chênh lệch về tỷ lệ SDD theo địa lý
là rất đáng kể [39]. Bên cạnh đó, thiếu vitamin A tiền lâm sàng,
thiếu máu do thiếu sắt vẫn còn là thách thức dinh dưỡng lớn,
nhất là ở các vùng nghèo, vùng khó khăn [43], [44].
Bảng 1.4. Nhu cầu chất khoáng và vitamin
khuyến nghị cho trẻ em [11]:
Tuổi
Chất khoáng

- Giai đoạn 2: Nghiên cứu can thiệp dựa vào cộng đồng
có đối chứng
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng tham gia nghiên cứu cắt
ngang
- Trẻ em dưới 5 tuổi (từ 0 - 59 tháng tuổi).
- Chủ hộ gia đình và cha mẹ của trẻ.
- Đang sống tại 03 xã nói trên thuộc địa bàn nghiên cứu.
- Gia đình tự nguyện đồng ý cho trẻ tham gia nghiên cứu.
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu:
- Nghiên cứu được tiến hành tại 03 xã (Bích Sơn, Nghĩa
Trung và Vân Trung) thuộc huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Thời gian: 03 năm, bắt đầu từ 2006 đến 2008
Nghiên cứu được tiến hành tại huyện Việt Yên - Tỉnh
Bắc Giang. Việt Yên là một huyện thuộc tỉnh Bắc Giang (tỉnh
Hà Bắc cũ), phía Nam giáp tỉnh Bắc Ninh, phía Tây giáp huyện
Hiệp Hòa, phía Đông giáp huyện Yên Dũng, phía Bắc giáp
huyện Tân Yên.
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả, có phân tích các biến số
thông qua điều tra cộng đồng: mô tả dịch tễ bệnh SDD ở trẻ
8
em dưới 5 tuổi, theo địa điểm và thời gian, xét nghiệm máu và
xét nghiệm nhiễm giun.
Cuộc điều tra tiến hành tại cấp hộ gia đình bao gồm
phỏng vấn chủ hộ gia đình, bố mẹ của trẻ em dưới 5 tuổi trong
hộ gia đình và đo nhân trắc dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi và
bố mẹ của trẻ. Đồng thời, xét nghiệm máu và xét nghiệm
nhiễm giun trẻ em được nghiên cứu.
Nghiên cứu can thiệp: nghiên cứu thử nghiệm can thiệp

2
* σ
2
* N
n =
e
2
* N + t
2
* σ
2
Trong đó:
n: cỡ mẫu
t : phân vị chuẩn (thường =2 ở xác xuất 0,954)
σ: độ lệch chuẩn của năng lượng ước tính 300 Kcal
e: sai số cho phép (chọn e=100 Kcal)
N: tổng số trẻ của trường (khoảng 600 trẻ/trường)
Số trẻ cần điều tra khẩu phần cá thể của một xã nghiên cứu
là: 58
Số trẻ cần điều tra khẩu phần của 03 xã nghiên cứu là: 174.
Tiến trình lấy mẫu
Lựa chọn 3 xã tham gia vào điều tra, vậy tổng số trẻ cần
điều tra tại 3 điểm nghiên cứu như sau: i) Mẫu điều tra tình
trạng dinh dưỡng: 1200 trẻ; ii) Điều tra tình trạng thiếu máu:
300 trẻ; iii) Điều tra tình trạng nhiễm ký sinh trùng đường ruột:
300 trẻ và vi) Điều tra khẩu phần: 174 trẻ
2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu can thiệp:
10
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho việc kiểm định
sự khác nhau giữa 2 trung bình quan sát trước và sau can

thiệp như sau:
11
- Phân nhóm nghiên cứu: Việc phân nhóm nghiên cứu dựa trên
đơn vị xã. Nghiên cứu được chia làm 2 nhóm:
- Nhóm chứng: Trẻ tham gia nghiên cứu được ăn bổ sung
sữa đặc có đường.
- Nhóm nghiên cứu: Trẻ tham gia nghiên cứu được ăn bổ
sung sữa có bổ sung vi chất dinh dưỡng và tẩy giun.
Trước khi can thiệp, các đối tượng trong diện lựa chọn
được thông báo về mục đích, yêu cầu, nội dung và giải thích
các thắc mắc để tự nguyện tham gia. Tất cả các trường hợp
thiếu máu nặng (Hb<70g/dl) trong cuộc điều tra đều được cho
uống viên sắt theo phác đồ điều trị của Bộ Y tế và sau đó loại
ra khỏi nhóm nghiên cứu. Các trường hợp thiếu máu nặng
trong 6 tháng nghiên cứu cũng được điều trị và loại ra khỏi
nhóm nghiên cứu đồng thời thông báo y tế cơ sở theo dõi tiếp.
Hai nhóm trẻ nghiên cứu và đối chứng được uống sữa
hàng ngày 200 ml, nhóm nghiên cứu (NNC) sữa được tăng
cường 4,1 mg sắt, 450 IU vitamin A và 4,6 mg kẽm cùng một
số vi chất khác như vitamin nhóm B, vitamin C và tẩy giun
định kỳ 6 tháng/lần có giám sát. Thời gian can thiệp là 6 tháng.
Hoạt động can thiệp được tiến hành theo phương pháp “mù
đơn”.
12
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ em
Kết quả đánh giá tình trạng dinh dưỡng của các đối tượng
Tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi (từ 0-
59 tháng tuổi) ở 3 xã nghiên cứu thuộc huyện Việt Yên, tỉnh

24,6
(CI: 21,7-27,5)
34,7
(CI: 31,8-37,6)
9,2
(CI: 7,9-10,5)
* Chuẩn tăng trưởng trẻ em dưới 5 tuổi của Tổ chức Y tế thế giới 2005.
13
Hình 3.1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi
Bảng 3.1 cho thấy, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi các thể cân
nặng/tuổi, chiều cao/tuổi và cân nặng/chiều cao còn ở mức cao
theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (lần lượt là 24,6%,
34,7% và 9,2% chung cho cả 03 xã).
Bảng 3.2. Tình trạng SDDTE dưới 5 tuổi ở 3 xã nghiên cứu
so với số liệu của tỉnh Bắc Giang năm 2007
Số liệu của năm
2007
SDD nhẹ
cân
SDD thấp
còi
SDD gầy
còm
Tỉnh
23,9
(CI: 21,9-25,9)
36,2
(CI: 34,3-38,1)
8,1
(CI: 7,4-8,8)

Cân nặng/chiều cao
(%)
9,4 8,9 9 9,4
CI 95% (7,8-10,6) (6,9-10,9) (7,7- 10,3) (7,9-10,5)
14
Bảng 3.3 cho thấy tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng các thể
cân nặng/tuổi, chiều cao/tuổi và cân nặng/chiều cao có sự dao
động ở cả 03 xã được điều tra, tuy không khác biệt so với số
liệu chung của 3 xã và mức độ dao động này về tỷ lệ nhẹ cân
và tỷ lệ gầy còm ở cả 3 xã không khác biệt nhau (CI 95%) thì
suy dinh dưỡng thấp còi cho thấy ở xã SDD thấp nhất và cao
nhất có khác biệt có ý nghĩa thống kê (CI 95% và p<0,5).
b) Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ dưới 5 tuổi
Bảng 3.4. Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ dưới 5 tuổi ở 3 xã
Tỷ lệ thiếu
máu
Địa bàn nghiên cứu
Xã Bích
Sơn
(n=100)
Xã Vân
Trung
(n=100)
Xã Nghĩa
Trung
(n=100)
Tổng
cộng
(n=300)
Tỷ lệ và CI 95%

Protit (g)
+ Tổng số 49
+ Động vật 27
Lipit (g)
+ Tổng số 25
Chất dinh dưỡng 3
Ca (mg) 461
P (mg) 676
Fe (mg) 7
Zn (mg) 6
Vitamin A (mcg) 192
Vitamin B1(mg) 1
Vitamin B2 (mg) 1
Vitamin PP (mg) 9
Vitamin C (mg) 45
Bio. Iron (mg) 0,9
16
Tỷ lệ năng lượng chất béo trong khẩu phần trung bình ở
mức 25%, đạt nhu cầu khuyến nghị về tính cân đối của khẩu
phần đối với trẻ nhóm tuổi này, trong đó nếu năng lượng do
chất béo cung cấp ở mức ≤ 20%. làm cho khẩu phần có xu
hướng mất cân đối nghiêm trọng và nhất là không đảm bảo
nguồn acid béo cần thiết cho tăng trưởng và phát triển não bộ
của trẻ. Sắt đạt 59% nhu cầu đề nghị cho trẻ em điều tra.
Bảng 3.8. Mức đáp ứng NCKN khẩu phần trẻ 24-59 tháng
Mức đáp ứng
Nhóm tuổi
24-35 tháng 36-59 tháng
n = 125 n = 224
Năng lượng (%) 98 91

còi thấp hơn so với trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân. Mức thiếu
hụt khá trầm trọng đối với một số vi chất dinh dưỡng như
vitamin C, sắt, vitamin A (mức đáp ứng từ 47% đối với vitamin
C ở trẻ thấp còi đến 62% đối với sắt) ở trẻ suy dinh dưỡng thể
nhẹ cân.
3.2. Tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp, tiêu chảy
và nhiễm ký sinh trùng đường ruột ở trẻ em
Bảng 3.19: Tình hình sốt và ho của trẻ trong vòng 3 tháng gần đây
Tình
hình
Tỷ lệ phần trăm
Xã Bích Sơn
(n = 400)
Xã Vân
Trung
(n= 400)
Xã Nghĩa
Trung
(n= 400)
Tổng cộng
(n = 1200)
Sốt 54,7 51,5 57,8 54,5
Ho 76,6 64,4 81,1 73,3
18
Tỷ lệ trẻ mắc sốt tương đối cao, có đến hơn một nửa (54,5%)
số trẻ ở 3 xã nghiên cứu mắc sốt trong vòng 3 tháng gần đây.
3.2.2. Tỷ lệ nhiễm khuẩn tiêu hoá
Trên 36% trẻ em đã mắc tiêu chảy trong vòng 03 tháng
qua, đó hoàn toàn là tỷ lệ cao trẻ em bị tiêu chảy trong vòng 03
tháng qua khi so sánh với cùng chỉ số đó ở khu vực Bắc Bộ. Có

- 1,676 ±
0,920
>0,05
p <0,05 p >0,05
Trung
bình HAZ-
score
- 1,552 ±
1,590
- 1,265 ±
0,900
- 1,785 ±
1,037
- 1,734 ±
0,977
>0,05
p <0,05 p >0,05
Ở nhóm can thiệp, trung bình chỉ số cân nặng theo tuổi
(WAZscore) sau can thiệp là - 1,314 ± 0,887, khác biệt so với
trước can thiệp (p<0,05). Ở nhóm chứng, trung bình chỉ số cân
19
nặng theo tuổi (WAZscore) sau can thiệp là - 1,676 ± 0,920,
không khác biệt so với trước can thiệp (p>0,05).
Ở nhóm can thiệp, trung bình chỉ số chiều cao theo tuổi
(HAZscore) sau can thiệp là -1,265 ± 0,900, khác biệt so với
trước can thiệp (p<0,05). Ở nhóm chứng, trung bình chỉ số
chiều cao theo tuổi (HAZscore) sau can thiệp là -1,734 ±
0,977, không khác biệt so với trước can thiệp (p>0,05).
Bảng 3.29. Thay đổi nồng độ Hb trước và sau can thiệp.
Nội dung Nhóm can thiệp X

>0,05
p <0,05 p >0,05
Thay đổi về
Ferritin
15,555 ± 28,372 2,889 ± 21,880 0,001
Đối với chỉ số ferritin huyết thanh, ở nhóm có can thiệp,
hàm lượng trung bình ferritin huyết thanh đã tăng từ 50,680 ±
34,862 µg/L trước can thiệp lên 66,235 ± 42,479 µg/L sau can
thiệp (p<0,05), tăng trung bình 15,555± 28,372 µg/L. Sự gia
tăng hàm lượng trung bình ferritin huyết thanh khác nhau có ý
nghĩa giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng với p<0,01.
Ở nhóm chứng, hàm lượng trung bình Ferritin huyết
thanh sau can thiệp là 47,701 ± 33,574 µg/L, không khác biệt
so với trước can thiệp (p>0,05).
20
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm tình trạng dinh dưỡng, khẩu phần ăn trẻ em
tại địa phương nghiên cứu: Phân bố tỷ lệ mắc suy dinh
dưỡng và thiếu máu
Nhìn chung, các thể cân nặng/tuổi đều nằm ở mức cao
theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (>20%). Tỷ lệ SDD
chiều cao/tuổi ở mức cao theo phân loại của Tổ chức Y tế thế
giới là 2 xã Bích Sơn và Nghĩa Trung (>30%), trong khi tỷ lệ
SDD thấp còi ở xã Vân Trung thuộc mức trung bình (trong
khoảng >20% đến <30%). Các tỷ lệ SDD gầy còm ở cả 3 xã
thuộc mức trung bình (5-9,9%).
4.2. Hiệu quả can thiệp.
4.2.1. Tình trạng dinh dưỡng
Trong những năm tháng đầu tiên sau khi ra đời, những

đa dạng bổ sung vi chất, tẩy giun và giáo dục dinh dưỡng cho
các kết luận sau:
1. Về thực trạng tình hình dinh dưỡng và các yếu tố liên
quan
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng các thể cân
nặng/tuổi, chiều cao/tuổi và cân nặng/chiều cao còn ở mức cao
theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (lần lượt là 24,6%,
34,7% và 9,2% chung cho cả 03 xã).
- Tỉ lệ thiếu máu suy dinh dưỡng trên trẻ em đều ở mức
nặng theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới. Chung 3 xã là
28,7%.
- Cơ cấu bữa ăn trẻ em tương đối đơn điệu, ngoài cơm ra
chỉ có rau và nước chấm, đôi khi có thêm cá khô, tép… Bữa ăn
như vậy thiếu các chất dinh dưỡng, đặc biệt là vi chất dinh
dưỡng.
- Hiểu biết về thiếu máu còn rất hạn chế, chỉ có khoảng
một nửa các bà mẹ được hỏi biết một trong những nguyên nhân
gây thiếu máu là thiếu dinh dưỡng,
- Mức nhiễm giun của 3 xã với tỷ lệ chung là 28,7%.
Nhiễm giun có liên quan rõ rệt đến suy dinh dưỡng và thiếu
máu.
23
2. Hiệu quả can thiệp dinh dưỡng
- Chỉ tiêu chiều cao theo chỉ số HAZ-scores trung bình
tăng lên có ý nghĩa thống kê. Tương tự, Z-score WAZ đều cải
thiện tốt hơn ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng sau 6 tháng
can thiệp.
- Sau can thiệp, nhóm can thiệp, hàm lượng trung bình
Hb đã tăng từ 11,36 ±1,192 g/dL trước can thiệp lên 12,94 ±
1,83 g/dL sau can thiệp (p<0,001), tăng trung bình 1,58 ± 1,71


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status