tóm tắt luận án nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ của một số nhóm nhập cư đến thành phố vinh - Pdf 23

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHAN XUÂN PHỒN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ CỦA
MỘT SỐ NHÓM NHẬP CƯ ĐẾN THÀNH PHỐ VINH
Chuyên ngành : Ngôn ngữ học
Mã số : 62 22 02 40
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN
Công trình được hoàn thành tại: Học viện khoa học Xã hội
Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Vũ Kim Bảng
Phản biện 1: GS. TS. Nguyễn Thiện Giáp
Phản biện 2: PGS. TS. Hà Quang Năng
Phản biện 3: PGS. TS. Trần Thị Trung Toàn
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học Viện họp
tại Học Viện Khoa Học Xã hội
Vào hồi …….giờ…….phút, ngày … tháng…… năm ………
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện :

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Phan Xuân Phồn: Vai trò của phương ngữ đối với việc giảng dạy từ ngữ ở trường phổ thông. (Phương ngữ miền
Trung- Tiếng Việt IV) (Bài báo đăng tải trên Ngữ học trẻ năm 1998 của Hội ngôn ngữ học Việt Nam, trang từ 71-
75).
2. Phan Xuân Phồn: Vận dụng trò chơi vào trong tiết dạy tiếng Việt cho học sinh cấp tiểu học. trang từ 87-89.( Bài báo
đăng tải trên Ngữ học trẻ năm 2000 ).
3. Phan Xuân Phồn (12/2008), “Phương thức cấu tạo từ trong phương ngữ Nghệ Tĩnh” Tạp chí giáo dục , số 12, tr54-
56.
4. Phan Xuân Phồn (11/2011), “Đặc điểm thanh điệu trong cách phát âm của người Nghi Lộc” Tạp chí giáo dục, số 12 ,
tr68-70.

1
Nghiên cứu sự biến đổi và bảo lưu ngôn từ của các cộng đồng cư dân từ các phương ngữ khác đến Hà Nội của tác
giả Trịnh Cẩm Lan; Nghiên cứu "Đặc điểm ngữ âm của phương ngữ Nghệ Tĩnh" của tác giả Nguyễn Hoài Nguyên
(luận án TS 2003); Nghiên cứu "Từ và ngữ nghĩa của từ trong phương ngữ Nghệ Tĩnh" - 2008 của tác giả Hoàng
Trọng Canh song nghiên cứu, tìm hiểu sự biến đổi ngôn ngữ của các cư dân nhập cư đến thành phố Vinh cho đến
nay chưa có một công trình nào đề cập tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ của một số nhóm nhập cư từ Nghi Lộc
đến thành phố Vinh.
Chúng tôi chọn những cư dân huyện này vì: thứ nhất từ góc độ xã hội, cộng đồng cư dân huyện Nghi Lộc là
một cộng đồng lớn và có thể nói là lớn nhất so với các cư dân cộng đồng khác ở Vinh. Lý do thứ hai từ góc độ
ngôn ngữ, tiếng Nghi Lộc cho tới nay còn bảo lưu được nhiều yếu tố cổ trong các thổ ngữ tiếng Việt, sự khác biệt
giữa tiếng Nghi Lộc với tiếng Vinh nói riêng và ngôn ngữ phổ thông nói chung là rất dễ nhận thấy và khá điển
hình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu những đặc điểm ngữ âm trong hoạt động nói năng (bảo lưu hay biến đổi) của các nhóm
người Nghi Lộc đến cư trú tại Vinh bị những nhân tố xã hội khác nhau chi phối.
3.2.2. Sự biến đổi ngữ âm đó thể hiện ở các tiểu hệ thống:
- Hệ thống phụ âm đầu
- Hệ thống vần cái
- Hệ thống thanh điệu.
4. Mục đích nghiên cứu
4.1. Luận án là sự vận dụng những cơ sở lý thuyết và phương pháp của ngôn ngữ học xã hội để khảo sát sự
biến đổi ngôn ngữ, đặc biệt là sự biến đổi về mặt ngữ âm của cộng đồng cư dân Nghi Lộc nhập cư tới thành phố
Vinh theo những độ tuổi khác nhau.
2
4.2. Kết quả nghiên cứu của luận án là một minh chứng cho quá trình biến đổi, hội tụ và phân ly trong tiếng Việt
qua một vùng phương ngữ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

7. Xử lý tư liệu
a, Tư liệu các nhân tố xã hội bằng phương pháp thống kê, phân loại
b, Tư liệu ngôn ngữ nói bằng phương pháp phân tích ngữ âm thực nghiệm.
c, Chương trình phân tích ngữ âm Praat2000:
d, Màn hình dưới hiển thị đường nét của tần số cở bản (F
0
) được vẽ bằng các đường nét khác nhau.
e, Nguồn tư liệu từ các máy ghi âm chuyên dụng được nghe đi nghe lại để thẩm nhận âm thanh (đối với những
âm vị siêu đoạn tính) và để xác định các biến thể được sử dụng đối với các âm vị đoạn tính.
f, Tất cả các tư liệu thu được (bao gồm cả tư liệu từ phiếu điều tra) được nhập vào chương trình phần mềm
phân tích dữ liệu để xử lý.

4
8. Những đóng góp mới của luận án
8.1. Luận án đã chứng minh được rằng các cư dân khi chuyển vùng phương ngữ thì ngôn từ của họ, qua thời
gian, sẽ biến đổi để thích nghi với môi trường mới
8.2. Luận án sẽ góp phần chứng minh tính đúng đắn trong lý thuyết về biến thể của ngôn ngữ học xã hội, đó là
các phương ngữ mạnh hay các yếu tố của phương ngữ mạnh thường có xu hướng lấn át các phương ngữ yếu hay
các yếu tố của phương ngữ yếu.
8.3. Luận án còn góp một phần nhỏ để giải quyết một số vấn đề thực tiễn đang đặt ra hiện nay, đó là: cách
dùng ngôn từ trong giao tiếp, trong các văn bản, cách phát âm trong nhà trường; cách phát âm, cách đọc trên các
phương tiện thông tin đại chúng ở thổ ngữ Vinh.
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận án gồm có 3 chương với các nội dung chính sau:
Chương 1: Những vấn đề lý thuyết liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Sự biến đổi các yếu tố chiết đoạn của một số nhóm nhập cư từ Nghi Lộc tới thành phố Vinh
Chương 3: Sự biến đổi các yếu tố siêu đoạn của một số nhóm nhập cư từ Nghi Lộc tới thành phố Vinh
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

kỳ, dù lớn hay nhỏ, thì cũng là nơi hội tụ cư dân từ nhiều vùng khác nhau.
6
Như vậy, các nhà phương ngữ học trong và ngoài nước đều có chung một cách nhìn nhận về sự tồn tại phương
ngữ thành thị và đặc điểm của nó thường là một hình thái ngôn ngữ có nhiều đặc điểm gần với ngôn ngữ của toàn
dân tộc.
1.5. Cách tiếp cận phương ngữ thành thị
Phương ngữ học thành thị với đối tượng là các biến thể ngôn ngữ và xã hội ở khu vực thành thị - nơi hội tụ và
thu hút dân cư từ nhiều vùng miền khác nhau - cũng ra đời cùng với những thay đổi có tính chất cách mạng trong
ngôn ngữ học để tạo nên một trường phái mới, một cách tiếp cận mới với đối tượng chung là lời nói chứ không
phải ngôn ngữ nữa. Có thể nói, nếu phương ngữ học nông thôn nghiên cứu phương ngữ chủ yếu dưới góc độ địa lý
thì phương ngữ học thành thị nghiên cứu phương ngữ chủ yếu dưới góc độ xã hội.
7
1.6. Ngôn ngữ thành thị như một lối giao tiếp
Quan niệm về phương ngữ thành thị, nhìn chung các nhà nghiên cứu đã thống nhất ở một số đặc điểm nổi bật
sau :
- Là một hình thái cao có phương ngữ (H: hight) trong sự tương quan đối lập với hình thái thấp (L:low) là
phương ngữ nông thôn; gần với ngôn ngữ toàn dân, có thể coi là bán phương ngữ.
- Phương ngữ thành thị là cầu nối giữa ngôn ngữ văn học và phương ngữ.
- Phương ngữ thành thị thường tiến bộ hơn phương ngữ nông thôn.
- Phương ngữ thành thị góp phần vào việc đẩy mạnh quá trình thống nhất ngôn ngữ.
- Mọi sự tiến bộ, cách tân trong ngôn ngữ đều bắt đầu từ thành thị lớn rồi lan truyền đến thành thị nhỏ sau đó
mới đến nông thôn.
1.7. Một số khuynh hướng nghiên cứu
Ngôn ngữ thành thị đã được tập trung nghiên cứu theo 3 hướng sau đây:
1) Trước hết là đời sống ngôn ngữ ở các thành phố đa ngữ (chủ yếu ở các nước đang phát triển), với quan hệ
của các ngôn ngữ cùng vai trò, vị thế của chúng ở môi trường đa ngữ.
2) Tiếp đó là những nghiên cứu hướng vào việc tìm hiểu đặc trưng sử dụng ngôn ngữ của cộng đồng xã hội
thành thị trong việc tổ chức không gian xã hội của các tiểu cộng đồng, các nhóm xã hội, và vấn đề thích nghi ngôn
ngữ trong quá trình giao tiếp trong bối cảnh thành thị (căn cứ trên việc phân tích diễn ngôn).
3) Một mảng đề tài nữa cũng rất được chú trọng đó là sử dụng ngôn từ của lớp trẻ ở thành phố và nông thôn.

về tình hình và xu hướng nghiên cứu có thể thấy, ngôn ngữ thành thị đã trở thành đối tượng nghiên cứu thực thụ
của chuyên ngành NNHXH.
9
(2) Ảnh hưởng đến sự biến đổi trên đây là hàng loạt những nhân tố xã hội, tâm lý khác nhau của chủ thể giao
tiếp như giới tính, tuổi đời, tuổi đến thành phố Vinh, thời gian định cư ở thành phố Vinh, rồi trình độ văn hóa, khả
năng ngoại ngữ, mô hình hôn nhân. Mức độ ảnh hưởng của những nhân tố này không giống nhau, có nhân tố không
ảnh hưởng quyết định, có nhân tố có ảnh hưởng quan trọng và cũng có những nhân tố không ảnh hưởng quyết định
nhưng góp phần tạo nên kết quả biến đổi.
(3) Qua những gì đã khảo sát, chúng tôi nhận thấy sự biến đổi phát âm theo hướng nhích lại gần cách phát âm
thành phố Vinh của cộng động Nghi Lộc là một hiện thực. Quy luật này phản ánh một xu hướng hội tụ và tích hợp
những yếu tốt có lợi cho hoạt động giao tiếp.

10
Chương 2
SỰ BIẾN ĐỔI CÁC YẾU TỐ CHIẾT ĐOẠN
CỦA MỘT SỐ NHÓM NHẬP CƯ TỪ NGHI LỘC TỚI
THÀNH PHỐ VINH
2.1. Vài nét về lịch sử, địa lý huyện Nghi Lộc
2.2.Đặc điểm hệ thống phụ âm đầu giọng Nghi Lộc
- Âm [b] trong tiếng phổ thông được ghi nhận là một âm môi – môi, tắc và hữu thanh. Tuy nhiên người Nghi
Lộc phát âm có khác biệt: trước khi chuẩn bị phát âm có hiện tượng tắc thanh hầu và có sự rung nhẹ của hai dây
thanh, tiếp đến là động tác khép môi chặt rồi bật ra.
- Âm [d] trong tiếng phổ thông là một phụ âm đầu lưỡi – lợi tiếp ngạc, tắc và hữu thanh. Nhưng ở tiếng Nghi
Lộc thì [d] được phát âm như một âm đầu lưỡi răng, trước khi phát âm có hiện tượng tắc thanh hầu nhẹ, hai dây
thanh chạm nhẹ trước khi làm cho [d] ở đây trầm và tối hơn [d] ở tiếng phổ thông
- Âm [m] Nghi Lộc tương ứng với các âm [b] và [v] trong tiếng phổ thông. Chẳng hạn như: me [m
ε
]
- Âm [l] ở âm [l] ở Nghi Lộc có tương ứng với các âm: [ɲ], [c], [t’],[t] chẳng hạn như các trường hợp: lặt [lăt
6

[ɯɤ] trong tiếng phổ thông: ví dụ thơ [tɤɻ] – thư [tɯɻ], nhợ [ɲɤɻ] – nhựa [ɲɯɤɻ].
- [a] ở Nghi Lộc có xu hướng được phát âm thành [ɐ] có sự dịch chuyển từ không tròn môi thành tròn môi và
có sự kéo dài trường độ. Khi đó người Nghi Lộc phát âm: bà ta [baɻ taɻ] > [bɐɻtɐɻ]. [a] ở đây có sự tương ứng duy
nhất với nguyên âm đôi [ɯɤ], lả [laɻ] – lửa [lɯ ɤɻ].
2.4. Vài nét về lịch sử, địa lý và cư dân thành phố Vinh
2.4.1. Vài nét về lịch sử, địa lý thành phố Vinh
Thành phố Vinh thuộc vùng kẻ Vang hoặc kẻ Vịnh ngày xưa. Sau đó, lần lượt đổi thành Kẻ Vinh, Vinh Giang,
Vinh Doanh, Vinh Thi. Cuối cùng, tên chính thức của thành phố được rút gọn lại thành một tiếng là Vinh và tồn tại
mãi cho đến tận bây giờ.
2.4.2. Vài nét về cư dân thành phố Vinh
2.4.2.1. Tăng tự nhiên
2.4.2.2. Tăng cơ học
Định chung về số liệu tăng trưởng dân số của toàn Thành phố Vinh

Năm 1997 2000 2005 2007 2008 2009 2011 2013
12
Tỷ lệ tăng
chung
2,30% 1,96% 1,89% 1,79% 1,91% 2,01% 2,33% 2,38%
Tỷ lệ tăng tự
nhiên
16,15‰ 13,09‰ 11,80‰ 11,96‰ 12,09‰ 15,3% 18,03% 18,8%
Tỷ lệ tăng cơ
học
6,85‰ 6,51‰ 7,1‰ 5,94‰ 7,01‰ 7,01‰ 7,3‰ 7,36‰
Bảng 2.1. Số liệu tăng trưởng dân số của toàn Thành phố Vinh tính đến năm 2013

13
2.4.3. Sự tiếp xúc giữa các tiếng địa phương ở thành phố Vinh
2.5. Đặc điểm hệ thống phụ âm đầu tiếng Vinh

(cái) vò; [vit
6
] vật (nhau)
- Âm [t-], tiếng Vinh khi phát âm [t], đầu lưỡi nâng lên chạm vào chân răng tiếp giáp với lợi, đồng thời cuống
lưỡi có xu hướng nhích lên phía ngạc mềm là cho lưỡi kéo dịch về phía trong khoang miệng.
Ví dụ: [tui
5
] tối (rồi) [tɔm
s
] tóm (gầy)
Âm [t-] trong tiếng Vinh còn tương ứng với các phụ âm đầu [z], [z] [d], [k] trong TVVH.
- Âm [t’-], Nét bật hơi của [t'] cư dân Vinh được thể hiện mạnh hơn so với [t'] của thổ ngữ Nghi Lộc và
TVVH
- Ví dụ: [t'em
2
] thềm (nhà)
Trong tiếng Vinh, âm [t'-] còn tương ứng với các phụ âm đầu [z], [v], [s], [t] của TVVH
- Âm [d-], trong cách phát ậm của cư dân Vinh, đầu lưỡi nâng lên chạm vào phần tiếp giáp giữa lợi và ngạc
cứng, đầu lưỡi có xu hướng uốn lên phần ngoài của ngạc cứng, toàn thân lưỡi chuyển địch vể phía trong khoang
miệng.
7. Ví dụ: [dɣ
s
] (hòn) đá, [dom
1
dom
5
] đom đóm
- Âm [n-], trong cách phát âm của người Vinh [n] được thể hiện bằng cách cho lưỡi uốn lên áp sát chỗ tiếp
giáp giữa lợi và ngạc cứng. Luồng hơi đi ra bị chặn lại ở khoang miệng buộc phải thoát ra ngoài qua khoang mũi.
Ví dụ: [nɔ

6
] (tháng) chạp
- Âm [c-] trong tiếng Vinh còn tương ứng với các phụ âm đầu [z], [v] trong TVVH.
- Âm [ɲ-] trong tiếng Vinh còn tương ứng với các phụ âm đầu [c], [k], [ʐ] trong TVVH.
- Âm [k-], là phụ âm cuối lưỡi, tắc, vô thanh. Khi phát âm cuống lưỡi nâng lên gần sát phía cuối ngạc cứng,
thân lưỡi nhích vào phía trong khoang miệng. Luồng hơi đi ra tạo thành một tiếng nổ nhẹ.
Ví dụ: [kam
5
] cám (lợn); [ki
3
kaŋ
2
] kỹ càng
Âm [k] trong tiếng Vinh còn tượng ứng với các phụ âm đầu [ɣ, [x], [t] trong TVVH.
- Âm [ŋ] là phụ âm cuối lưỡi, tắc, mũi, hữu thanh. Khi phát âm cuống lưỡi nâng lên sát với phía sau ngạ c
cứng, thân lưỡi dịch lùi về phía trong khoang miệng, luồng hơi đi ra bị bít lại ở khoang miệng phải thoát ra ngoài
qua khoang mũi.
Ví dụ: [ŋo
1
] (cây) ngô, [ŋɔn
6
] ngọn (cây)
- Âm [x-] trong TVVH là phu âm cuối lưỡi, xát, vô thanh. Trong cách phát âm của tầng lớp thanh thiếu niên và
những người có trình độ văn hoá, âm [x-] được thể hiện là một phụ âm xát như TVVH.
Ví dụ: [xo
1
] khô (khan); [xat
5
] khát (nước)
Trong cách phát âm của lớp người già và trung niên tiếng Vinh, âm [x-] được thể hiện thành một âm tắc, bật hơi

]. Âm [t'] tương ứng
với [t
1
] TVVH nhưng tính chất bật hơi mạnh hơn. Âm [p
'
] trong tiếng Vinh tương ứng với [f] và [v] của TVVH.
Âm [k'] tiếng Vinh tương ứng với [x] và [ɣ] TVVH. Cách cấu âm bật hơi của [p’], [k
'
] thể hiện khá ổn định trong
phát âm của lớp người già và trung niên.
2.6. Sự ảnh hưởng của các nhân tố xã hội
2.6.1. Tuổi
(a) Tuổi đời:
(b) Tuổi đến Vinh:
2.6.2. Giới tính:
2.6.3. Mô hình hôn nhân:
2.6.4. Trình độ ngoại ngữ
2.7. Sự biến đổi vần cái trong tiếng Vinh
2.7.1. Một vài đặc điểm vần cái trong tiếng Vinh
2.7.2. Miêu tả ngữ âm hệ thống vần cái trong tiếng Vinh .
a,Vần mở:
17
a.1. Các vần nguyên âm dòng trước:
- Vần [ε], trong tiếng Vinh tương ứng với vần [e] tiếng Việt văn hoá.
Ví dụ: [mε
1
]- [be
1
] (con) me - (con) bê
- Vần [ɯ], vần [ɯ] được thể hiện như vần [ɯ] tiếng Việt văn hoá. Riêng cư dân Nghi Lộc vần [ɯ] được thể

2
] - [bɤu
2
] (quả) bù - (quả) bầu
- Vần [0], cư dân Nghi Lộc phát âm vần [o] được thể hiện thành [ɔ].
Ví dụ: [hɔ
2
] (đồng) hồ, [kɔ
4
] (xe) cộ
Vần [0] trong tiếng Vinh còn tương ứng với vần [u] tiếng Việt vặn hoá.
Ví dụ: [mo
4
] - [mu
4
] mổ (chuối) - mủ (chuối)
[ko
4
] - [ku
4
] cổ (chuối) - củ (chuối)
18
[ko
6
] - [ku
3
] (áo) cộ - (áo) cũ.
b. Vần nửa mở
b.1.Các vần nửa mở có kết âm [iu]
- [eu], trong tiếng Vinh còn tương ứng với vần [ɛu] TVVH.

] chưởi (mắng)
- Vần [ɯɤi]. Ngoài cách phát âm như vần tiếng Việt văn hoá tương ứng, vần [ɯɤi] được thổ Nghi Lộc phát
âm thành vần [ɤi].
Ví dụ: [ʐɤi
6
] mát (rượi), [kɤi
2
] cười (nói)
- Vần [ăi]. Vần [ăi] trong tiếng Vinh phát âm không có sự khác biệt so với vần TVVH tương ứng.
Ở thổ ngữ Nghi Lộc vần [ăi] phát âm thành [ai].
19
Ví dụ: [ŋai
2
] ngày, [mai
5
baị
1
] máy bay
- Vần [aị], trong tiếng Vinh được phát âm không có sự khác biệt so với vần TVVH tương ứng.
+ Ở thổ ngữ Nghi Lộc, vần [aị], phát âm thành [ɔi]. Đỉnh vần là nguyên âm dòng sau, tròn môi, độ mở hẹp
hơn. Giữa đỉnh vần và kết vần không tròn môi cóđộ chạm lỏng.
Ví dụ: [tɔi
1
] (lỗ) tai [vɔi
1
] (hai) vai
- Vần [ui], vần [ui] phát âm giống vần TVVH tương ứng.
Trong thổ ngữ Nghi Lộc vần [ui] phát âm thành [oi].
Ví dụ: [tui
5

thổ ngữ NGL có độ nâng lưỡi thấp (đôi khi có hiện tượng ngược lại). Như vậy, khẩu độ của nguyên âm đỉnh vần
trong PNNGL theo hướng mở và trầm, kể cả các nguyên âm chuyển sắc. Nếu có các tiếp hợp giữa đỉnh vần và kết
vần thì tiếng NGL có xu hướng tiếp hợp lỏng.
2.8. Sự ảnh hưởng của các nhân tố xã hội
2.8.1. Giới tính
2.8.2. Tuổi tác
(a) Tuổi đời:
(b) Tuổi đến Vinh:
2.8.3. Mô hình hôn nhân
2.8.4. Trình độ ngoại ngữ
Tiểu kết chương 2
(1) Qua phân tích sự biến đổi các âm đầu và nguyên âm trên, việc bảo lưu cách dùng biến thể địa phương NGL
diễn ra rất mạnh. Vì cách phát âm các biến thể địa phương NGL của các biến được xét trong chương này vốn là
cách phát âm đúng với chính tả của tiếng Việt hiện đại nên sự bảo lưu ở đây là sự bảo lưu cái đúng. Hơn nữa, khác
với sự bảo lưu biến thể địa phương NGL của các phụ âm và nguyên âm nói trên hoàn toàn không gây trở ngại gì
cho giao tiếp của cộng đồng NGL tại Vinh nên họ không có cả động lực lẫn áp lực để thay đổi từ biến thể NGL
sang biến thể Vinh:
(2) Trên tổng thể của sự biến đổi không lấy gì làm mạnh mẽ đối với biến ngôn ngữ (phụ âm đầu và nguyên âm
và vần) trên đây, vẫn có thể nhận thấy những mối tương quan nhất định giữa các biến ngôn ngữ và các biến xã hội,
có thể tìm thấy trong các tương quan đó một vài ý nghĩa sau đây:
21

Trích đoạn Sự ảnh hưởng của các nhân tố xã hộ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status