Phối hợp phương pháp thực nghiệm và mô hình khi dạy học một số kiến thức về nhiệt học nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo cho học sinh THCS miền núi - Pdf 24

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HOÀNG THANH LÂM PHỐI HỢP PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM VÀ MÔ HÌNH
KHI DẠY MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ NHIỆT HỌC
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH THCS MIỀN NÚI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hướng dẫn khoa hoc:
PGS.TS. Nguyễn Văn Khải
Thái Nguyên - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính bản thân tôi thực hiện, dưới sự
hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Văn Khải. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một công trình khoa học nào, mọi
sự trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính
xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả
Hoàng Thanh Lâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3


Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục i
Danh mục các chữ viết tắt iii
Danh mục bảng biểu iv
Danh mục các hình, biểu đồ, đồ thị v
MỞ ĐẦU 1

Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 6

1.1. Tổng quan 6

1.2. Phát huy tính tích cực, sáng tạo trong dạy học vật lí ở phổ thông 8

1.2.1. Tính tích cực học tập 8

1.2.2 Những biểu hiện của tính tích cực học tập 10

1.2.3. Hứng thú và vấn đề phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh 11

1.2.4. Các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức 13

1.2.5. Vận dụng các phương pháp, phương tiện dạy học nhằm phát huy
tính tích cực nhận thức của học sinh. 14

1.2.2. Năng lực sáng tạo 23

1.3. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí: 29



1.6. Nghiên cứu thực trạng vận dụng phương pháp thực nghiệm, mô
hình trong dạy học vật lí phần nhiệt học THCS: 44

Kết luận chương 1 48

Chương 2 PHỐI HỢP PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM VÀ
PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH KHI DẠY MỘT SỐ KIẾN THỨC
PHẦN NHIỆT HỌC NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC SÁNG
TẠO CHO HS THCS MIỀN NÚI 50

2.1.Vị trí, vai trò, mục tiêu dạy học phần nhiệt học 50

2.1.1. Cấu trúc phần nhiệt học: 50

2.1.2. Vai trò vị trí của phần Nhiệt học trong chương trình vật lí 8: 51

2.1.3. Các kiến thức kĩ năng cần đạt được của phần Nhiệt học 52

2.2. Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức về Nhiệt học: 54

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 79

Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 80

3.1. Mục đích của TNSP 80

3.2. Nhiệm vụ của TNSP 80

3.3. Đối tượng và phương pháp TNSP 80

STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1.

CNTT Công nghệ thông tin
2.

ĐC Đối chứng
3.

GĐ Giai đoạn
4.

GD - ĐT Giáo dục – Đào tạo
5.

GV Giáo viên
6.

HS Học sinh
7.

KT Kiểm tra
8.

MH Mô hình
9.

NH Nhiệt học
10.


Bảng 1.1. Việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí 46

Bảng 1.2. Áp dụng CNTT để thiết kế mô hình trong dạy học vật lí: 46

Bảng 1.3. Lí do GV ít sử dụng TN, mô hình trong dạy học vật lí 47

Bảng 3.1. Chất lượng học tập của các nhóm TN và ĐC 81

Bảng 3.2. Kết quả bài kiểm tra ở trường THCS Hoàng Văn Thụ 86

Bảng 3.3. Xếp loại bài kiểm tra trường THCS Hoàng Văn Thụ 86

Bảng 3.4. Kết quả bài kiểm tra ở trường THCS Quang Trung 87

Bảng 3.5. Xếp loại bài kiểm tra trường THCS Quang Trung 87

Bảng 3.6. Kết quả bài kiểm tra ở trường THCS Nga My 88

Bảng 3.7. Xếp loại bài kiểm tra trường THCS Nga My 88

Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả kiểm tra 89

Bảng 3.9. Tổng hợp xếp loại kiểm tra 89

Bảng 3.10. Phân phối tần suất kết quả kiểm tra 90

Bảng 3.11. Tần số lũy tích hội tụ lùi Σω 91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8


coi như là yếu tố quyết định sự phát triển xã hội. Trong xã hội tương lai - xã
hội dựa vào tri thức, nền giáo dục phải đào tạo ra những con người thông
minh, có trí tuệ phát triển, giàu tính sáng tạo và tính nhân văn. Tại kì họp thứ
7 Quốc hội khóa XI đã nêu rõ về mục tiêu giáo dục là “ Mục tiêu giáo dục là
đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc’’.
Từ đó Đảng và nhà nước ta cũng xác định rõ ‘‘Phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài.Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ
khoa học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa; bảo đảm cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề,
cơ cấu vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở bảo đảm chất lượng và hiệu
quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng’’.
Để thực hiện được những mục tiêu trên, đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH) trong giáo dục đào tạo là một trong những nhiệm vụ cấp bách mà
Đảng và nhà nước ta quan tâm “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho
người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí
vươn lên
.
” [1] [2].

Vấn đề đặt ra đối với các trường học là cần không ngừng đổi mới về
nội dung và PPDH. Giáo dục phải gắn chặt với yêu cầu phát triển của đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10

2


2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu vận dụng phối hợp phương pháp thực nghiệm và phương
pháp mô hình khi dạy các kiến thức về nhiệt học theo hướng phát huy tính
tích cực sáng tạo của học sinh THCS miền núi.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể:quá trình dạy học vật lí ở trường THCS
- Đối tượng nghiên cứu:Nghiên cứu sử dụng phối hợp phương pháp
thực nghiệm và mô hình khi dạy một số kiến thức về nhiệt học.
4. Gia thuyết khoa học
Nếu phối hợp phương pháp thực nghiệm và mô hình phù hợp với lí
luận dạy học hiện đại khi dạy một số kiến thức về nhiệt học thì có thể nâng
cao tính tích cực, sáng tạo của học sinh THCS miền núi
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đề ra, đề tài có nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Nghiên cứu lí luận và thực tiễn việc vận dụng các phương pháp dạy
học vật lí ở trường THCS.Việc sử dụng, kết hợp các phương pháp dạy học có
khả năng nâng cao tính tích cực của HS trong quá trình dạy học.
2. Khảo sát thực trạng dạy học Vật lí hiện nay ở một số trương THCS
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Tìm hiểu những khó khăn của GV và HS,
nguyên nhân dẫn đến những khó khăn đó để tìm cách khắc phục, khai thác
được vốn hiểu biết, những quan niệm sẵn có, kiến thức sẵn có của HS trong
quá trình dạy học.
3. Thiết kế 3 giáo án trong chương “ Nhiệt học” trong đó có sử dụng
phối hợp thí nghiệm và mô hình trong dạy học.
4. Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định mức độ phù hợp, đánh giá tính
khả thi và hiệu quả của việc xây dựng tiến trình dạy học đã soạn thảo đối với
việc phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh nhăn nâng cao chất lượng
dạy học một số kiến thức về Nhiệt học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12


5

9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm các phần như sau: Phần mở đầu, phần nội dung
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Phối hợp phương pháp thực nghiệm và mô hình khi dạy
một số kiến thức về Nhiệt học nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo cho HS.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Phần kết luận và kiến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo, phần
phụ lục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14

6

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan
Vấn đề tổ chức quá trình dạy học có chú ý đến việc phát huy tính tích
cực, sáng tạo của con người không phải là vấn đề mới trong lí luận và thực tiễn
dạy học, nó đã có từ rất sớm cả ở phương Tây, phương Đông cũng như ở Việt
Nam. Các tác giả đặt vấn đề nghiên cứu tổ chức quá trình dạy học phát huy tính
tích cực nhận thức nói chung dưới nhiều góc độ và nghiên cứu ở nhiều bình
diện khác nhau. Đặc biệt là những năm gần đây việc dạy học tích cực được đề
cập đến khá rầm rộ dưới nhiều thuật ngữ khác nhau như: “dạy học lấy HS là
trung tâm”, “dạy học hướng vào người học”, “dạy học tập trung vào người
học”, “PPDHTC”, “tư tưởng dạy học tích cực”…
Trong dạy học vật lí ở các trường THPT hiện nay người GV cũng đã
vận dụng các phương pháp dạy học (PPDH) tích cực và áp dụng dần các

Hình thành và phát triển phương pháp thí nghiệm vật
lý cho học sinh THCS miền núi / Vũ Thị Xuyến, 2000;

Phát triển năng lực
giảng dạy cho sinh viên đại học Sư phạm khi vận dụng phương pháp mô hình
hoá trong dạy học phần "Vật lý phân tử và nhiệt học" chương trình vật lý đại
cương / Hà Minh, 2001; Phối hợp các hình thức và phương pháp dạy học Vật
lý nhằm phát triển hứng thú và năng lực tự lực của học sinh dân tộc nội trú
thông qua dạy học chương trình "Dao động cơ học" Vật lý 12 / Bùi Thuý
Hạnh, 2006….

Bên cạnh rất nhiều đề tài nghiên cứu dành cho HS PTTH cũng có các
đề tài nghiên cứu với HS THCS như:

Bước đầu hình thành một vài phương
pháp nhận thức khoa học cho học sinh Trung học cơ sở thông qua dạy học
Vật lý / NguyễnTrọng Đại, 1998 ; Phương pháp sử dụng thí nghiệm trong giờ
học vật lý nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh THCS miền
núi / Hà Sỹ Thuyết, 1999….
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16

8

Các công trình kể trên đã có những thành công nhất định trong việc
phát triển tư duy, năng lực sáng tạo cho HS thông qua thí nghiệm biểu diễn,
mô hình, sử dụng MVT và các phần mềm dạy học. Thực tiễn dạy học ở miền
núi đòi hỏi phải tổ chức dạy học riêng, thích hợp. Người GV miền núi cũng
phải đối mạt với thực tế dạy học còn tồn tại mâu thuẫn giữa yêu cầu nâng cao
chất lượng với thực tiễn, điều kiện học tập ở miền núi còn nhiều hạn chế.
Tuy nhiên, để phối hợp phương pháp thực nghiệm là đặc thù của bộ

tượng mạnh mẽ, sự phân tích, tổng hợp sâu sắc…
Có thể chia sự phát triển tính tích cực nhận thức làm ba mức độ:
Tính tích cực tái hiện: Đó là mức độ thấp nhất của tính tích cực, chủ
yếu dựa vào trí nhớ để tái hiện những điều đã nhận thức được.
Tích cực mô phỏng, bắt chước cũng là một dạng tích cực tái hiện. Đây
là hình thức biểu hiện tính tích cực sớm nhất, đơn giản nhất và phổ biến nhất.
Điều này diễn ra rất tự nhiên, nhưng rất cần thiết cho sự phát triển. Qua mô
phỏng, bắt chước, tái hiện mà các em tích lũy được kiến thức và kinh nghiệm
của các thế hệ trước.
Tính tích cực sử dụng: Đây là sự phát triển tính tích cực ở mức độ cao
hơn. Qua việc vận dụng các công cụ, các khái niệm, định lí, định luật… để
giải quyết một nhiệm vụ nào đó các em phải phân tích, suy nghĩ tìm tòi để tự
lực đưa ra các phương án khác nhau, nhờ đấy mà nhu cầu, hứng thú nhận thức
và óc sáng tạo phát triển.
Tính tích cực sáng tạo: Đây là mức độ phát triển cao nhất của tính tích
cực. Nó được đặc trưng bằng sự khẳng định con đường suy nghĩ riêng của
mình, vượt ra khỏi khuôn mẫu, máy móc nhằm tạo ra cái mới, cái bất ngờ, có
giá trị. Tính tích cực sáng tạo tạo điều kiện cho sự phát triển các khả năng và
tiềm năng sáng tạo của cá nhân. Nó hướng đến việc ứng dụng những thủ thuật
mới để giải quyết vấn đề, tìm tòi những phương pháp khắc phục khó khăn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18

10

đưa các phát minh mới vào cuộc sống. Nó biểu thị khả năng tự mình tìm kiếm
những nhiệm vụ mới, những phương pháp giải quyết mới, khả năng sử dụng
những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo trong những tình huống, hoàn cảnh mới. Như
vậy, tính tích cực sáng tạo không phải là một nét riêng của tính cách cá nhân,
mà là một tập hợp những dấu hiệu đặc trưng của một con người.
1.2.2 Những biểu hiện của tính tích cực học tập

lớn và phải qua một quá trình xử lí thông tin mới thấy được, cụ thể là:
- Các em tích cực sử dụng các thao tác nhận thức, đặc biệt là các thao
tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa…
vào việc giải quyết các nhiệm vụ nhận thức.
- Tích cực vận dụng vốn kiến thức và kĩ năng đã tích lũy được vào việc
giải quyết các tình huống và các bài tập khác nhau, đặc biệt là vào việc xử lí
các tình huống mới.
- Phát hiện nhanh chóng, chính xác các nội dung được quan sát.
- Hiểu lời người khác và diễn đạt cho người khác hiểu ý của mình.
- Có những biểu hiện của tính độc lập, sáng tạo trong quá trình giải
quyết các nhiệm vụ nhận thức như tự tin khi trả lời các câu hỏi, có sáng kiến,
tự tìm ra một vài cách giải quyết khác nhau cho các bài tập và tình huống, biết
lựa chọn cách giải quyết hay nhất.
- Có những biểu hiện của ý chí trong quá trình nhận thức, như sự nỗ lực cố
gắng vượt qua các tác động nhiễu bên ngoài và các khó khăn để thực hiện đến
cùng những nhiệm vụ được giao, sự phản ứng khi có tín hiệu thông báo hết giờ…
1.2.3. Hứng thú và vấn đề phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh. [6]
Để phát huy tính tích cực nhận thức của HS thì hứng thú là vấn đề
được các GV quan tâm nhất trong số các phạm trù tâm lí học vì:
- Hứng thú có quan hệ rất chặt chẽ đến tinh thần học tập. Khi học sinh
đã hứng thú một vấn đề nào đó thì các em tích cực học tập ngay, điều đó xảy
ra như một phản xạ dây chuyền rất tự nhiên và trực tiếp mà không cần một
thao tác trung gian nào khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20

12

- Hứng thú là một yếu tố rất động, có tính biện chứng rất cao, có thể hình
thành ở HS một cách nhanh chóng và ở bất cứ lúc nào trong quá trình dạy học.
- Có thể gây hứng thú ở HS mọi độ tuổi. Để hình thành nhu cầu, động

trong một kế hoạch lâu dài và có sự phối hợp của nhiều người, nhiều thành
phần xã hội. Điều mà GV phải thực hiện thường xuyên là kích thích hứng thú
trong quá trình dạy học thông qua các yếu tố của nó: nội dung, phương pháp,
phương tiện, hình thức tổ chức, lúc mở bài, lúc dạy bài mới, lúc kiểm tra,
đánh giá…
1.2.4. Các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức [19], [23]
Các biện pháp nâng cao tính tích cực nhận thức của HS rất đa dạng và
phong phú. Trong phạm vi của luận văn, chúng tôi chỉ trình bày nhóm các
biện pháp cho GV đứng lớp, các biện pháp mà chủ yếu được thực hiện trong
giờ lên lớp. Nhóm biện pháp này có vai trò rất quan trọng vì nó tác động trực
tiếp đến HS và về thời gian thì dạy học chiếm hơn 80% hoạt động của nhà
trường. Nó bao gồm một số biện pháp cụ thể sau:
- Giác ngộ ý thức học tập, kích thích tinh thần trách nhiệm và hứng thú
học tập của các em bằng cách nói lên ý nghĩa lí thuyết và thực tiễn, tầm quan
trọng của vấn đề nghiên cứu.
- Kích thích hứng thú qua nội dung: Đây là biện pháp các GV hay sử
dụng nhất. Tùy thế mạnh của từng môn học mà cách kích thích hứng thú cũng
khác nhau. Thí dụ, môn toán tuy khó và khô khan nhưng vẫn được nhiều
người ưa thích vì logic chặt chẽ, vì tính rõ ràng cân đối và hàm xúc của nội
dung. Những bài giảng hay thường đi đến kết luận một cách gọn gàng, minh
bạch. Môn Vật lý, Sinh học, Văn học, Lịch sử… đều có những đặc thù và thế
mạnh riêng trong việc kích thích hứng thú.
Nhưng nhìn chung, muốn kích thích được hứng thú của HS thì nội
dung phải mới, nhưng cái mới ở đây không phải là một cái gì quá xa lạ với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22

14

các em, mà cái mới phải liên hệ và phát triển cái cũ, phát triển những kiến
thức và kinh nghiệm mà các em đã có, phải gắn liền với cuộc sống hiện tại và

thầy và trò trong sự phối hợp thống nhất và dưới sự chỉ đạo của thầy, nhằm
thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học”.
Theo Iu.K.Babanxki, “PPDH là cách thức tương tác giữa thầy và trò
nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá
trình dạy học”
Theo I.Ia.Lécne, “PPDH là một hệ thống những hành động có mục đích
của GV, nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS, đảm bảo
cho HS lĩnh hội nội dung học vấn.
Từ các định nghĩa trên, có thể rút ra một khái niệm chung về PPDH
như sau: PPDH là cách thức hoạt động phối hợp, thống nhất của GV và HS do
GV tổ chức, điều khiển và HS tự tổ chức, tự điều khiển nhằm thực hiện tốt
các nhiệm vụ dạy học.
PPDH có các đặc điểm cơ bản sau:
- PPDH có tính mục đích. PPDH do mục đích định hướng, bị quy định
và chi phối bởi mục đích, mục tiêu giáo dục – đào tạo nói chung, các nhiệm
vụ dạy học nói riêng. Ngược lại, PPDH lại là cách thức, phương tiện, con
đường nhằm thực hiện mục đích, nhiệm vụ giáo dục, dạy học. Cho nên, có thể
nói: mối quan hệ giữa mục đích, nhiệm vụ dạy học với PPDH là mối quan hệ
giữa phương tiện và mục đích.
- PPDH có tính nội dung. PPDH là hình thức về cách thức vận động
bên trong của nội dung, là phương thức chuyển tải nội dung từ người dạy, từ
sách và các nguồn tài liệu tới người học cũng như là phương thức chiếm lĩnh
các nguồn tài liệu đó của người học. Nó bị quy định và chi phối bởi nội dung
dạy học, mỗi môn học đều cá các PPDH tương ứng. Vì vậy khi lựa chọn và
vận dụng các PPDH cần căn cứ vào đặc điểm, tính chất của các môn học, vào
nội dung các bài học mà sử dụng các PPDH sao cho phù hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24

16

Trích đoạn Vì sao phải phối hợp các phương pháp trong dạy học vật lí? Phối hợp phương pháp thực nghiệm và mô hình trong dạy học Nghiên cứu thực trạng vận dụng phương pháp thực nghiệm, mô Vai trò vị trí của phần Nhiệt học trong chương trình vật lí 8: Đánh giá chung về việc thực nghiệm sư phạm
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status