giáo án dạy thêm bồi dưỡng học sinh ngữ văn lớp 8 tham khảo - Pdf 24

Buổi 1:Khái quát về văn học việt nam
từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng tám 1945
I. Tình hình xã hội và văn hoá:
1. Tình hình xã hội:
_ Sang thế kỉ XX, sau thất bại của phong trào Cần Vơng, thực dân Pháp ra sức củng cố địa
vị thống trị trên đất nớc ta và bắt tay khai thác v ề kinh tế.
_ Lúc này, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp, giữa nhân dân ( chủ yếu
là nông dân ) với giai cấp địa chủ phong kiến càng thêm sâu sắc, quyết liệt.
_ Bọn thống trị tăng cờng bóc lột và thẳng tay đàn áp cách mạng nhng cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc không hệ bị lụi tắt mà vẫn lúc âm ỉ, lúc sôi sục bùng cháy. Đặc biệt là từ
1930, Đảng Cộng sản ra đời và giơng cao lá cờ lãnh đạo cách mạng, các cao trào cách
mạng dồn dập nối tiếp với khí thế ngày càng mạnh mẽ và quy mô ngày càng rộng lớn,
tiến tới Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945, thành lập nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà.
_ Sau hai cuộc khai thác thuộc địa ( trớc và sau đại chiến thứ nhất 1914-1918 ), xã hội
Việt Nam có những biến đổi sâu sắc:
+ Đô thị mở rộng, các thị trấn mọc lên khắp nơi.
+ Nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội mới xuất hiện: t sản, tiểu t sản thành thị ( tiểu thơng, tiểu
chủ, viên chức, học sinh, nhà văn, nhà báo, nhà giáo, ), dân nghèo thành thị, công
nhân,
2. Tình hình văn hoá:
_ Văn hoá Việt Nam dần dần thoát ra ngoài ảnh hởng chi phối của văn hoá Trung Hoa
phong kiến suốt hàng chục thế kỉ, bắt đầu mở rộng tiếp xúc với văn hoá phơng Tây, chủ
yếu là văn hoá Pháp.
_ Lớp trí thức Tây học ngày càng đông đảo, tập trung ở thành thị nhanh chóng thay thế
lớp nho học để đóng vai trò trung tâm của đời sống văn hoấ.
_ Một cuộc vận động văn hoá mới đã dấy lên, chống lễ giáo phong tục phong kiến hủ lậu,
đòi giải phóng cá nhân.
_ Báo chí và nghề xuất bản phát triển mạnh. Chữ quốc ngữ dần thay thế hẳn chữ hán, chữ
Nôm trong hầu hết các lĩnh vực văn hoá và đời sống.
II. Tình hình văn học:
1. Mấy nét về quá trình phát triển:

_ Truyện ngắn và tiểu thuyết phong phú cha từng có, vừa mới mẻ vừa già dặn về nghệ
thuật.
+ Về tiểu thuyết của Nhất Linh, Khái Hng đã mở đầu cho phong trào tiểu thuyết mới. Sau
đó là những tiểu thuyết có giá trị cao của Vũ Trọng Phụng ( Giông tố, Số đỏ ), Ngô
Tất Tố (Tắt đèn), Nam Cao ( Sống mòn)
+ Về truyện ngắn: ngoài Nguyễn Công Hoan, Thạch Lam, Nam Cao những bậc thầy về
truyện ngắn còn có một loạt những cây bút có tài nh Nguyễn Tuân, Thanh Tịnh, Tô
Hoài, Bùi Hiển,
+ Về phóng sự: đáng chú ý nhất là Tam Lang, Vũ Trọng Phọng, Ngô Tất Tố.
+ Về tuỳ bút: Nổi bật là tên tuổi Nguyễn Tuân một cây bút rất mực tài hoa, độc đáo.
_ Thơ ca thật sự đổi mới với phong trào Thơ mới (ra quân rầm rộ năm 1932) gắn liền
với các tên tuổi: Thế Lữ, Lu Trọng L, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Nguyễn Bính,
Chế Lan Viên
+ Thơ ca cách mạng nổi bật là các tên tuổi: Hồ Chí Minh, Tố Hữu, Sóng Hồng,
_ Kịch nói tiếp tục phát triển với hình thức mới mẻ hơn trớc, các tác giả đáng chú ý: Vi
Huyền Đắc, Đoàn Phú Tứ, Nguyễn Huy Tởng.
-> ở thể loại này cha có những sáng tác có chất lợng cao.
_ Phê bình văn học cũng phát triển với một số công trình có nhiều giá trị ( Thi nhân
Việt Nam Hoài Thanh, Nhà văn hiện đại Vũ Ngọc Phan ).
2. Đặc điểm chung của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám
1945:
a. Văn học đổi mới theo hớng hiện đại hoá.
_ Đô thị phát triển, lớp công chúng văn học mới ra đời và ngày càng đông đảo, ảnh hởng
của văn hoá phơng Tây, báo chí và xuất bản phát triển, tất cả những điều đó đã thúc đẩy
văn học phải nhanh chóng đổi mới để hiện đại hoá, đáp ứng nhu cầu tinh thần và thị hiếu
thẩm mĩ mới của xã hội. Sự đổi mới diễn ra trên nhiều phơng diện, mọi thể loại văn học.
+ Sự ra đời của nền văn xuôi quốc ngữ. Truyện ngắn, tiểu thuyết thời kì này, đặc biệt là từ
sau 1930, đợc viết theo lối mới, khác với lối viết truyện trong văn học cổ, do học tập lối
viết truyện của phơng Tây.
+ Thơ đổi mới sâu sắc với sự ra đời của phong trào Thơ mới, đợc coi là một cuộc cách

thành tựu đặc sắc ở các thể loại văn xuôi ( truyện ngắn của Phạm Duy Tốn, Nguyễn Bá
Học, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao, Nguyên Hồng, Tô Hoài, Bùi Hiển, tiểu thuyết của
Hồ Biểu Chánh, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng, Mạnh Phú Tứ, Tô Hoài,
Nam Cao; phóng sự của Tam Lang, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố ), nhng cũng có những
sáng tác giá trị ở thể thơ trào phúng ( thơ Tú Mỡ, Đỗ Phồn ).
* Khu vực bất hợp pháp:
_ Đó là các sáng tác thơ ca của các chiến sĩ trong nhà tù, hoạt động một cách bí mật, bị
đặt ra ngoài pháp luật và ngoài đời sống văn học bình thờng.
_ Thơ văn cách mạng ra đời và phát triên trong hoàn cảnh luôn bị đàn áp, khủng bố, thiếu
cả những điều kiện vật chất tối thiểu. Tuy vậy, nó vẫn phát triển mạnh mẽ, liên tục, ngày
càng phong phú và có chất lợng nghệ thuật cao.
_ Thơ văn đã nói lên một cách thống thiết, xúc động tấm lòng yêu nớc thơng dân nồng
nàn, niềm căm thù sôi sục lũ giặc cớp nớc và bọn bán nớc, đã toát lên khí phách hào hùng
của các chiến sĩ cách mạng thuộc nhiều thế hệ nửa đầu thế kỉ.
c. Văn học phát triển với nhịp độ đặc biệt khẩn trơng, đạt đợc thành tựu phong phú.
_ Văn xuôi quốc ngữ: Chỉ trên dới ba mơi năm, đã phát triển từ chỗ hầu nh cha có gì đến
chỗ có cả một nền văn xuôi phong phú, khá hoàn chỉnh vớia mọi thể loại ( truyện ngắn,
tiểu thuyết, phóng sự, tuỳ bút, ), có trình độ nghệ thuật ngay càng cao, trong đó có cả
những kiệt tác.
_ Về thơ, sự ra đời của phong trào Thơ mới (1932) đã mở ra một thời đại trong thi ca
và làm xuất hiện một loạt nhà thơ có tài năng và có bản sắc. Thơ ca cũng là thể loại phát
triển mạnh trong khu vực văn học bất hợp pháp, nhất là mảng thơ trong tù của các chiến sĩ
cách mạng ( nổi bật là Phan Bội Châu, Hồ Chí Minh, Tố Hữu ).
+ Những thể loại mới đợc du nhập nh phóng sự, tuỳ bút, phê bình văn học, kịch nói cũng
có những thành tựu đặc sắc.
Tóm lại:
_ Phát triển trong hoàn cảnh chế độ thuộc địa tàn bạo, lạc hậu, văn học Việt Nam thời kì
này không tránh đợc những hạn chế nhiều mặt. Đó là cha kể có những mảng sáng tác rõ
ràng là tiêu cực, độc hại. Dù vậy, phần có giá trị thật sự của thời kì văn học này, - một
thời kì phát triển mạnh mẽ cha từng có trong lịch sử văn học dân tộc vẫn phong phú.

_ Nêu nội dung chính của văn bản Tôi đi
học?
_ Truyện ngắn Tôi đi học có kết cấu nh
thế nào?
_ Trong truyện ngắn Tôi đi học, Thanh
Tịnh đã kết hợp những phơng thức biểu đạt
nào để thể hiện những hồi ức của mình?
_ Những nhân vật nào đợc kể trong truyện
ngắn Tôi đi học?
_ Trong đó, theo em nhân vật nào là nhân
vật chính? Vì sao em cho là nh vậy?
_ Khi kể về kỉ niệm ngày đầu tiên đi học,
nhân vật tôi đã kể theo những trình tự
không gian, thời gian nào?
_ Vì sao nhân vật tôi có cảm giác thấy
lạ trong buổi đầu tiên đến trờng mặc dù
trên con đờng ấy tôi đã quen đi lại lắm
lần?
_ Chi tiết nào thể hiện từ đây ngời học trò
nhỏ sẽ cố gắng học hành quyết tâm và
chăm chỉ?
_ Thông qua những cảm nhận của bản thân
trên con đờng làng đến trờng, nhân vật
tôi đã bộc lộ đức tính gì của mình?
_ Ngôi trờng làng Mĩ Lí hiện lên trong mắt
tôi trớc và sau khi đi học có những gì
của Thanh Tịnh.
* Nội dung chính:
Bằng giọng văn giàu chất thơ, chất nhạc,
ngôn ngữ tinh tế và sinh động, tác giả đã

đờng làng không dài rộng nh trớc,
_ Thể hiện rõ ý chí học hành, muốn tự mình
học hành để không thua kém bạn bè:
+ ghì thật chặt hai quyển vở mới trên tay.
+ muốn thử sức tự cầm bút, thớc.
=> Đức tính: yêu mái trờng tuổi thơ, yêu
bạn bè, cảnh vật quê hơng, và đặc biệt là có
ý chí học tập.
_ Khi cha đi học, tôi thấy ngôi trờng Mĩ
Lí cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong
làng. Nhng lần tới trờng đầu tiên, tôi lại
thấy trờng Mĩ Lí trông vừa xinh xắn vừa
khác nhau, và hình ảnh đó có ý nghĩa gì?
_ Vì sao khi bớc vào lớp học, trong lòng
nhân vật tôilại cảm thấy nỗi xa mẹ thật
lớn, và tôi đã có những cảm nhận gì khác
khi bớc vào lớp học?
_ Ngồi trong lớp học, vừa đa mắt nhìn theo
cánh chim, nhng nghe tiếng phấn thì nhân
vật tôi lại chăm chỉ nhìn thầy viết rồi lẩm
nhẩm đọc theo. Những chi tiết ấy thể hiện
điều gì trong tâm hồn nhân vật tôi?
oia nghiêm nh cái đình làng Hoà ấp khiến
lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ.
Sự nhận thức có phần khác nhau ấy về
ngôi trờng thể hiện rõ sự thay đổi sâu sắc
trong tình cảm và nhận thức của ngời học trò
nhỏ. Đặc biệt tôi nhìn thấy lớp học nh
cái đình làng (nơi thờng diễn ra các sinh
hoạt cộng đồng nh tế lễ, thờ cúng, hội

nhiên, để bắt đầu lớn lên trong nhận thức
của mình. Khi nghe tiếng phấn, ngời học trò
nhỏ đã trở về cảnh thật, vòng tay lên bàn
chăm chỉ nhìn thầy viết và lẩm nhẩm đánh
vần đọc. Tất cả những điều ấy thể hiện lòng
yêu thiên nhiênb, cảnh vật, yêu tuổi thơ và ý
thức về sự học hành của ngời học trò nhỏ.
* Hình ảnh ông đốc:
_ Hình ảnh ông đốc đợc tôi nhớ lại nh
thế nào?
_ Qua các chi tiết ấy, chúng ta cảm thấy
tình cảm của ngời học trò nhỏ nh thế nào
với ông đốc?
_ Nêu những nét sơ lợc về nhà văn Nguyên
Hồng?
_ Em hiểu gì về thể văn hồi kí?
_ Em hiểu gì về tập hồi kí Những ngày
_ Đợc thể hiện qua lời nói, ánh mắt, thái độ:
+ Lời nói: Các em phải gắng học để thầy
mẹ đợc vui lòng và để thầy dạy các em đợc
sung sớng.
+ ánh mắt: Nhìn học trò với cặp mắt hiền
từ và cảm động.
+ Thái độ: tơi cời nhẫn nại chờ chúng tôi.
_ Hình ảnh ông đốc là một hình ảnh đẹp
khiến cho nhân vật tôi quý trọng, biết ơn
và tin tởng sâu sắc vào những ngời đa tri
thức đến cho mình.
II. Văn bản Trong lòng mẹ (Nguyên
Hồng ).

1938 và xuất bản lần đầu năm 1940.
_ Nhân vật chính là cậu bé Hồng. Cậu bé lớn
lên trong một gia đình sa sút. Ngời cha sống
thơ ấu?
_ Nêu xuất xứ của đoạn trích Trong lòng
mẹ?
_ Nội dung của đoạn trích Trong lòng
mẹ kể về điều gì?
_ Văn bản Trong lòng mẹ đợc kết cấu
theo trình tự nào?
_ Đoạn trích đợc kể này có những nhân vật
nào?
_ Nhân vật chính là ai?
u uất, thầm lặng, rồi chết trong nghèo túng,
nghiện ngập. Ngời mẹ có trái tim khao khát
yêu thơng phải vùi chôn tuổi xuân trong một
cuộc hôn nhân không hạnh phúc. Sau khi
chồng chết, ngời phụ nữ đáng thơng ấy vì
quá cùng quẫn đành phải bỏ con đi kiếm ăn
phơng xa. Chú bé Hồng đã mồ côi cha nay
vắng mẹ, lại phải sống cô đơn giữa sự ghẻ
lạnh, cay nghiệt của những ngời họ hàng
giàu có, trở thành đứa bé, đói rách, lêu lổng,
luôn thèm khát yêu thơng của ngời thân.
_ Từ cảnh ngộ và tâm sự của đứa bé côi cút,
đau khổ, tác phẩm đã cho ngời đọc thấy bộ
mặt lạnh lùng của xã hội cũ, với những giả
dối, độc ác, đầy những thành kiến cổ hủ
khiến tình máu mủ ruột thịt cũng có nguy cơ
khô héo và quyền sống của ngời phụ nữ và

hãy rút ra những đặc điểm nổi bật của bé
Hồng?
_ Bà cô có quan hệ nh thế nào với bé
Hồng?
_ Bà cô hiện lên với tính cách gì? Lấy dẫn
chứng để chứng minh?
_ Trong những lời lẽ của ngời cô, theo em,
chỗ nào thể hiện sự cay độc nhất? Vì
sao?
_ Hình ảnh mẹ bé Hồng đợc kể qua những
chi tiết nào?
đơn, luôn khao khát tình thơng của ngời thân
yêu.
_ Đó là một con ngời nhỏ tuổi nhng có một
thế giới nội tâm phong phú, sâu sắc, tinh tế
trong cách nhìn đời, nhìn ngời, có một lí trí
cần thiết để nhận ra những hủ tục xã hội chà
đạp đến hạnh phúc con ngời.
* Nhân vật bà cô Hồng:
_ Là cô ruột của bé Hồng, là quan hệ ruột
thịt.
_ Tính cách: Hẹp hòi, cay độc đến tàn nhẫn.
-> Thể hiện trong cuộc đối thoại với bé
Hồng:
+ Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ
mày không?
+ Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm,
có nh dạo trớc đâu!
+ Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền
tàu. Vào mà bắt mợ mày may vá sắm sửa

_ Bài 1: Từ câu 1 đến câu 12 ( Trang 11,
12, 13, 14).
_ Bài 2: Từ câu 1 đến câu 15 ( Trang 17,
18, 19, 20).
1. Tìm những hình ảnh so sánh đặc sắc
trong văn bản Tôi đi học. Hãy chỉ ra
hiệu quả nghệ thuật của các hình ảnh so
sánh đó?
hình ảnh ngời mẹ hiện lên cụ thể, sinh động,
gần gũi, tơi tắn và đẹp vô cùng. Đấy là một
ngời mẹ hoàn toàn khác với lời nói cay độc
của bà cô. Đấy là một ngời mẹ yêu con, đẹp
đẽ, kiêu hãnh vợt lên mọi lời mỉa mai cay
độc của ngời đời.
B. bài tập thực hành.
I. Phần BT Trắc nghiệm:
Bài 1:
Câu
1 2 3 4 5 6
Đ.A
B D B A D A
Câu
7 8 9 10 11 12
Đ.A
C C D D C D
Bài 2:
Câu
1 2 3 4 5
Đ.A
C A D C B

thuẫn gay gắt trong xã hội mà là một truyện
ngắn giàu chất trữ tình. Toàn bộ câu chuyện
2. Học xong truyện ngắn Tôi đi học, em
có nhận xét gì về cách xây dựng tình
huống của truyện ngắn này?
3. Từ văn bản Cổng trờng mở ra của Lí
Lan ( đã học ở lớp 7 ) và văn bản Tôi đi
học của Thanh Tịnh, em có suy nghĩ gì về
ý nghĩa của buổi tựu trờng đầu tiên đối với
mỗi ngời?
4. Đọc câu văn sau:
Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi là
một vật nh hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu
mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà
nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.
a. Giải thích nghĩa của từ cổ tục trong
câu văn trên?
b. Chỉ ra những biện pháp tu từ đợc sử
dụng trong câu văn trên?
c. Thái độ của bé Hồng đợc bộc lộ trong
câu văn trên là thái độ gì?
5. Thảo luận về nhân vật bé Hồng trong
cuộc đối thoại với ngời cô, có 2 ý kiến:
(1) Hồng rất thơng mẹ.
(2) Tình thơng mẹ đã khiến Hồng trở nên
già dặn.
ý kiến của em thế nào? Hãy trình bày để
các bạn hiểu.
diễn ra xung quanh sự kiện: hôm nay tôi đi
học. Những thay đổi trong tình cảm và

Hồng hiểu nỗi đau khổ của mẹ là do những
cổ tục phong kiến gây ra nên hình dung
những cổ tục đó là mẩu gỗ, cục đá mà em
muốn chiến đấu xoá bỏ chúng ( nhai, nghiến
cho kì nát vụn mới thôi ). Những cảm xúc,
suy nghĩ ấy không thể có ở một đứa trẻ ngây
thơ.
6.
_ Khi đối thoại với ngời cô: Hồng già dặn,
cố gồng mình lên.
_ Khi gặp mẹ: Hồng trở lại với sự ngây thơ,
bé bỏng.
7.
6. Hãy so sánh nhân vật Hồng ở cảnh đối
thoại với ngời cô và ở cảnh gặp mẹ?
7. Qua đoạn trích Trong lòng mẹ, em
hiểu gì về nỗi đau và tình cảm đẹp đẽ của
mẹ Hồng?
8. Những suy nghĩ của em sau khi học
xong văn bản Trong lòng mẹ ( Nguyên
Hồng ) và Cuộc chia tay của những con
búp bê (Khánh Hoài ).
_ Sống nghèo túng, phải xa con, bị sự ghẻ
lạnh của gia đình nhà chồng.
_ Yêu thơng con.
8.
_ Văn bản Trong lòng mẹ cho thấy một
nghịch cảnh: Con cái phải sống xa mẹ, bị
hắt hủi mà vẫn thơng mẹ và đợc mẹ yêu th-
ơng.

_ Năm 1996, ông đợc Nhà nớc truy tặng Giải
thởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật.
2. Tiểu thuyết Tắt đèn .
_ Là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố
và là một tác phẩm xuất sắc của dòng văn
học hiện thực phê phán Việt Nam giai đoạn
1930 1945.
_ Truyện kể về làng Đông Xá trong những
ngày su thuế căng thẳng. Bọn hào lí trong
làng ra sức đốc thuế, lùng sục những ngời
nông dân nghèo thiếu thuế. Gia đình anh
Dậu thuộc loại nghèo nhất làng phải chạy
vạy từng đồng để có tiền nộp su. Anh Dậu
đang ốm vẫn bị trói, giải ra đình và bị đánh
đập. Chị Dậu vì thế phải theo sự ép buộc
khéo của lão Nghị Quế keo kiệt, đành bán
đứa con gái 7 tuổi cùng ổ chó mới đẻ và
gánh khoai để có tiền nộp đủ suất su cho
chồng. Không ngờ, bọn hào lí lại bắt chị Dậu
phải nộp cả suất su của ngời em chồng đã
chết từ năm ngoái. Anh Dậu đợc tha về, nh-
ng vẫn ốm nặng, sáng hôm sau vừa tỉnh lại,
cai lệ và tên đầy tớ của lí truởng đã xộc đến
đòi bắt anh đi. Dù chị Dậu đã cố van xin nh-
ng bọn chúng không nghe. Tức nớc vỡ bờ,
chị đã chống trả quyết liệt, quật ngã bọn
chúng. Chị bị bắt lên huyện và bị tên tri
huyện T Ân lợi dụng để giở trò bỉ ổi. Chị
kiên quyết cự tuyệt và chạy thoát ra ngoài.
Cuối cùng, để có tiền nộp thuế, chị đành gửi

xử của chị Dậu với bọn ngời nhà lí trởng?
_ Nh vậy, qua đoạn trích Tức nớc vỡ bờ,
em thấy đặc điểm nổi bật trong tính cách
a. Những nét chung:
* Xuất xứ:
Đoạn trích Tức nớc vỡ bờ nằm trong ch-
ơng XVIII của tiểu thuyết Tắt đèn (gồm
26 chơng ).
* Nội dung:
2 sự việc chính:
_ Chị Dậu ân cần chăm sóc ngời chồng ốm
yếu giữa vụ su thuế.
_ Chị Dậu dũng cảm đơng đầu với bọn cai lệ
tay sai để bảo vệ chồng trong cơn nguy cấp.
* Phơng thức biểu đạt: Tự sự kết hợp với
miêu tả và biểu cảm.
b. Hệ thống nhân vật:
_ Các nhân vật: chị Dậu, anh Dậu, bà lão
hàng xóm, cai lệ, ngời nhà lí trởng.
_ Nhân vật chính: chị Dậu ( xuất hiện nhiều
trong đoạn trích, thể hiện chủ đề t tởng cơ
bản của đoạn trích và tác phẩm ).
* Nhân vật Chị Dậu:
_ Hoàn cảnh:
+ Nhà nghèo.
+ Chồng ốm yếu vì bị bọn cai lệ tay sai đánh
đập.
_ Cử chỉ và hành động chăm sóc chồng của
chị Dậu:
+ Cháo chín, chị Dậu ngả mâm ra để múc

chống áp bức.
* Nhân vật cai lệ:
_ Nghề nghiệp: tay sai ( cai lệ là chức thấp
nhất trong hệ thống quân đội thời phong
kiến).
_ Chuyên môn: đánh, trói, đàn áp ngời một
cách chuyên nghiệp.
_ Ngôn ngữ: hét, thét, hầm hè, Đó là tiếng
của thú dữ chứ không phải là ngôn ngữ ngời.
_ Hành động: trợn ngợc hai mắt từ chối đề
nghị của chị Dậu, giật phắt cái thừng và
chạy sầm sập đến trói anh Dậu, bịch vào
ngực chị Dậu, tát vào mặt chị, nhảy vào trói
anh Dậu.
Tóm lại:
Bản chất của cai lệ là tàn bạo, không một
chút nhân tính.
II. Văn bản Lão Hạc (Nam Cao ) .
1. Vài nét về tác giả Nam Cao:
_ Nam Cao ( 1915 1951 ) tên thật là Trần
Hữu Tri, sinh ra ở làng Đại Hoàng, phủ Lí
Nhân (nay thuộc xã Hoà Hậu, huyện Lí
Nhân, tỉnh Hà Nam ).
_ Là nhà văn hiện thực xuất sắc với nhiều tác
phẩm văn xuôi viết về ngời nông dân nghèo
bị vùi dập và ngời trí thức nghèo sống mòn
mỏi, bế tắc trong xã hội cũ.
_ Sau Cách mạng, Nam Cao đi theo kháng
chiến và dùng ngòi bút văn chơng để phục
vụ cách mạng. Ông hi sinh trên đờng đi công

_ Nhân vật chính: thầy giáo ( tôi ).
_ Các nhân vật khác: vợ ông giáo, Binh T,
con trai lão Hạc.
b.1. Nhân vật lão Hạc:
* Lão Hạc là một ngời rất đôn hậu:
_ Lão sống rất hiền lành, thật thà: những lời
tâm sự của lão với ông giáo về gia cảnh, về
nỗi nhớ con, về nỗi băn khoăn khi buộc phải
bán con chó, về những lo toan cho con
cái chứng tỏ điều đó.
_ Lòng đôn hậu của lão biểu hiện cảm động
nhất là qua thái độ của lão đối với con Vàng:
+ Lão chăm sóc nó nh chăm một đứa trẻ
nhỏ: cho nó ăn cơm bằng bát, lão ăn gì cũng
cho nó ăn. Lão cứ nhắm vài miếng lại gắp
cho nó một miếng nh ngời ta gắp thức ăn
cho con trẻ, rồi lão bắt rận, rồi lão tắm cho
nó, rồi nựng nịu mắng yêu nó nh nựng cháu
nhỏ:
Ôm đầu nó, đập nhè nhẹ vào lng nó và
dấu dí: à không! à không! Cậu Vàng của
ông ngoan lắm .
+ Đến lúc cùng quẫn không còn gì để nuôi
nó, thậm chí không còn gì để nuôi thân, dự
định bán nó đi mà lão đắn đo mãi.
+ Bán nó rồi lão khóc vì thơng nó Lão cời
nh mếu và đôi mắt ầng ậc nớc và nhất là vì
lão xót xa thấy già bằng này tuổi đầu rồi
còn đánh lừa một con chó.
+ Lòng thơng và nỗi ân hận của lão đối với

* Lão rất mực thơng con:
_ Thơng con vì nhà nghèo mà hạnh phúc bị
dang dở: Lão thơng con và hiểu nỗi đau của
con nên không xẵng lời với con, chỉ khuyên
con nhẹ nhàng, có lí:
Lão tìm lời lẽ giảng giải cho con trai hiểu.
Lão khuyen nó hãy dằn lòng bỏ đám này, để
dùi giắng lại ít lâu xem có đám nào khá mà
nhẹ tiền hơn sẽ liệu: chẳng lấy đám này thì
lấy đám khác! Làng này đã chết hết con gái
đâu mà sợ.
_ Thấy con nghe lời nhng rất buồn, lão càng
thơng con hơn, càng xót xa vì chẳng biết
xoay xở thế nào. Bởi vậy khi con trai phẫn
chí bỏ làng đi tha phơng cầu thực, lão xót xa:
Tôi chỉ còn biết khóc chứ còn biết làm sao
đợc nữa? Thẻ của nó ngời ta giữ. Hình của
nó ngời ta đã chụp rồi. Nó lại đã lấy tiền
của ngời ta. Nó là ngời của ngời ta rồi, chứ
đâu còn là con tôi. Đó là tiếng than đứt ruột
của ngời cha thơng con hết lòng mà phải
chịu sống cô đơn và xa con
_ Con đi xa rồi, ngày đêm lão nhớ con khôn
nguôi. Tội nghiệp cho lão, nhớ mà chẳng
biết nói cùng ai, lão chỉ có thể nói với con
_ Hãy rút ra những đặc điểm nổi bật của
nhân vật ông giáo?
GV cho HS làm câu hỏi trắc nghiệm ở các
bài ( Sách BT trắc nghiệm Ngữ văn 8 ):
_ Bài 3: Từ câu 1 đến câu 17 ( Trang 22,

hai ngời láng giềng này thân thiết với nhau.
_ Ông giáo tỏ ra thông cảm, thơng xót cho
hoàn cảnh của lão Hạc ngời láng giềng
già, tốt bụng. Ông giáo luôn tìm cách an ủi,
giúp đỡ lão Hạc.
_ Ông giáo là ngời hiểu đời, hiểu ngời:
Chao ôi! đối với những ngời ở quanh
ta mỗi ngày một thêm dáng buồn.
B. bài tập thực hành.
I. Phần BT Trắc nghiệm:
Bài 3:
Câu
1 2 3 4 5 6
Đ.A
B C A D B A
Câu
7 8 9 10 11 12
Đ.A
C D A A C B
Câu
13 14 15 16 17
_ Bài 4: Từ câu 1 đến câu 19 ( Trang 28,
29, 30, 31, 32).
1. Nêu ý nghĩa nhan đề văn bản Tức nớc
vỡ bờ?
2. Trong văn bản Tức nớc vỡ bờ có mấy
tuyến nhân vật? Cách xây dựng tuyến nhân
vật đó có ý nghĩa nghệ thuật gì?
3. Có bạn cho rằng: Nếu cai lệ chỉ đánh
Đ.A

lại.
_ Trong xã hội, có một quy luật là: Có áp
bức, có đấu tranh. Hành động của chị Dậu
xuất phát từ một quy luật: Con giun xéo
lắm cũng quằn. Vì vậy đặt nhan đề Tức
nớc vỡ bờ cho đoạn trích là thoả đáng vì
đoạn trích nêu những diễn biến phù hợp với
cảnh tức nớc vỡ bờ.
2.
_ Có 2 tuyến nhân vật:
+ Loại nhân vật thấp cổ bé họng: gia đình
chị Dậu, bà lão hàng xóm.
+ Loại nhân vật đại diện cho giai cấp thống
trị: cai lệ, ngời nhà lí trởng.
_ ý nghĩa nghệ thuật:
+ Làm nổi bật mâu thuẫn giai cấp hết sức
gay gắt ở nông thôn Việt Nam trớc Cách
mạng.
+ Vừa tố cáo bộ mặt tàn bạo của giai cấp
thống trị vừa nêu lên đợc vẻ đẹp của những
chị Dậu mà không định trói anh Dậu ra
đình thì việc chị Dậu đánh lại cai lệ đã
chẳng xảy ra.
ý kiến của em nh thế nào?
4. Qua đoạn trích Tức nớc vỡ bờ, em
nhận ra đợc điều gì trong thái độ của nhà
văn Ngô Tất Tố?
5. Vì sao nói cái chết của lão Hạc là một
cái chết thật dữ dội?
6. Lão Hạc bán chó còn ông giáo lại bán

mạnh một cái, nảy lên, hoàn toàn có thể
dùng để miêu tả cho cái chết của một con
chó! Con ngời ấy, sống đã khổ, đến chết vẫn
khổ. Khi sống, làm bạn với chó và khi chết
lại chết theo cách của một con chó. Cái chết
của lão Hạc thật dữ dội bởi nó bắt ngời ta
phải đối diện trớc một thực tại đầy cay đắng
của kiếp ngời.
6. Lão Hạc bán chó còn ông giáo bán sách.
Bi kịch của lão Hạc không phải là cá biệt.
Phải đành lòng từ biệt những gì là đẹp đẽ và
yêu thơng chính là bi kịch của kiếp ngời nói
chung. Nó khiến ông giáo phải tự ngẫm một
cách một cách cay đắng: Ta có quyền giữ
cho ta một tí gì đâu?. Truyện của Nam Cao
vì thế không phải chỉ là truyện về ngời nông
dân hay ngời trí thức. Đó là truyện về cõi ng-
ời, về những nông nỗi ở đời mà một khi đã
làm ngời thì phải gánh chịu. Đề tài có thể
nhỏ hẹp nhng chủ đề thì rộng lớn hơn rất
nhiều. Đấy cũng là một đặc điểm trong
phong cách nghệ thuật của Nam Cao.
Ngày dạy:
Buổi 4.
ôn luyện về:
_ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
_ trờng từ vựng.
_ Thế nào là một từ ngữ đợc coi là có nghĩa
rộng và một từ ngữ đợc coi là có nghĩa
hẹp?

Các từ mặt, mắt, mũi, má, tay chân, ngón
chân, ngón tay, tóc, đầu gối, đợc xếp vào
trờng từ vựng các bộ phận của cơ thể ngời.
2. Những l u ý :
_ Một trờng từ vựng có thể bao gồm nhiều
trờng từ vựng nhỏ hơn.
Ví dụ:
Trờng từ vựng chỉ ngời có thể đợc chia
thành các trờng từ vựng nhỏ hơn:
+ Nghề nghiệp: giáo viên, bác sĩ, kĩ s,
+ Giới tính: nam, nữ, con trai, con gái, đàn
GV cho HS làm câu hỏi trắc nghiệm ở các
bài ( Sách BT trắc nghiệm Ngữ văn 8 ):
_ Bài 1: Từ câu 13 đến câu 19 ( Trang 14,
15).
ông, đàn bà,
+ Hoạt động: suy nghĩ, t duy, đọc, viết,
+ Tính cách: ngoan, hiền, lễ phép,
_ Một trờng từ vựng có thể bao gồm những
từ khác biệt nhau về từ loại.
Ví dụ:
Trờng từ vựng cá có thể có các từ nh
sau: bơi, lặn ( động từ ), vi, vảy, đuôi, mang
(danh từ),
_ Do hiện tợng nhiều nghĩa, một từ có thể
thuộc nhiều trờng từ vựng khác nhau.
Ví dụ:
Từ lành thuộc các trờng:
+ Trờng từ vựng chỉ tính cách con ngời
(cùng trờng với: hiền, hiền hậu, ác, độc

Đáp án
B B D
Bài 2:
_ Bài 2: Từ câu 16 đến câu 22 ( Trang 20,
21).
1. Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát và
cụ thể của các nhóm từ sau:
a. Phơng tiện vận tải, xe, thuyền, xe máy,
xe hơi, thuyền thúng, thuyền buồm.
b. Tính cách, hiền, ác, hiền lành, hiền hậu,
ác tâm, ác ý.
2. Tìm từ ngữ có nghĩa khái quát cho
những từ gạch chân dới đây:
a. Tôi bặm tay ghì thật chặt, nhng một
quyển vở cũng xệch ra và chênh đầu chúi
xuống đất. Tôi xóc lên và nắm lại cẩn
thận. Mấy cậu đi trớc ôm sách vở nhiều lại
kèm cả bút thớc nữa.
( Thanh
Tịnh )
b. Tôi không lội qua sông thả diều nh
thằng Quý và không đi ra đồng nô đùa nh
thằng Sơn nữa.
( Thanh
Tịnh )
3. So sánh tính rộng - hẹp của các từ ngữ
gạch chân dới đây:
Câu
16 17 18 19
Đáp án

).
b. Tôi bặm tay ghì thật chặt, nhng một
quyển vở cũng xệch ra và chênh đầu chúi
xuống đất. Tôi xóc lên và nắm lại cẩn thận.
Mấy cậu đi trớc ôm sách vở nhiều lại kèm
cả bút thớc nữa.
( Thanh
Tịnh )
4. Tìm từ ngữ có nghĩa hẹp nằm trong
nghĩa của các từ ngữ cho dới đây:
a. Sách.
b. Đồ dùng học tập.
c. áo.
5. Chỉ ra các từ ngữ không thuộc phạm vi
nghĩa của mỗi nhóm từ ngữ dới đây.
a. Quả: quả bí, quả cam, quả đất, quả
nhót, quả quýt.
b. Cá: cá rô, cá chép, cá quả, cá cợc, cá
thu.
c. Xe: xe đạp, xe máy, xe gạch, xe ô tô.
6. Cho đoạn văn sau:
Cũng nh tôi, mấy cậu học trò bỡ ngỡ
đứng nép bên ngời thân, chỉ dám nhìn một
nửa hay dám đi từng bớc nhẹ. Họ nh con
chim đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng
muốn bay, nhng còn ngập ngừng e sợ. Họ
thèm vụng và ớc ao đợc nh những ngời học
trò cũ, biết lớp, biết thầy để khỏi phải rụt
rè trong cảnh lạ.
( Thanh

mạnh nh đá một quả ban tởng tợng. Chính
lúc này toàn thân các cậu cũng đang run
run theo nhịp b ớc rộn ràng trong các lớp.
( Thanh
Tịnh )
8. Hãy đặt tên trờng từ vựng cho mỗi nhóm
từ dới đây:
a. lá, cành, thân, rễ, hoa, nhụy,
b. cha, mẹ, ông, bà, cô, cậu, bác, chú,
c. áo, quần, khăn, tất,
9. Cho đoạn văn sau:
Sau giây phút hoàn hồn, con chim quay
đầu lại, giơng đôi mắt đen tròn, trong veo
nh hai hạt cờm nhỏ lặng nhìn Vinh tha
thiết. Những âm thanh trầm bổng, ríu ran
hoà quyện trong nhau vừa quen thân vừa
kì lạ. Con chim gật đầu chào Vinh rồi nh
một tia chớp tung cánh vụt về phía rừng xa
thẳm.
( Châu Loan
)
a. Các từ trầm bổng, quen thân thuộc
loại từ nào?
b. Các từ tha thiết, ríu ran thuộc loại từ
nào?
c. Câu Con chim gật đầu chào Vinh rồi
nh một tia chớp tung cánh vụt về phía rừng
xa thẳm sử dụng các biện pháp tu từ nào?
d. Tìm các từ ngữ thuộc trờng từ vựng ng-
ời. Các từ đó đợc dùng theo phép tu từ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status