nghiên cứu khả năng hấp thụ co2 của rừng trồng keo tai tượng (acacia mangium) tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên - Pdf 24


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

HÀ THỊ DIỆU LINH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ CO
2

CỦA RỪNG TRỒNG KEO TAI TƢỢNG
(Acacia mangium) TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA
TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.01.20
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thế Hƣng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này đƣợc hoàn thành tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái
Nguyên theo chƣơng trình đào tạo cao học Sinh học, chuyên ngành Sinh thái
học, khoá 19 (2011 – 2013).
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận đƣợc
sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu, khoa Sau đại học và các thầy, cô
giáo Trƣờng Đại học Sƣ phạm, các bạn bè đồng nghiệp và cán bộ địa phƣơng
nơi tác giả thực hiện nghiên cứu. Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn
về sự giúp đỡ hiệu quả đó.
Trƣớc tiên, tác giả xin đặc biệt cảm ơn TS. Nguyễn Thế Hưng và
PGS.TS. Hoàng Ngọc Quang – ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình hƣớng
dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tác giả xin tỏ lòng cám ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu trƣờng DHSP_
TN, Khoa sau đại học ĐHTN đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá
trình học tập cũng nhƣ hoàn thành bản luận văn thạc sĩ.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, ban ngành trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên, các xã và một số hộ dân trồng rừng trên địa bàn nghiên
cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong việc thu thập số liệu ngoại nghiệp
để thực hiện luận văn này.

2.2. Đối tƣợng nghiên cứu 13
2.3. Phạm vi nghiên cứu. 13
2.4. Nội dung nghiên cứu 13
2.5. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu. 14
2.5.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài 14
Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3.1. Điều kiện tự nhiên 22
3.1.1. Vị trí địa lý 22
3.1.2. Địa hình 22
3.1.3. Khí hậu, thủy văn. 23
3.1.4. Thổ nhƣỡng. 24
3.1.5. Hiện trạng rừng và đất rừng. 24
3.2. Điều kiện kinh tế- xã hội. 25
3.2.1. Kinh tế. 25
3.2.2. Xã hội. 25
3.2.3. Cơ sở hạ tầng. 26
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28
4.1. Nghiên cứu sinh khối rừng trồng Keo tai tƣợng 28
4.1.1. Sinh khối cây cá thể Keo tai tƣợng 28
4.1.2 Sinh khối cây bụi, thảm tƣơi. 32
4.1.3 Sinh khối tƣơi vật rơi rụng trong rừng trồng Keo tai tƣợng. 33
4.1.4. Tổng sinh khối phần trên mặt đất toàn lâm phần. 34
4.2. Nghiên cứu khả năng tích lũy carbon trong sinh khối phần trên mặt đất
trong rừng trồng Keo tai tƣợng ở độ tuổi khác nhau. 40
4.2.1. Lƣợng carbon tích lũy trong cây cá thể Keo tai tƣợng. 40
4.3. Lƣợng khí CO

Hình 4.2: Cấu trúc sinh khối cây cá thể keo tai tƣợng trồng thuần loài xã Bảo
Linh. 30
Hình 4.3: Cấu trúc sinh khối tƣơi phần trên mặt đất trồng Keo tai tƣợng ở xã
Đồng Thịnh và xã Bảo Linh. 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Tổng hợp số liệu phục vụ cho đề tài 21
Bảng 3.1: Thống kê diện tích đất đai khu vực nghiên cứu 24
Bảng 4.1: Cấu trúc sinh khối tƣơi phần trên mặt đất cây cá thể Keo tai tƣợng
trong rừng trồng ở xã Đồng Thịnh ở các độ tuổi khác nhau. 28
Bảng 4.2: Cấu trúc sinh khối tƣơi phần trên mặt đất cây cá thể Keo tai tƣợng
trong rừng trồng ở xã Bảo Linh ở các độ tuổi khác nhau. 28
Bảng 4.3: Tỷ lệ sinh khối khô với sinh khối tƣơi của cây Keo tai tƣợng . 31
Bảng 4.4 Mối quan hệ giữa tổng sinh khối khô với tổng sinh khối tƣơi cây
Keo tai tƣợng 32
Bảng 4.5: Sinh khối tƣơi của cây bụi, thảm tƣơi trong rừng Keo tai tƣợng ở xã
Đồng Thịnh và xã Bảo Linh (tấn/ha). 33
Bảng 4.6: Sinh khối vật rơi rụng trong rừng Keo tai tƣợng ở xã Đồng Thịnh
và xã Bảo Linh (tấn/ha). 33

Bảng 4.20: Mối quan hệ giữa tổng sinh khối tƣơi cây cá thể với đƣờng kính
ngang ngực (D
1.3
). 44
Bảng 4.21: Lƣợng CO
2
đƣợc hấp thu trong quá trình tạo ra sinh khối phần trên
mặt đất của rừng trồng Keo tai tƣợng ở xã Đồng Thịnh và xã Bảo Linh. 46
Bảng 4.22: Mối quan hệ của sinh khối khô Keo tai tƣợng với nhân tố điều tra
lâm phần trên độ tuổi khác nhau. 46
4.4.2. Mối quan hệ giữa tổng lƣợng carbon tích lũy trong cây cá thể với các
nhân tố điều tra (D
1.3
). 47
Bảng 4.23 Mối quan hệ giữa tổng lƣợng carbon tích lũy trong cây cá thể Keo
tai tƣợng với các nhân tố điều tra (D
1.3
) 47
Bảng 4.24: Mối quan hệ giữa lƣợng carbon hấp thụ toàn lâm phần với các
nhân tố điều tra lâm phần. 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT
Kí hiệu
viết tắt
Ghi chú

Carbon tích lũy cây bụi/ha
9
M
VRR
Carbon tích lũy trong vật rơi rụng
10
M
VRR/ha
Carbon tích lũy vật rơi rụng/ ha
11
M
iCCT
Carbon tích lũy trong bộ phận i cây cá thể
12
A
Tuổi
13
CDM
Cơ chế phát triển sạch
14
UNFCCC
Công ƣớc chống biến đổi khí hậu toàn cầu (United
Framework Convention Climate Change)
15
IPCC
Uỷ ban liên Chính Phủ về biến đổi khí hậu ( the
intergovermental Panel on Climate Change )
16
AR-CDM
Trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch

24
P
ki
Sinh khối khô bộ phận i
25
P
caybui-i
Sinh khối cay bụi bộ phận i
26
P
sk
Sinh khối cây cá thể
27
P
VRR-i
Sinh khối tƣơi/khô bộ phận i cây cá thể
28
P
tlp
Sinh khối toàn lâm phần
29
m
ki
Khối lƣợng sinh khối khô của bộ phận i
30
m
ti
Khối lƣợng mẫu tƣơi
31
S

sống ỏ Úc và châu Á. Ngƣời ta sử dụng Keo tai tƣợng để quản lý môi trƣờng
và lấy gỗ. Cây có thể cao 30 m với thân thẳng.
Phân bố địa lý, Keo tai tƣợng mọc tự nhiên ở Australia, đƣợc nhập trồng
ở nhiều nƣớc châu Á. Ở Việt Nam trồng rộng rãi trong toàn quốc, thƣờng
trồng thành rừng tập trung, trồng xen, trồng phân tán, …cây mọc tốt trên
nhiều loại đất có pH: 4 – 5; đặc biệt sinh trƣởng tốt ở những nơi có đất tốt,
tầng đất dầy. Cây mọc nhanh, khỏe, chịu đựng mọi hoàn cảnh. Mọc trên nhiều
loại đất: đất pha cát ven biển, đất Bazan, đất bồi tụ, vàng đỏ, phù xa cổ,…
Đặc điểm của cây là cây gỗ lớn cao 25 – 30 m,đƣờng kính có thể đạt 120
– 150 cm, thân mập, thẳng, vỏ ngoài xám, phân cành dài, nhánh non có 3
cạnh to. Lá cong theo phiến, gân nhỏ mạng lƣới ơn, mọc cách, dạng thuôn
dài, cong phình rộng ở phần trên đầu, màu xanh lục bóng, . Cụm hoa dạng
bông mọc ỏ nách lá, hoa nhỏ màu vàng. Quả đậu, dài, xoắn lại nhiều vòng,
màu nâu đậm. Ở Việt Nam, Keo tai tƣợng đƣợc trồng rừng với mục đích chủ
yếu là cải tạo môi trƣờng sinh thái và sản xuất gỗ nhỏ, gỗ cho ngành công
nghiệp chế biến bột giấy, gỗ ván dăm,…Một lô rừng Keo tai tƣợng xuất xứ
Cardwell của Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy (FRC) đã đƣợc MARD
công nhận đủ tiêu chuẩn rừng giống. Một vài khảo nghiệm hậu thể của lô
rừng giống FRC đã cho thấy ở Tuyên quang, sau trồng 24 tháng, tốc độ sinh
trƣởng chiều cao đạt 2,5 – 3 m/năm. Vùng trồng: Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng
bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam
Bộ, Tây Nam Bộ. Công dụng là gỗ lớn dùng đóng đồ mộc, gỗ xây dựng, làm
ván ép thanh, đóng đồ gia dụng, làm bột giấy, ván ép…, gỗ nhỏ dung làm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
nguyên liệu giấy, ván sợi ép, trụ mỏ. thích hợp với nơi có nhiệt độ bình quan
năm 23 – 24
0

thải khí nhà kính có tính rằng buộc pháp lý đối với các nƣớc phát triển và cơ
chế giúp các nƣớc đang phát triển đạt đƣợc sụ phát triển kinh tế - xã hội một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
cách bền vững thông qua thực hiện (cơ chế phát triển sạch ―Clean
Development Mechanism" – CDM). CDM đã mở ra cơ hội lớn cho ngành lâm
nghiệp tích lũy carbon bởi hệ sinh thái rừng để tạo nguồn sống cho ngƣời dân
và tái đầu tƣ phát triển rừng.
Hiện nay, Chính phủ đã có nghị định 48/2007/NĐ – CP ngày 28/3/2007
về nguyên tắc và phƣơng pháp định giá các loại rừng, một số các công trình
đang tiến hành nghiên cứu về lƣợng các giá trị và dịch vụ môi trƣờng của
rừng, trong đó tập trung nhiều vào giá trị phòng hộ điều tiết nguồn nƣớc và
chống xói mòn đất,…Tuy nhiên, việc nghiên cứu hiện có về vấn đề này trên
thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng còn rất ít, chƣa có hệ thống, thiếu
các dữ liệu cơ bản nên chƣa đủ cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc đánh giá
rừng nói chung và đánh giá đƣợc giá tri thƣơng mại cacbon cho các dạng rừng
nói riêng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu khả năng
hấp thụ cacbon của rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) thuần loài tại
Huyện Định Hóa Tỉnh Thái Nguyên ‖nhằm góp phần cung cấp cơ sở khoa học
cho việc định giá giá trị môi trƣờng rừng, trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch
CDM và đánh giá hiệu quả về mặt môi trƣờng của việc trồng Keo tai tƣợng tại
huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
khác (nito, lƣu huỳnh,…) đƣợc tách ra từ dòng khí. Hàm lƣợng cacbon đƣợc
tính toàn bằng phƣơng pháp không tán sắc của vùng quang phổ hồng ngoại.
Phân tích hàm lƣợng carbon bằng 2 phƣơng pháp phép sắc kí của dòng khí và
quang phổ khối (gifford, 2000). Sử dụng phƣơng pháp đốt lò có thể phân tích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
đƣợc hàm lƣợng nito oxit cùng hàm lƣợng carbonoxit và có thể phân tích
thêm các loại khoáng để tăng thêm giá trị của số liệu.
Năm 1980, Brown và cộng sự đã sử dụng công nghệ GIS dự tính lƣợng
carbon trung bình trong rừng nhiệt đới Châu Á là 144 tấn/ha trong phần sinh
khối và 148 tấn/ha trong lớp đất mặt với độ sâu 1m, tƣơng dƣơng với 42- 43
tỷ tấn carbon trong toàn châu lục. Năm 1991, Houghton R.A đã chứng minh
lƣợng carbon trong rừng nhiệt đới Châu Á là 40 - 250 tấn/ha, trong đó 50 –
120 tấn/ha ở phần thực vật và đất (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn – 2005 [4] ).
Năm 1986, Paml, C.A và cộng sự [19] cho rằng lựợng carbon trung bình
trong sinh khối phần trên mặt đất của rừng nhiệt đới Châu Á là 185 tấn/ha và
biến động từ 25 – 300 tấn/ha. Kết quả nghiên cứu của Brown (1991) cho thây
rừng nhiệt đới Đông Nam Á có lƣợng sinh khối trên mặt đất 50 – 430 tấn/ha
và trƣơc khi có tác động của con nguời thì các trị số tuơng ứng là 350 – 400
tấn/ha.
Brown và Pearce (1994) [13] đƣa ra các số liệu đánh giá luợng carbon và
tỷ lệ thất thoat đối với rừng nhiệt đới. heo đó một khu rừng nguyên sinh có
thể hấp thụ đuợc 280 tấn/ha và sẽ giaỉ phóng 200 tấn carbon/ha nếu di
chuyển thành du canh du cƣ và giải phóng nhiều hơn carbon một chút nếu
đuợc chuyển thành đồng cỏ hay đất nông nghiệp. Rừng trồng có thể hấp thụ
115 tấn carbon và con số này giảm từ 1/3 đến ¼ khi rừng chuyển đổi sang
canh tác nông nghiệp.
Năm 1995, Murdiyarso D đã nghiên cứu và đƣa ra những dẫn liệu rừng

[6]. Theo Mc Kenzie (2001) [18] carbon trong hệ sinh thái rừng tập chung ở 4
bộ phận chính: thảm thực vật còn sống trên mặt đất, vật rơi rụng, rễ cây và đất
rừng. Việc xác định lƣợng carbon trong rừng thƣờng đƣợc thực hiện đƣợc
thông qua sinh khối rừng.
Không những chỉ nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon của rừng mà
nghiên cứu về sự biến động carbon sau khi khai thác rừng cũng rất đƣợc quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
tâm. Theo Lasco (2003) [22] lƣợng sinh khối và lƣợng carbon của rừng nhiệt
đới châu Á giảm 22 – 67 % sau khi thác; tại Philippines, sau khi khai thác
lƣợng carbon mất khoảng 50 %, so với rừng thành thục trƣớc khai thác, ở
Indonesia là 38 – 75 %.
Theo Putz F.E và Pinad M.A (1993), phƣơng thức khai thác cũng ảnh
hƣởng rõ rệt tới mức thiệt hại do khai thác hay luợng carbon giảm. Áp dụng
khai thác giảm thiểu (RIL) tác động của Sabah (Malaysia) sau khai thác một
năm, lƣợng sinh khối đã đạt đƣợc 44 – 67 % so với trƣớc khai thác. Lƣợng
carbon trong lâm phần sau khai thác theo RIL cao hơn lâm phần khai thác
theo phƣơng thức thông thƣờng đến 88 tấn/ha (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn
(2005) [4]).
Nghiên cứu sự biến đổi carbon sau khai thác rừng, một số nhà khoa học
đã cho thấy rằng: Nếu rừng bị phá bỏ hoàn toàn làm nƣơng rãy hay trở thành
trảng cỏ sẽ làm cho khả năng tích lũy carbon giảm nghiêm trọng (dẫn theo
Phạm Xuân Hoàn (2005) [4])
Quá trình sinh trƣởng của cây trồng cũng đồng thời là quá trình tích lũy
carbon. Theo Noordwijk (2000), ở Indonesia khả năng tích lũy carbon ở rừng
thứ sinh, các hệ thống nông lâm kết hợp và thâm canh cây lâu năm trung bình
là 2,5 tấn/ha/năm và có sự biến động lớn trong điều kiện khác nhau 0,5-12,5
tấn/ha/năm.

Keo tai tƣợng [dẫn theo 6].
Ở vùng châu Á Thái Bình Dƣơng, Keo tai tƣợng đƣợc phát hiện ở Thái
Lan, Indonesia năm 1992, đã bắt đầu có thí nghiệm trồng Keo lai từ mô phân
sinh cùng Keo tai tƣợng cùng Keo lá tram (Umboh et al, 1993) và còn tìm
thấy ở Trạm nghiên cứu Jon – Pu (Viên nghiên cứu Lâm Nghiệp Đài Loan)
(Kiang Teo et al, 1988) và khu trồng Keo tai tƣợng ở Quảng Châu (Trung
Quốc) [dẫn theo 2].
Kowanigh 1972, đã nêu lên sự cần thiết nghiên cứu có kiểm tra về thụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
phấn chéo giữa keo tai tƣợng và keo lá tràm. Năm 1987, Trung tâm Hạt giống
cây rừng Asean- Canada đã phát hiện hạt từ cây keo tai tƣơng trồng gần Keo
lá tràm mọc ra cây con có đặc tính khác bố mẹ chúng.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon của rừng
Những nghiên cứu về khả năng hấp thụ carbon của rừng ở nƣớc ta mới
chỉ đƣợc tiến hành trong một vài năm trở lại đây. Song những kết quả thu
đƣợc bƣớc đầu là rất lớn, có giá trị và phần nào đƣợc phản ánh đƣợc khả
năng hấp thụ carbon của rừng nƣớc ta.
Ngô Đình Quế (2005) [10]. Khi nghiên cứu xây dựng các tiêu chí, chỉ
tiêu trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam, đã tiến hành đánh giá
khả năng hấp thụ CO
2
thực tế ở một số loại rừng ở Việt Nam gồm: Thông
nhựa, Keo tai tƣợng, Keo lá tràm, Keo lai, Bạch đàn Uro ở các tuổi khác
nhau. Kết quả tính toán cho thấy khả năng hấp thụ CO
2
của các lâm phần

carbin tích lũy ƣớc tính đạt 20-33 triệu VNĐ/ha. Tác giả đã xây dựng bảng tra
lƣợng carbon tích lũy của 2 trạng thái rừng trồng keo lá tràm và thông mã vĩ
theo mật độ, D
g
và H
l.
.
Nguyễn Ngọc Lung, Nguyễn Tƣờng Vân [5] đã sử dụng công thức tổng
quát của quá trình quang hợp để tính ra hệ số chuyển đổi từ sinh khối khô
sang CO
2
đã hấp thu là 1,630/1. căn cứ vào biểu quá trình sinh trƣởng và biểu
Biomass, các tác giả đã tính đƣơc 1ha rừng thông 60 tuổi ở cấp đất III chứa
đựng 707,75 tấn CO
2
.
Vũ Tấn Phƣơng (2006) [9] thì khả năng hấp thụ cây cá lẻ Keo tai tƣợng
là khá lớn, ở tuổi 10 lƣợng carbon hấp thụ trong cây là 655,03 kg carbon trên
cây; với Bạch đàn urophylla ở tuổi 6 là 169,84 kg/cây.
Các tác giả thƣờng thiết lập mối quan hệ giữa lƣợng carbon tích lũy của
rừng với các nhân tố điều tra cơ bản nhƣ đƣờng kính, chiều cao vút ngọn, mật
độ,… Nguyễn Văn Dũng (2005) [3] đã lập phƣơng trình cho 2 loài thông mã
vĩ và keo lá tràm, Ngô Đình Quế (2005) [10] đã xây dựng các phƣơng trình
cho loài thông nhựa, Keo lai, Keo tai tƣợng, Keo lá tràm, bạch đàn uro, Vũ
Tấn Phƣơng (2006) [8] xây dựng các phƣơng trình quan hệ cho Keo lai, Keo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
tai tƣợng, Keo lá tràm, bạch đàn urophylla, quế. Đây là cơ sở quan trọng cho

Ở Việt Nam keo tai tƣợng đƣợc tìm thấy ở Ba Vì (Hà Nội),Thống Nhất
(Đồng Nai), Quảng Nam, Đà Nẵng, Khánh Hòa,…đã chọn ra 26 dòng, trong
đó có 8 dòng có đặc tính dinh trƣởng tốt hơn hẳn. Keo lá tràm và Keo tai
tƣơng đó là các dòng 5,10,16,23,27,29,32,33.
Keo tai tƣợng có thân thẳng, tròn, tán lá dày, kích thƣớc lá trung bình, lá
có 4 gân chính, cây tỉa cành tự nhiên tốt, rễ phát triển, rễ có nhiều nốt sần, do
vi khuẩn cộng sinh cố định đạm Rhizobium tạo nên. Do đó, cây có thể đƣợc
trồng làm cây che phủ, bảo vệ cải tạo đất rất tốt.
Lê Đình Khải (2003) [23] đã tiến hành nhân giống Keo lai bằng nuôi cấy
mô và giâm hom, nghiên cứu lai giống giữa Keo tai tƣợng và Keo lá tràm và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
khảo nghiệm Keo lai cho kết quả : Keo lai đời F1 sinh trƣởng nhanh, song khi
lấy hạt để trồng rừng sẽ có hiện tƣợng phân ly thái hóa và năng suất và chất
lƣợng giảm. Vì vậy để giữ đƣợc tính đồng nhất và ƣu thế lai ở đời, F1 phải
dùng phƣơng pháp nhân giống sinh dƣỡng.
Nguyễn Trọng Bình (2003) [12] đã tiến hành lập biểu sinh trƣởng sản
lƣợng tạm thời cho rừng trồng Keo lai thuần loài, trong đó tác giả đã chia sinh
trƣởng Keo lai thành 4 cấp đất khác nhau. Đây là cơ sở khoa học quan trọng
cho việc gây trồng, kinh doanh rừng trồng Keo lai.
Nhận xét chung:
Điểm qua các công trình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc liên quan
tới đề tài nghiên cứu cho thấy các công trình nghiên cứu trên thế giới đƣợc
tiến hành khá đồng bộ ở nhiều lĩnh vực từ nghiên cứu cơ bản cho tới các
nghiên cứu ứng dụng, trong đó nghiên cứu sinh khối và khả năng hấp thụ
carbon của rừng đƣợc nhiều tác giả quan tâm trong nhiều năm gần đây. Các
phƣơng pháp nghiên cứu khá đa dạng và hoàn thiện dần.
Ở nƣớc ta, đã có nhiều công trình nghiên cứu sinh khối, lƣợng carbon

Hóa, tỉnh Thái Nguyên
- Về nội dung: đề tài chỉ nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon của tầng
cây cao, cây bụi và vật rơi rụng trên mặt đất.
2.4. Nội dung nghiên cứu
Tổng quan các công trình nghiên cứu về cây Keo tai tƣợng, nghiên cứu
về khả năng hấp thụ khí carbon của rừng, và nghiên cứu về sinh khối, năng
suất rừng.
Nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội Tỉnh Thái Nguyên.
Nghiên cứu rừng trồng Keo tai tƣợng trồng thuần loài ở các tuổi 3, 4, 5 ở
huyện Định Hóa Tĩnh Thái Nguyên.
Nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon của một số quần xã rừng Keo tai
tƣợng trồng thuần loài ở các tuổi 3, 4, 5 ở huyện Định Hóa Tĩnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh khối, luợng carbon hấp thụ với các
nhân tố điều tra rừng chủ yếu và xây dựng bảng ta luợng carbon.
2.5. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu.
2.5.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài
Sinh khối và lƣợng carbon hấp thụ của rừng là phần vật chất hữu cơ đã
đƣợc tổng hợp bởi hệ thực vật trong rừng bao gồm tầng cây cao, tầng cây bụi
thảm tƣơi, vật rơi rụng và phần vật chất hữu cơ có nguồn gốc từ thực vật ở
trong đất rừng.
Trong rừng trồng Keo tai tƣợng thuần loài, các cây có kích thƣớc về
đƣờng kính và chiều cao là rất khác nhau nên việc nghiên cứu sinh khối,
lƣợng carbon hấp thụ cho từng cá thể là gần nhƣ không thể thực hiện đƣợc.
Do đó, cách tiếp cận theo cây tiêu chuẩn đã đƣợc đƣa ra trong đề tài.
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu.
- Phƣơng pháp nghiên cứu là thu thập số liệu ngoài thực tế và kết hợp trong


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status