so sánh ảnh hưởng của bột lá keo giậu và bột cỏ stylo trong khẩu phần đến năng suất và chất lượng trứng của gà đẻ bố mẹ lương phượng - Pdf 24



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
CHU BÁ TRUNG
SO SÁNH ẢNH HƯỞNG CỦA BỘT LÁ KEO GIẬU
VÀ BỘT CỎ STYLO TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG TRỨNG CỦA
GÀ ĐẺ BỐ MẸ LƯƠNG PHƯỢNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ
SO SÁNH ẢNH HƯỞNG CỦA BỘT LÁ KEO
GIẬU VÀ BỘT CỎ STYLO TRONG KHẨU
PHẦN ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
TRỨNG CỦA GÀ ĐẺ BỐ MẸ LƯƠNG PHƯỢNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Chăn nuôi
Mã số : 60.62.01.05
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TỪ TRUNG KIÊN

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận

của thầy giáo hướng dẫn TS. Từ Trung Kiên trong suốt quá trình thực hiện
luận án. Nhân dịp hoàn thành luận án này, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối
với thầy giáo hướng dẫn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự quan tâm
giúp đỡ, động viên, an ủi của bạn bè đồng nghiệp, thân hữu gần xa đã chia sẻ
cùng tôi trong thời gian hoàn thành luận án này. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
TÁC GIẢ
Chu Bá Trung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

iii
MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình viii
MỞ ĐẦU i
1. Đặt vấn đề 1

Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu 35
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 35
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 35
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 35
2.2. Nội dung nghiên cứu 35
2.3. Phương pháp nghiên cứu 35
2.3.1. Nội dung 1: Xác định ảnh hưởng của BLKG và BCStylo đến năng
suất trứng 35
2.3.2. Nội dung 2: Xác định ảnh hưởng của BLKG và BCStylo đến một số chi
tiêu lý học và hóa học của trứng 38
2.3.3. Nội dung 3: Xác định ảnh hưởng của BLKG và BCStylo đến chất
lượng trứng giống 39
2.3.4. Phương pháp theo dõi và tính các chỉ tiêu 39
2.3.5. Phương pháp xử lý các số liệu 43
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 44
3.1. Tỷ lệ nuôi sống và khả năng sản xuất trứng của gà thí nghiệm. 44
3.1.1. Tỷ lệ nuôi sống 44 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

v
3.1.2. Tỷ lệ đẻ của gà thí nghiệm 45
3.1.3. Năng suất và sản lượng trứng của gà thí nghiệm 48
3.2. Một số chỉ tiêu lý, hóa học của trứng 51
3.2.1. Một số chỉ tiêu lý học của trứng 51
3.2.2. Thành phần hóa học của lòng đỏ trứng 54
3.2.3. Thành phần hóa học của lòng trắng trứng 56
3.2.4. Hàm lượng carotenoid và điểm số quạt của lòng đỏ trứng 58

G : Gam
HCN : Axit cyanhydic
K : Kali
Kg : Kilogam
KL : Khối lượng
ME : Năng lượng trao đổi
Mn : Mangan
P : Phốt pho
TCPTN : Tiêu chuẩn phòng thí nghiệm
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TN : Thí nghiệm
TTTĂ : Tiêu tốn thức ăn
VCK : Vật chất khô
VTM : Vitamin Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 36
Bảng 2.2: Công thức thức ăn và giá trị dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm 37
Bảng 3.1: Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua 10 tuần thí nghiệm (%) 44
Bảng 3.2: Tỷ lệ đẻ của gà ở các tuần thí nghiệm (%) 46
Bảng 3.3: Năng suất và sản lượng trứng của gà trong 10 tuần thí nghiệm 49
Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu lý học của trứng 52
Bảng 3.5: Thành phần hóa học của lòng đỏ trứng 54
Bảng 3.6: Thành phần hóa học của lòng trắng trứng 56

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Ngày nay, chăn nuôi sạch, an toàn đang trở thành vấn đề cấp thiết của
cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Để thực hiện được mục tiêu của
chăn nuôi sạch, an toàn, người ta thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp như: con
giống, chuồng trại, phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường và thức ăn
dinh dưỡng,… Trong những năm gần đây tình hình ô nhiễm môi trường gia
tăng, các sản phẩm động vật và sản phẩm tổng hợp nhìn chung đều chịu sự
ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường, nhất là việc tồn dư kháng sinh, hoocmon,
kim loại nặng và kim loại độc. Vì vậy, việc sử dụng nguyên liệu sạch có
nguồn gốc từ tự nhiên để sử dụng trong chăn nuôi là một trong các giải pháp
trong chăn nuôi sạch, an toàn, góp phần cung cấp cho thị trường những sản
phẩm sạch có lợi cho sức khỏe con người.
Trên thế giới việc sử dụng thức ăn thực vật, đặc biệt là bột cỏ dùng làm
thức ăn cho chăn nuôi khá phổ biến. Bột cỏ được chế biến từ các phần non
của cây, vì vậy chúng chứa nhiều chất kích thích sinh trưởng tự nhiên, sắc tố,
protein, khoáng đa vi lượng và các vitamin,…
Việc chế biến bột cỏ trong chăn nuôi còn nhằm những mục đích khác
như: tận dụng nguồn thức ăn trong mùa nhiều cỏ để sử dụng vào mùa thiếu
cỏ, bổ sung vitamin vào khẩu phần ăn cho động vật mà thành phần này trong
thức ăn hỗn hợp thường bị thiếu hụt do quá trình chế biến ở nhiệt độ cao và
bảo quản trong thời gian dài. Đặc biệt, bột lá cây họ đậu còn cung cấp một
nguồn protein và sắc tố đáng kể cho động vật.
Nước ta là một nước thuộc khu vực có khí hậu nhiệt đới rất thuận lợi cho
việc sản xuất nông nghiệp quanh năm với sự phong phú về chủng loại cây trồng
và vật nuôi để cung cấp nguồn nguyên liệu tại chỗ cho con người và vật nuôi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

3
xói mòn. Hàm lượng protein thô trung bình trong bột lá keo giậu biến động từ
24,0 - 34,4% và trong hỗn hợp cành, lá từ 10 - 30% VCK. Như vậy, hàm
lượng protein trong bột lá keo giậu khá cao và có thể so sánh với bột cỏ Medi
(là một cây họ đậu có hàm lượng protein cao) (Garcia và cs, 1996 [64]). Hàm
lượng protein có trong lá keo giậu cao và chúng cũng biến động giữa các phần
của cây. Lá non của keo giậu chứa nhiều protein và có khả năng tiêu hóa cao,
lá ở đỉnh ngọn có hàm lượng protein cao nhất từ 28,4 - 30,0% VCK
(Deshumkh và cs, 1987 [57]). Ronia và cs, (1979) [106] cho biết hàm lượng
protein trong lá non cao gấp 1,5 lần so với lá già, các phần lá phân bố ở giữa
có hàm lượng protein là 23,8 - 28,2% VCK, phần lá bên dưới có hàm lượng
protein là 17,4 - 24,1% VCK.
Đã có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của bột lá keo giậu (BLKG) và
bột cỏ Stylo (BCStylo) trong khẩu phần đến năng suất và chất lượng trứng.
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào so sánh ảnh hưởng của chúng trên cùng
một giống gà đẻ, để biết được loại bột lá nào tốt hơn, cũng chưa có các nghiên
cứu nào về ảnh hưởng của thời gian sử dụng BLKG và BCStylo đến chất
lượng của trứng (tỷ lệ trứng có phôi, ấp nở, gà con loại I).
Để đáp ứng yêu cầu của sản xuất, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên
cứu: “So sánh ảnh hưởng của bột lá keo giậu và bột cỏ Stylo trong khẩu
phần đến năng suất và chất lượng trứng của gà đẻ bố mẹ Lương Phượng”.
2. Mục đích của đề tài
Xác định ảnh hưởng của bột cỏ Stylo và bột lá keo giậu đến khả năng
sản xuất trứng và chất lượng trứng của gà đẻ Lương Phượng.
Xác định được bổ sung bột cỏ Stylo hay bột lá keo giậu tốt hơn trong
khẩu phần ăn của gà đẻ trứng Lương Phượng, từ đó đưa ra khuyến cáo sử
dụng bột lá vào khẩu phần ăn của gà sinh sản nói riêng và gia cầm nói chung.


có hoa thuộc họ Fabaceae. Nó thuộc
phân họ Faboideae và được APGII phân loại như sau:
Giới (regnum): Phantae
Không phân hạng: Angiospermae
Không phân hạng: Eudicots
Không phân hạng: Rosids
Bộ (ordo): Fabales
Họ (familia): Fabaceae
Phân họ (subfamilia): Faboideae
Tông (tribus): Aeschynomeneae
Chi (genus): Stylosanthes Sw
Bốn giống Stylosanthes là S. scabra, S. hamata, S. humilis và S.
guianensis được sử dụng rộng rãi làm thức ăn gia súc ở các vùng nhiệt đới.
1.1.1.2. Nguồn gốc phân bố

Là loại cỏ có nguồn gốc từ châu Mỹ La Tinh. Cỏ được trồng phổ biến ở
Tây Ấn Độ, Hawaii, và một số nước Châu Phi như Kenya, Uganda, Nigieria,
được phân bố rộng rãi từ Mexico đến Argentina.
Stylosanthes phân bố tự nhiên ở Trung và Nam Mỹ, từ Brazil nhập vào
Australia những năm 1930, nhưng sau chiến tranh thế giới lần thứ II mới
được chú ý đến. Đây là loại thức ăn gia súc được phát triển đáng kể ở nhiệt
đới và cận nhiệt đới, đã nhập vào nhiều nước như: Malaysia, Công gô, Nam
Trung Quốc. Ở Việt Nam, cỏ Stylo nhập vào lần đầu vào năm 1967 từ
Singapore, Australia. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

6


7
tấn/ha; năng suất protein từ 1,99 đến 2,53 tấn/ha ở 2 mức phân bón hóa học và
3 mức phân hữu cơ khác nhau.
Cỏ Stylo rất ít bị sâu bệnh và có thể phát triển trên nhiều loại đất, ngay
cả ở vùng đất đồi cao. Chính vì vậy, ngoài tác dụng làm nguồn thức ăn chất
lượng cao cho gia súc nó còn được trồng để cải tạo đất và che phủ đất, chống
xói mòn. Năng suất xanh đạt 40-50 tấn/ha/năm. Năng suất chất xanh của cỏ
Stylo đạt từ 25 - 60 tấn/ha (5 - 14,5 tấn chất khô/ha/năm). Hàm lượng các chất
dinh dưỡng: vật chất khô 23 - 24%, đạm thô 17 - 18%, xơ thô 28 - 31%,
khoáng tổng số 8 - 10%, lipit 1,55%. Với thành phần dinh dưỡng như vậy cỏ
Stylo là nguồn thức ăn bổ sung protein rất có giá trị cho gia súc ăn cỏ, đặc
biệt là có khả năng chế biến thành bột cỏ (Lê Đức Ngoan và cs, 2006) [20].
Cỏ Stylo (Stylosanthes hamata): trồng một lần có thể thu hoạch 4-5 năm.
Năng suất có thể đạt 90- 100 tấn/ha/ năm nếu được chăm sóc, thâm canh tốt.
Cỏ Stylosanthes trồng ở Brazil đạt năng suất chất xanh từ 15 - 20 tấn/ha; 35
tấn/ha/năm ở Zaire. Tại Madagascar cỏ Stylosanthes trồng sau 1 năm đạt 43 tấn/ha
trên vùng đất cao và 70 tấn/ha vùng đất thấp (Ecoport, 2001) [59].
Trên cả 3 vùng nghiên cứu, khi thâm canh với 20-30 tấn phân hữu
cơ/ha/năm với năng suất VCK đạt tương tự với lá keo giậu và Stylo (20 tấn
VCK/ha/năm) trong nghiên cứu của Wong Choi Chee và cs, (1999) [119].
Có thể trồng cỏ Stylo bằng hạt hoặc trồng bằng cành giâm. Năng suất trên
một ha từ 40 đến 50 tấn mỗi năm. Thời gian gieo trồng: từ tháng 3 đến tháng 6.
Thu hoạch tháng 6 đến tháng 12. Trồng một lần, có thể thu hoạch 4-5 năm.
1.1.1.4. Thành phần hóa học trong bột cỏ Stylo:
* Protein
Cây họ đậu được xác định là cây thức ăn xanh tiềm năng bổ sung
protein cho vật nuôi, vì chúng có chứa protein thô cao (15% - 30% chất khô
(CK)), khoáng chất và vitamin cần thiết cho sự phát triển của vật nuôi


Nigeria có CK 19,75%; protein thô 19,91%; DXKĐ 56,03% CK. Stylosanthes Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

9
scabra trồng tại Rwanda có hàm lượng của protein thô là 21% (Mupenzi và
cs, 2008) [92]. Giá trị dinh dưỡng của cỏ Stylosanthes guianensis khô 6 tuần
sau thu hoạch ở Nigeria có 92,1% CK; tính theo CK có 10,6% protein thô
(Bamikole và Ezenwa, 1999) [43].
Cỏ Stylosanthes trồng tại Zaire, có thành phần dinh dưỡng biến động từ
15-17% protein thô tính theo vật chất khô (Ecoport, 2001) [59].
Hỗn hợp cỏ Stylosanthes bao gồm 45% Stylosanthes guianensis, 45%
Stylosanthes hamata và 10% Stylosanthes scabra có chứa 13% protein thô
trong CK (Liu Guodao và cs, 2004) [87].
* Lipit
Cỏ Stylo rất ít bị sâu bệnh và có thể phát triển trên nhiều loại đất, ngay cả
ở vùng đất đồi cao. Chính vì vậy, ngoài tác dụng làm nguồn thức ăn chất lượng
cao cho gia súc nó còn được trồng để cải tạo đất và che phủ đất, chống xói mòn.
Hàm lượng lipit 1,55%. Với thành phần dinh dưỡng như vậy cây Stylo là nguồn
thức ăn bổ sung protein rất có giá trị cho gia súc ăn cỏ đặc biệt là có khả năng
chế biến thành bột cỏ (Lê Đức Ngoan và cs, 2006) [20].
Omole và cs, (2007) [96] cho biết cỏ Stylosanthes guianensis trồng tại
Nigeria có 1,34% lipit thô. Cỏ Stylosanthes guianensis, khi trồng - các nước, các
vùng sinh thái khác nhau, thời gian thu mẫu, phương pháp phân tích khác nhau
thì hàm lượng lipit trong cỏ cũng khác nhau: lipit dao động từ 1,34% - 2,7%.
* Chất xơ
Theo Chanphone Keoboualapheth và cs (2003) [50], Stylo CIAT 184
có hàm lượng xơ thô chiếm 30% VCK. Hàm lượng CK đạt từ 20 - 28%;
protein thô 13,3%; xơ trung tính 16,9% tính theo CK (Toum Keopaseuht,

khoáng tính theo CK có 5,5% (Phengsanvanh, 2003b) [101]).
Omole và cs (2007) [96], cho biết cỏ Stylosanthes guianensis trồng tại
Nigeria có CK 19,75%; 9,38% khoáng tổng số. Giá trị dinh dưỡng của cỏ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

11
Stylosanthes guianensis khô 6 tuần sau thu hoạch ở Nigeria có 92,1% CK;
tính theo CK có 7,3% khoáng (Bamikole và Ezenwa, 1999) [43].
* Các chất sắc tố
Nhìn chung các sắc tố có trong cây họ đậu thì carotenoid là nhóm
nhiều nhất và phổ biến rộng rãi của các sắc tố trong tự nhiên trong đó có
Stylo là một loài cây giàu chất sắc tố, chủ yếu là caroten và xanthophyll.
Caroten là tiền vitamin A với hiệu suất chuyển hóa khác nhau tùy theo loài
động vật và mức độ thừa hoặc thiếu vitamin A trong khẩu phần.
Xanthophyll không có hoạt tính của vitamin nhưng nó có thể được dự trữ
trong các mô cơ, da và lòng đỏ trứng của gia cầm.
1.1.2. Giới thiệu về cây keo giậu
1.1.2.1. Tên gọi
Keo giậu là một cây thuộc bộ đậu, sống ở vùng nhiệt đới, có tên khoa
học là Leucaena leucocephala (Lam) de - Wit. Tên gọi “Leucaena” là danh
pháp quốc tế gọi chung cho loài cây này.
Ngoài ra, keo giậu còn có các tên khác như: Leucaena glauca (Wind)
Benth, Mimosa leucocephala Lam, Mimosa glauca L, Acacia glauca (L.)
Moenth. Ở các quốc gia khác nhau, keo giậu còn có các tên khác nhau.
Ở Trung Mỹ, keo giậu có tên là Huakin; Moxico và Tây Ban Nha gọi là
Guaje; Philippine gọi là Ipil - ipil; Ấn Độ gọi là Kubabul hoặc Subabul;
Indonexia gọi là Lamtoro; Hawaii gọi là Kao haole; Trung Quốc gọi là Yin
hue huan và Quần đảo Thái Bình Dương gọi là Tanggantangan…

tùy theo giống, đất đai, sự chăm sóc N
40 - 45 tấn/ha/n 5 tấ
giàu đạm cho đất thông qua bộ rễ có nốt sần.
4 -Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

13
, sau 5 - .
NAS (1984) [93], cũng cho biết, năng suất và chất lượng keo giậu tươi
đạt mức tối ưu ở chế độ gieo trồng và thu hoạch như sau: mật độ gieo trồng là
100.000 - 140.000 cây/ha; độ cao thu hoạch của cây là 60 - 70 cm; chu kỳ thu
hoạch là 50 - 60 ngày. Với chế độ gieo trồng và thu hoạch như trên, trong
điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi, năng suất keo giậu đạt 12 - 14 tấn chất
khô/ha/năm. Trong những vùng nhiệt đới khô hạn năng suất keo giậu giảm ở
mùa khô. Các nhân tố thời tiết, khí hậu, năng suất keo giậu còn bị ảnh hưởng
bởi yếu tố giống, mật độ cây trồng, tần số khai thác và chiều cao thu hoạch
của cây.
Lê Thị Hòa Bình và cs, (1990) [1] đã khảo sát năng suất của các giống
keo giậu Ipil-ipil, Đồng Mô, Ba Vì hạt lớn, Ba Vì hạt nhỏ, Peru và Ấn Độ.
Kết quả khảo sát cho thấy, các giống Ba Vì hạt lớn, Ipil-ipil và Ấn Độ cho
năng suất chất xanh cao, lần lượt là 45,05; 43,35 và 40,20 tấn/ha/năm, tương
đương khoảng 10.000 đơn vị thức ăn. Tuy nhiên, về mùa khô keo giậu sinh
trưởng kém, chỉ đạt gần 50 % so với mùa mưa. Riêng giống Ba Vì hạt lớn,
sinh trưởng ở mùa đông có ưu thế hơn các giống khác.
Nguyễn Ngọc Hà (1996) [8] cho biết năng suất chất khô trung bình của
các giống keo giậu đạt 11,5 tấn/ha/năm, giống Peru - Cunningham có năng
suất cao hơn cả, đạt 11,36 tấn/ha/năm. Năng suất chất xanh trung bình có thể
đạt 40 - 45 tấn/ha/năm. Thời gian trồng tốt nhất vào tháng 4. Chu kỳ kinh tế 5

BLKG thu hoạch tại Malawi (Châu Phi).
Mùa vụ là một yếu tố ảnh hưởng tới hàm lượng protein thô trong
hỗn hợp thân, cành, lá của keo giậu. Garcia (1988) [63] cho biết, hàm
lượng protein thô trong hỗn hợp thân cành lá được thu hoạch vào tháng 2, 3,
4, 5, 6 trong năm lần lượt là: 34,2; 25,8; 20,5; 19,4; 20,5 % VCK.
Phương pháp chế biến cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới hàm lượng
protein của keo giậu. D’Mello và Fraser (1981) [52] nhận thấy, hàm lượng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

15
protein thô của BLKG thu hoạch tại Malawi được chế biến bằng phương pháp
phơi khô dưới ánh nắng mặt trời cao hơn hàm lượng protein thô của BLKG
chế biến bằng phương pháp sấy khô trong lò sấy ở nhiệt độ cao (29,41 so với
28,13 % VCK).
Người ta nhận thấy, protein của lá và hạt keo giậu khá giàu các axit amin
không thay thế như isoleucine, leucine, phenylalanine và histidine, còn hàm
lượng lysine và methionine ở mức tương đối thấp so với một số loại thức ăn của
động vật. Các axit amin chứa lưu huỳnh trong lá và hạt keo giậu ở mức thấp
nhưng động vật nhai lại có khả năng tự tổng hợp những axit amin này, còn đối
với động vật dạ dày đơn và gia cầm thì sự thiếu hụt các axit amin chứa lưu
huỳnh phải bổ sung chúng vào trong khẩu phần (Garcia và cs, 1996 [64]).
* Lipit
Các kết quả nghiên cứu của Viện chăn nuôi quốc gia (1995) [36], cho
thấy, BLKG chế biến bằng phương pháp phơi khô dưới ánh nắng mặt trời có
4,30 % lipit và giá trị năng lượng trao đổi của 1 kg BLKG ở gà là 2195 Kcal.
Thành phần lipit của cây keo giậu được trồng ở một số nước trên thế
giới như sau: Indonexia 5,0%; Philippin 6,4%; Thái Lan 4,6%; Malawi 4,7%;
Việt Nam 4,1% và trung bình trên thế giới là 5,3%


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status