nghiên cứu ảnh hưởng của dầu đậu tương trong khẩu phần đến năng suất sinh sản của lợn nái nuôi con, sinh trưởng của lợn con giai đoạn bú sữa và sau cai sữa trong điều kiện mùa hè - Pdf 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐỖ THỊ HÀ
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA DẦU ĐẬU TƢƠNG
TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI
NUÔI CON, SINH TRƢỞNG CỦA LỢN CON GIAI ĐOẠN BÚ SỮA
VÀ SAU CAI SỮA TRONG ĐIỀU KIỆN MÙA HÈ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. TS. PHẠM SỸ TIỆP
2. PGS.TS TRẦN HUÊ VIÊN

THÁI NGUYÊN - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện đề tài đã đƣợc cám
ơn và các thông tin trích dẫn đều chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả Đỗ Thị Hà
thành bản luận văn này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn và lời cảm ơn chân
thành tới Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Sau Đại học, Ban
chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, thầy giáo hƣớng dẫn và toàn thể các thầy
cô giáo, bạn bè, gia đình giúp tôi hoàn thành bản luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2011
Tác giả

Đỗ Thị Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 3
1.1.1. Đặc điểm sinh trƣởng và tiêu hóa của lợn con 3
1.1.1.1. Đặc điểm sinh trưởng 3
1.1.1.2. Sự sinh trưởng của lợn, các nhân tố ảnh hưởng 5
1.1.1.3. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con 16
1.1.1.4. Hệ vi sinh vật đường tiêu hóa lợn 19
1.1.2. Khả năng đồng hóa và trao đổi chất của lợn con 23
1.1.3. Đặc điểm về điều tiết thân nhiệt và miễn dịch 24
1.1.4. Sự phát triển các thành phần của cơ thể lợn con 26

3.6.4. Ảnh hƣởng của dầu đậu tƣơng trong khẩu phần thức ăn đến sự hao mòn
cơ thể của lợn nái nuôi con giống ngoại và nái lai F1 (Y x MC) 55
3.1.5. Ảnh hƣởng của dầu đậu tƣơng trong khẩu phần thức ăn của lợn nái nuôi
con đến tỷ lệ nhiễm bệnh tiêu chảy ở lợn con bú sữa 58
3.1.6. Chi phí thức ăn cho 1kg lợn con cai sữa 28 ngày tuổi 61
3.2. Ảnh hƣởng của hỗn hợp dầu đậu tƣơng và dầu cá (tỉ lệ 5:1) trong
khẩu phần thức ăn đến khả năng sinh trƣởng và tỷ lệ nuôi sống của
lợn con sau cai sữa giống ngoại (Yorkshire) và lai 3/4 máu ngoại
[Yorkshire x (Yorkshire x Móng Cái)] trong điều kiện mùa hè. 64
3.2.1. Ảnh hƣởng của hỗn hợp dầu đậu tƣơng và dầu cá (tỉ lệ 5:1) trong khẩu
phần thức ăn đến khả năng sinh trƣởng và tỷ lệ nuôi sống của lợn con sau
cai sữa giống ngoại (Y) 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.2.2. Ảnh hƣởng của hỗn hợp dầu đậu tƣơng và dầu cá (tỉ lệ 5:1) trong khẩu
phần thức ăn đến khả năng sinh trƣởng và tỷ lệ nuôi sống của lợn con sau
cai sữa lai 3/4 máu ngoại [Y x (Y x MC)]. 66
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 70
1. KẾT LUẬN 70
2. ĐỀ NGHỊ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 72
II. TÀI LIỆU TIẾNG NƢỚC NGOÀI 76 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi

đến khả năng sinh trƣởng của lợn con giai đoạn bú sữa 51
Bảng 3.5: Ảnh hƣởng của dầu đậu tƣơng trong khẩu phần thức ăn đến thời
gian động dục trở lại của lợn nái nuôi con giống ngoại (Y). 53
Bảng 3.6: Ảnh hƣởng của dầu đậu tƣơng trong khẩu phần thức ăn đến thời
gian động dục trở lại của lợn nái nuôi con giống ngoại (Y x MC). 54
Bảng 3.7: Ảnh hƣởng của dầu đậu tƣơng trong khẩu phần thức ăn đến sự hao
mòn cơ thể của lợn nái nuôi con giống ngoại 56
Bảng 3.8: Ảnh hƣởng của dầu đậu tƣơng trong khẩu phần thức ăn đến sự hao
mòn cơ thể của lợn nái nuôi con lai F1 (Y x MC) 57
Bảng 3.9: Ảnh hƣởng của dầu đậu tƣơng trong khẩu phần thức ăn của lợn nái
nuôi con giống ngoại đến tình hình nhiễm bệnh đƣờng ruột của lợn
con bú sữa 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
Bảng 3.10: Ảnh hƣởng của dầu đậu tƣơng trong khẩu phần thức ăn của lợn
nái nuôi con giống ngoại đến tình hình nhiễm bệnh đƣờng ruột của
lợn con bú sữa 60
Bảng 3.11: Chi phí thức ăn cho 1 kg lợn con cai sữa giống ngoại 61
Bảng 3.12: Chi phí thức ăn cho 1 kg lợn con cai sữa giống lai 62
Bảng 3.13: Ảnh hƣởng của hỗn hợp dầu đậu tƣơng và dầu cá (tỉ lệ 5:1) trong
khẩu phần thức ăn đến khả năng sinh trƣởng và tỷ lệ nuôi sống của
lợn con sau cai sữa giống ngoại (Y) 64
Bảng 3.14: Ảnh hƣởng của hỗn hợp dầu đậu tƣơng và dầu cá (tỉ lệ 5:1) trong
khẩu phần thức ăn đến khả năng sinh trƣởngvà tỷ lệ nuôi sống của
lợn con sau cai sữa lai 3/4 máu ngoại [Y x (Y x MC)] 67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Stress là trạng thái mất cân bằng nội môi của cơ thể, là một trạng thái
sinh lý không bình thƣờng xảy ra do tác động của các yếu tố bất lợi trong và
ngoài cơ thể. Các yếu tố này gọi là tác nhân stress. Khi điều kiện ngoại cảnh
thay đổi, có tác nhân stress mà cơ thể không duy trì đƣợc trạng thái cân bằng
nội môi, thì con vật sẽ lâm vào trạng thái stress và phải trải qua quá trình
stress để thích nghi. Khi bị stress gia súc phải trải qua quá trình huy động
năng lƣợng để chống lại tác nhân stress, duy trì cân bằng nội môi. Khi tác
nhân stress vƣợt quá giới hạn chịu đựng, sự duy trì cân bằng nội môi gặp khó
khăn, con vật lâm vào trạng thái stress nặng và có thể bị chết.
Nhiệt độ môi trƣờng và cùng với nó là độ ẩm là yếu tố chính gây nên
stress cho gia súc (Kadzere và cs, 2000). Khi bị stress nhiệt mùa hè, gia súc
phải huy động năng lƣợng tiềm tàng trong cơ thể, đây là năng lƣợng cho tăng
trọng, sinh sản và tiết sữa. Do đó, trong điều kiện stress khả năng sản xuất của
gia súc giảm và gây thiệt hại cho chăn nuôi. Bên cạnh đó, stress nhiệt ảnh hƣ-
ởng trực tiếp đến cả lƣợng thức ăn ăn vào và lƣợng nhiệt sản xuất ra trong quá
trình trao đổi chất.
Việc nghiên cứu bổ sung chất béo (dầu, mỡ động, thực vật) cho lợn nái
chửa, nái nuôi con, lợn con theo mẹ và lợn con sau cai sữa trong điều kiện
thời tiết quá nóng(>30
o
C) hoặc quá lạnh (<12
o
C) - các giới hạn cận trên và
cận dƣới của stress nhiệt là rất cần thiết và đƣợc các nhà chăn nuôi lợn công
nghiệp trên thế giới hết sức quan tâm. Các công trình NC khoa học đã cho
thấy, men Lipaza trong cơ thể gia súc non có hoạt tính thấp, nên chƣa có khả
năng tự tổng hợp đƣợc một số loại axít béo, đặc biệt là các axit béo không no

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Đặc điểm sinh trƣởng và tiêu hóa của lợn con
1.1.1.1. Đặc điểm sinh trưởng
* Khái niệm về sinh trưởng
Sinh trƣởng là sự tăng khối lƣợng và kích thƣớc của cơ thể do các tế
bào trong cơ thể tăng về số lƣợng và kích thƣớc.
Theo Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đƣờng, 1978 [15], thì sinh trƣởng
là quá trình tích lũy chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, thể hiện bằng sự tăng
chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lƣợng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể
con vật trên cơ sở tính di truyền của đời trƣớc. Sinh trƣởng chính là sự tích
lũy dần các chất, chủ yếu là Protein mà tốc độ và khối lƣợng tích lũy các chất
do tốc độ hoạt động của các gen điều khiển sự sinh trƣởng.
Sinh trƣởng đƣợc xem nhƣ là quá trình tổng hợp protein nên ngƣời ta
thƣờng lấy việc tăng khối lƣợng làm chỉ tiêu đánh giá quá trình sinh trƣởng.
Sự tăng trƣởng chính là việc các tế bào của mô cơ có sự tăng thêm về số
lƣợng, khối lƣợng các chiều. Sự sinh trƣởng của con vật đƣợc tính từ lúc trứng
thụ tinh cho đến khi cơ thể trƣởng thành và đƣợc chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn
bào thai và giai đoạn ngoài bào thai. Các đặc tính của các bộ phận hình thành quá
trình sinh trƣởng tuy là một sự tiếp tục, thừa hƣởng các đặc tính di truyền của bố
mẹ, nhƣng mức độ mạnh hay yếu là do tác động của môi trƣờng. Nghiên cứu về
sinh trƣởng cần phải đề cập đến vấn đề phát dục, đây là một quá trình biến đổi về
chất, tức là tăng thêm và hoàn chỉnh tính chất chức năng của các bộ phận cơ thể,

Qua các thí nghiệm và qua thực tế sản xuất cho thấy so với khối lƣợng
sơ sinh, thì sau 10 ngày tuổi lợn con tăng gấp 2 lần, sau 30 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, sau 60 ngày tuổi tăng gấp 10 lần trở lên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Quá trình sinh trƣởng của lợn con từ khi sơ sinh đến khi cai sữa phải
gặp thời kì khủng hoảng lúc 3 tuần tuổi. Nhiều tài liệu nghiên cứu của các
nƣớc trên thế giới và tài liệu nghiên cứu đƣợc trên giống lợn nuôi ở Việt Nam
chứng minh đƣợc rõ rệt và chính xác thời kỳ này.
1.1.1.2. Sự sinh trưởng của lợn, các nhân tố ảnh hưởng
* Các chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng
+ Tốc độ sinh trưởng
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [22]: Tốc độ sinh trƣởng là chỉ tiêu
kinh tế quan trọng hàng đầu trong chăn nuôi lợn thịt. Tốc độ sinh trƣởng
nhanh sẽ góp phần giảm tiêu tốn thức ăn trên 1kg tăng khối lƣợng, tỷ lệ thịt
nạc trong thịt xẻ, giảm chi phí trong chăn nuôi… Khả năng sinh trƣởng đƣợc
tính theo gam/ngày hay kg/tháng. Tốc độ sinh trƣởng của các giống lợn khác
nhau là khác nhau. Các giống lợn nội có khả năng tăng khối lƣợng thấp hơn
lợn lai và lợn ngoại.
Trong phạm vi ứng dụng để đánh giá tốc độ sinh trƣởng ta thƣờng dùng
các chỉ tiêu sau đây:
- Sinh trưởng tích lũy: Là khối lƣợng cơ thể, kích thƣớc các chiều đo
tăng lên sau một thời gian sinh trƣởng. Đồ thị sinh trƣởng tích lũy có dạng
hình chữ S.
- Sinh trưởng tuyệt đối: Là khối lƣợng, kích thƣớc của cơ thể gia súc
tăng lên trong một đơn vị thời gian. Đối với lợn, đơn vị thời gian thƣờng là
ngày. Sinh trƣởng tuyệt đối cho biết mỗi con lợn, mỗi ngày tăng đƣợc bao
nhiêu gam. Giá trị sinh trƣởng tuyệt đối càng cao thì hiệu quả kinh tế càng

A là thành phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác
định đƣợc và di truyền cho đời sau. Hai thành phần D và I cũng có vai trò
quan trọng vì đó là giá trị giống đặc biệt và chỉ xác định thông qua con đƣờng
thực nghiệm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Lasley (1974) cho biết những tính trạng có hệ số di truyền từ 0,12 - 0,3
là những tính trạng có hệ số di truyền thấp. Những tính trạng có hệ số di
truyền bằng 0,4 - 0,5 là những tình trạng có hệ số di truyền trung bình. Những
tính trạng có hệ số di truyền > 0,5 là những tính trạng có hệ số di truyền cao
và cho hệ quả chọn lọc cao: Còn những tính trạng có hệ số di truyền thấp sẽ
cho ƣu thế lai cao (Trích theo Nguyễn Thiện và cs, 1998) [33].
Từ kết quả phân tích trên cho thấy, các tính trạng về năng suất ở lợn
cũng nhƣ các vật nuôi khác là kết quả tác động giữa các yếu tố di truyền và
các yếu tố môi trƣờng.
Theo Trần văn Phùng và cs (2004) [22] cho biết: Yếu tố di truyền là
một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh hƣởng đến sinh
trƣởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trƣởng phát dục của lợn tuân theo các
quy luật sinh học, nhƣng chịu ảnh hƣởng của các giống lợn khác nhau. Do
ảnh hƣởng của các tuyến nội tiết và hệ thống thần kinh mà hình thành nên sự
khác nhau giữa các giống lợn nguyên thủy và các giống lợn đã đƣợc cải tiến
cũng nhƣ giữa các giống lợn thành thục sớm và giống lợn thành thục muộn.
Sự khác nhau này không những chỉ khác nhau về các trúc tổng thể của cơ thể
mà còn khác nhau ở sự hình thành nên các tế bào, các bộ phận của cơ thể và
đã hình thành nên các giống lợn có hƣớng sản xuất khác nhau nhƣ: Giống lợn
hƣớng nạc, hƣớng mỡ.
Tính trạng số lƣợng (sinh trƣởng, cho lông, cho thịt, trứng, sản lƣợng
sữa, sinh sản…) những tính trạng ở đó có sự sai khác giữa các cá thể là sự sai

giống gia súc khác nhau có khả năng tăng trọng, tiêu tốn thức ăn khác nhau,
khả năng này phụ thuộc vào quá trình sinh trƣởng của con vật. Quá trình tích
lũy các chất mà chủ yếu là protein, tốc độ và phƣơng thức sinh tổng hợp
ptotein phụ thuộc vào hoạt động của hệ thống gen điều khiển sự sinh trƣởng
của cơ thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Theo nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy: Mức độ tăng khối lƣợng hàng
ngày của lợn nội rất thấp. Đối với lợn Ỉ đực và lợn cái hậu bị từ sơ sinh đến 8
tháng tuổi tăng trọng lần lƣợt là 104 g và 173 g/ngày, lợn Móng Cái là 179 g
và 197 g/ngày.
Các giống lợn ngoại thuần và lợn lai có khả năng tăng trọng cao hơn.
Đối với lợn Landrace bình quân 5 tháng tăng trọng 621,59 g/ngày với lợn lai
3/4 và 7/8 lần lƣợt là 522,5 - 525,39 g/ngày (Phùng Thị vân và cs) [37]. Bên
cạnh đó phƣơng thức chăn nuôi cũng ảnh hƣởng nhiều đến khả năng tăng
trọng mặc dù trong cùng một giống.
Nguyễn Thiện và cs (2005) [34] cho rằng: Giống cũng là một yếu tố
quan trọng ảnh hƣởng đến sinh trƣởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt.
Thông thƣờng các giống lợn nội cho năng suất thấp hơn so với những giống
lợn ngoại nhập nội. Lợn Ỉ, Móng Cái nuôi 10 tháng tuổi trung bình đạt khoảng
60kg. Trong khi đó các giống lợn ngoại (Landrace, Yorkshire…) nuôi tại việt
Nam có thể đạt 90 -100 kg lúc 6 tháng tuổi.
+ Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài
- Dinh dƣỡng
Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa năng suất sinh trƣởng nếu
không có một môi trƣờng dinh dƣỡng và thức ăn hoàn chỉnh cùng với các yếu
tố khác. Khi chúng ta đảm bảo về thức ăn bao gồm cả số lƣợng và chất lƣợng
thức ăn thì sẽ góp phần thúc đẩy quá trình sinh trƣởng và phát triển của các cơ

- Nhu cầu về protein và acid amin
Theo Trần Cừ, Nguyễn Khắc Khôi (1985) [3]: Protein là nhóm chất hữu
cơ có phân tử lƣợng cao và có chứa nitơ. Protein đảm nhiệm nhiều chức năng
quan trọng và là nguồn nguyên liệu cấu tạo nên tế bào. Quá trình sinh trƣởng
của lợn là quá trình tăng lên của khối lƣợng protein, hàm lƣợng protein trong
cơ thể rất cao. Các cơ quan bộ phận khác nhau có hàm lƣợng protein không
giống nhau. Protein có nhiều nhất trong cơ từ 30 - 35% so với tổng lƣợng
protein trong cơ thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Lợn con bú sữa có tốc dộ phát triển nhanh về hệ cơ và khả năng tích lũy
protein lớn, do đó đòi hỏi về số lƣợng và chất lƣợng protein cao. Nếu trong
khẩu phần thiếu protein thì sinh trƣởng của lợn con sẽ giảm hoặc ngừng, khả
năng sống kém. Nhu cầu protein trong thức ăn bổ sung cho lợn là 16 - 18%.
Axit amin là thành phần cấu tạo cơ bản của protein. Theo Từ Quang
Hiển, Phan Đình Thắm (1995) [7] vai trò của axit amin trong cơ thể rất đa
dạng, nó là thành phần chủ yếu của protein, nhu cầu protein của cơ thể chính
là nhu cầu về axit amin. Cơ thể con vật chỉ có thể tổng hợp nên protein của
nó theo mức cân đối các axit amin trong thức ăn, nhƣng axit amin nào nằm
ngoài cân đối sẽ bị oxi hóa cho năng lƣợng. Do vậy, nếu cung cấp axit amin
theo tỷ lệ cân đối sẽ nâng cao hiệu quả lợi dụng protein, tiết kiệm đƣợc
protein thức ăn.
Một thí nghiệm của Metz nghiên cứu trên lợn sinh trƣởng cho biết, với
yêu cầu tăng trọng 585 g/con/ngày, nếu khẩu phần cân bằng các axit amin thì
protein thô cần 11 - 12%, nhƣng nếu khẩu phần mất cân đối axit amin thì cần
20 - 22% protein thô.
Yêu cầu về protein thô và protein tiêu hóa trong thức ăn hỗn hợp cho
lợn con (Tính theo % khô trong không khí, Tiêu chuẩn Nhật Bản, 1993)

Vitamin là nhóm vi chất dinh dƣỡng đóng vai trò xúc tác trao đổi chất.
Trong các loại vitamin, lợn con rất cần vitamin A và D. Vitamin A và D cần
thiết cho sinh trƣởng lợn con, phát triển bình thƣờng và nhiều chức năng sinh
lý quan trọng khác. Thiếu vitamin A và D có thể gây thiếu máu làm cho lợn
con còi cọc.
Theo Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm (1995) [7] cho biết: Tiêu chuẩn
của Tây Đức (DLG) cho kết quả tốt hơn cả gồm vitamin A = 2000 UI/kg thức
ăn, vitamin D = 2500 UI, vitamin E = 10 - 15 mg.
- Nhiệt độ và ẩm độ môi trƣờng, ánh sáng
∙ Nhiệt độ
Nhiệt độ môi trƣờng không chỉ ảnh hƣởng đến tình trạng sức khỏe mà
còn ảnh hƣởng đến sinh trƣởng phát triển của cơ thể. Nếu nhiệt độ môi trƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
không thích hợp thì sẽ không thể đảm bảo quá trình trao đổi chất diễn ra bình
thƣờng cũng nhƣ cân bằng nhiệt của cơ thể lợn. Việc đảm bảo nhiệt độ
chuồng nuôi thích hợp cho các loại lợn khác nhau phải căn cứ vào khả năng
điều tiết thân nhiệt của chúng.
Theo Nguyễn Thiện và cs, 1998 [33] thân nhiệt và điều tiết thân nhiệt
của lợn con sơ sinh luôn luôn là mối quan tâm nghiên cứu của các nhà chăn
nuôi trên thế giới. Lợn con mới sinh khả năng điều tiết thân nhiệt kém do
nhiều nguyên nhân:
- Hệ thần kinh điều khiển sự cân bằng nhiệt chƣa phát triển đầy đủ.
- Lớp mỡ dƣới da chƣa phát triển, lƣợng mỡ và glycogen trong cơ thể
lợn con còn thấp, da mỏng, lông thƣa làm cho khả năng chống lạnh càng kém.
- Diện tích bề mặt của cơ thể của lợn con so với khối lƣợng của cơ thể
chênh lệch lớn làm cho khả năng mất nhiệt của cơ thể càng lớn.
- Ở giai đoạn này do hoạt động của hệ tuần hoàn rất mạnh, nhịp tim lợn

môi trƣờng càng giảm xuống.
∙ Ẩm độ
Nhiệt độ chuồng nuôi có liên quan mật thiết với ẩm độ không khí, ẩm
độ không khí thích hợp cho lợn ở vào khoảng 70%. Ẩm độ không khí cao bất
lợi cho cả lợn lớn và lợn con, đặc biệt khi nhiệt độ môi trƣờng quá cao hoặc
quá thấp. Đối với lợn con bú sữa, ẩm độ cao luôn là yếu tố gây suy giảm sức
khỏe dẫn đến dễ mắc các bệnh đƣờng hô hấp và đƣờng tiêu hóa. Trong môi
trƣờng ẩm độ cao (80%), vi khuẩn có điều kiện sinh sôi nảy nở rất nhanh.
Nghiên cứu của E. Thompson (1998) cho thấy, ẩm độ không khí 40% thì vi
trùng có thể bị chết nhanh gấp 10 lần so với ẩm độ 80%. Do đó giữ chuồng
nuôi luôn khô ráo là một yêu cầu rất quan trọng trong các công tác phòng
bệnh cho lợn.
∙ Ánh sáng: Ánh sáng có ảnh hƣởng rõ rệt tới sinh trƣởng và phát triển
của lợn. Khi không đủ ánh sáng sẽ làm ảnh hƣởng đến quá trình trao đổi chất
của lợn, đặc biệt quá trình trao đổi khoáng. Đối với lợn con từ sơ sinh đến 70
ngày nếu không đủ ánh sáng thì tốc độ tăng khối lƣợng sẽ giảm từ 9,5 - 12%
tiêu tốn thức ăn giảm 8 - 9% so với lợn con đƣợc vận động dƣới ánh sáng mặt
trời. Do vậy cần thiết kế chuồng nuôi đảm bảo đủ ánh sáng theo nhu cầu của
các loại lợn, đặc biệt đối với lợn con và lợn sinh sản.
+ Các yếu tố khác:
Đối với lợn con, ngƣời ta thấy mối quan hệ giữa khối lƣợng sơ sinh/ổ;
khối lƣợng cai sữa/ổ và tốc độ sinh trƣởng có mối quan hệ tỷ lệ thuận.
Ngoài ra các yếu tố khác nhƣ vấn đề chuồng trại, chăm sóc, nuôi
dƣỡng, tiểu khí hậu chuồng nuôi nhƣ không khí, tốc độ gió lùa, nồng độ các
khí thải…Nếu chúng ta cung cấp cho lợn các yếu tố đủ theo yêu cầu của từng
loại lợn sẽ giúp cơ thể lợn sinh trƣởng phát triển đạt mức tối đa.

Trích đoạn THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của dầu đậu tƣơng trong khẩu phần thức ăn đến sự hao mòn Ảnh hƣởng của dầu đậu tƣơng trong khẩu phần thức ăn của lợn nái nuô
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status