nghiên cứu kỹ thuật nhân giống lan đuôi chồn bằng phương pháp nuôi cấy mô - Pdf 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

0
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VÕ HÀ GIANG

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG LAN ĐUÔI CHỒN
BẰNG PHƢƠNG PHÁP NUÔI CẤY MÔ
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG LAN ĐUÔI CHỒN
BẰNG PHƢƠNG PHÁP NUÔI CẤY MÔ Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Thái Nguyên - 2010


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

3
LỜI CẢM ƠN
Luận văn nà y đượ c hoà n thà nh tạ i trườ ng Đạ i họ c Nông Lâm Thái
Nguyên theo chương trình đào tạo Cao học khóa 15, từ năm 2007 - 2010.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn, tác giả đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ của tập thể cán bộ Khoa Đào tạo sau đại học, các thầy
giáo, cô giáo thuộc khoa Nông học trường Đại học Thái Nguyên, Trường Cao
đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ,… nhân dịp này, tác giả xin chân
thành cảm ơn về sự giú p đỡ quý bá u đó .
Trướ c hế t , tác giả xin chân thành cảm ơn PGS .TS. Ngô Xuân Bình -
người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn thành
luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn tới Bộ môn Công nghệ sinh học – Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên,… đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình
thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ đề tài luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú
Thọ đã tạo mọi điều kiện về thời gian, công việc để tác giả có thể theo học và
hoàn thành luận văn này.
Cuố i cù ng, tác giả xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, động viên, giúp đỡ
của người thân trong gia đình và các bạn bè, đồng nghiệp trong suốt thời gian
học tập và thực hiện đề tài luận văn.

Bảng 3:

Ảnh hưởng của hóa chất khử trùng Ca(OCl )
2
đến tỷ lệ
sống của hạt lan đuôi chồn
45
Bảng 4:

Ảnh hưởng của khử trùng bằng phương pháp đốt cồn đến tỷ
lệ sống của hạt lan Đuôi chồn
46
Bảng 5:

Ảnh hưởng của môi trường đến khả năng nảy mầm của hạt
lan Đuôi chồn
48
Bảng 6:

Ảnh hưởng của BAP đến khả năng nảy mầm của hạt lan
Đuôi chồn
51
Bảng 7:

Ảnh hưởng của Kinetin đến khả năng nảy mầm của hạt lan
Đuôi chồn
53
Bảng 8:

Ảnh hưởng của BAP và Kinetin đến khả năng nảy mầm của

ra rễ của lan Đuôi chồn
66
Bảng 15:

Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng sinh trưởng của cây
con sau nuôi cấy mô
69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

5

DANH SÁCH BẢNG BIỂU

1. Bảng 1: Ảnh hưởng của hóa chất khử trùng Clodox đến tỷ lệ sống của hạt lan
đuôi chồn
2. Bảng 2: Ảnh hưởng của hóa chất khử trùng H
2
O
2
đến tỷ lệ sống của hạt lan
đuôi chồn
3. Bảng 3: Ảnh hưởng của hóa chất khử trùng Ca(OCl )
2
đến tỷ lệ sống của hạt
lan đuôi chồn
4. Bảng 4: Ảnh hưởng của khử trùng bằng phương pháp đốt cồn đến tỷ lệ sống
Đồ thị 1:

Ảnh hưởng của hóa chất khử trùng Clodox đến tỷ lệ sống
của hạt lan đuôi chồn
42
Đồ thị 2:

Ảnh hưởng của hóa chất khử trùng H
2
O
2
đến tỷ lệ sống của
hạt lan đuôi chồn
43
Đồ thị 3:

Ảnh hưởng của hóa chất khử trùng Ca(OCl )
2
đến tỷ lệ
sống của hạt lan đuôi chồn
45
Đồ thị 4:

Ảnh hưởng của khử trùng bằng phương pháp đốt cồn đến tỷ
lệ sống của hạt lan Đuôi chồn
46
Đồ thị 5:


Ảnh hưởng của BAP và Kinetin đến khả năng nhân chồi
của lan Đuôi chồn
59
Đồ thị 12:

Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả năng ra rễ của lan
Đuôi chồn
61
Đồ thị 13:

Ảnh hưởng của nồng độ IAA đến khả năng ra rễ của lan
Đuôi chồn
64
Đồ thị 14:

Ảnh hưởng phối hợp nồng độ NAA và IAA đến khả năng
ra rễ của lan Đuôi chồn
66
Đồ thị 15a:

Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ sống của cây con trong
vườn ươm
69
Đồ thị 15b:
Ảnh hưởng của giá thể đến tăng trưởng chiều cao và số lá
của cây con trong vườn ươm
69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên



8
Chƣơng I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây với chính sách mở rộng đầu tư về mọi mặt của
Nhà nước, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được cải
thiện và nâng cao. Song song với nhu cầu về vật chất thì nhu cầu tinh thần đặc
biệt không thể thiếu được. Từ lâu con người đã thích trồng hoa, cây cảnh vừa để
trang trí cho đẹp, vừa để giải trí tinh thần. Mỗi người có một sở thích chơi hoa
khác nhau và việc lựa chọn loài hoa thường tùy thuộc vào điều kiện khí hậu của
vùng, vẻ đẹp của hoa,
Hoa Phong lan là loài hoa được nhiều người ưa thích bởi hoa lan có cấu
trúc kiêu kỳ và phức tạp, có màu sắc quyến rũ và đa dạng như: đỏ, cam, vàng,
tím, Hoa Phong lan có thể chơi cả chậu, cắm thành lãng, đặt trong phòng làm
việc, phòng khách,
Tuy nhiên diện tích trồng hoa Phong lan trong cả nước còn thấp, chất
lượng hoa chưa cao, chủ yếu được trồng ở một số địa phương có điều kiện như:
Đà Lạt, Hà Nội, Hải Phòng, Thành Phố Hồ Chí Minh Hiện nay, một số nơi đã
sản xuất và nhân được một số giống lan mới bằng phương pháp nuôi cấy mô
nhưng giá thành cao, chí phí vận chuyển lớn. Mà hoa Phong lan rừng chỉ ra hoa
một năm một lần và chủ yếu là vào mùa hè, chóng tàn, khó điều khiển hoa nở
theo ý muốn. Nguyên nhân chính của việc hạn chế trên là : Do giống kém chất
lượng, chưa tạo ra được giống mới có khả năng điều khiển ra hoa theo ý muốn,
giá thành giống cao, kỹ thuật trồng và chăm sóc còn hạn chế, đầu tư cho trồng
trọt còn thấp. Trong những nguyên nhân trên thì giống là yếu tố hạn chế rất lớn
đối với sự phát triển của sản xuất hoa Phong lan.

Lan tại khu vực Thái nguyên và các tỉnh lân cận. Tạo điều kiện cho việc tăng thu
nhập cho người dân trên địa bàn tỉnh.
*Yêu cầu của đề tài:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chất khử trùng tới hiệu quả khử trùng mẫu
cấy ( hạt hoa phong lan Đuôi chồn)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

10
- Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đến khả năng nảy mầm của hạt
lan Đuôi chồn.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng tới khả
năng nảy mầm của hạt lan Đuôi chồn.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng đến khả
năng nhân chồi lan Đuôi chồn
- Xác định ảnh hưởng của NAA, IAA, phối hợp NAA và IAA tới khả năng
ra rễ của chồi hoa lan Đuôi chồn.
- Xác định giá thể phù hợp cho sinh trưởng phát triển của hoa lan Đuôi
chồn nuôi cấy mô trong giai đoạn vườn ươm.
1.3. Ý nghĩa của đề tài:
* Ý nghĩa Khoa học:
- Kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra được một biện pháp kỹ thuật nhân giống
hoa lan Đuôi chồn bằng phương pháp in vitro. Đánh giá được tác động của một
số chất điều tiết sinh trưởng trong nhân giống hoa lan Đuôi chồn.
- Đánh giá được tác động của các giá thể đến sinh trưởng của cây con
trong giai đoạn vườn ươm.
- Bổ sung nguồn tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và
sản xuất cây hoa lan Đuôi chồn.
* Ý nghĩa thực tiễn sản xuất:
Sản xuất được cây con sinh trưởng phát triển tốt, đồng đều và sạch bệnh
với khối lượng lớn, kịp thời phục vụ cho sản xuất. Thuận lợi cho việc áp dụng

đồng” này mà hoa lan đó thể hiện mọi đặc trưng riêng biệt thất kỳ lạ. Không chỉ hấp
dẫn bởi mắt nhìn, mùi vị, chất mật ngọt mà còn hấp dẫn giới tính. Có loại hoa lan
giống như một con côn trùng mà là một con cái giả
Trong khoảng trên 600 loài lan nhiệt đới, các nhà nuôi trồng lan đã chọn lọc
được hơn 50 loài nhưng chỉ một số không nhiều thu hút được sự chú ý và hấp dẫn
đầu tư phát triển chủ yếu dựa trên giá trị thương mại và khả năng lai giống tốt như:
Các loài Vanda, Cymbidium, Cattleya, Dendrobium, Oncidium, Lycaste Vài loài
lân cận đã được lai ghép với các loài kể trên cho các giống lai rất quen thuộc mà
ngày nay người ta đã có khá nhiều thông tin về đặc tính di truyền đến kỹ thuật nuôi
trồng cụ thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

12
Cây lan có thể chia thành hai nhóm: Nhóm đơn thân và nhóm đa thân
* Nhóm đơn phân chia làm hai nhóm phụ:
- Nhóm phụ lá mọc đối (Sarcanthinae): Nhóm này lá được xếp thành hai
hàng mọc đối nhau. Gồm các giống như: Vanda, Aerides, Phalaenopsis
- Nhóm phụ lá dẹp thẳng hay tròn (Campylocentrinae): Papilionanthe, Luisia
* Nhóm đa thân: Gồm những cây tăng trưởng liên tục. Căn cứ vào cách ra hoa
nhóm này chia thành hai nhóm phụ:
- Nhóm ra hoa phía trên như: Cymbidium, Dedrobium, Oncidium
- Nhóm ra hoa ở đỉnh: Cattleya, Laelia, Epidendrum
Ngoài ra còn có một số giống mang tính chất trung gian như: Centropetatum,
Phachyphllum, Dichaea
Hoa phong lan là 1 trong 10 loại hoa quan trọng nhất trên thế giới, nó
được ví là nữ hoàng của các loài hoa .
Trong các loại hoa phong lan đã và đang được trồng tại Việt Nam thì hoa
phong Lan công nghiệp là một trong những cây cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
Từ một cây hoa Lan giống mới chăm sóc đúng kỹ thuật, cho hoa có thể cho thu
nhập từ 100 – 1.000.000 ngàn đồng.

Với lớp mô xóp đó rễ có khả năng hấp thu nước mưa chảy dọc dài trên vỏ cây,
lấy nước lơ lửng trên không khí.
Thân [6]: Lan có 2 loại thân đó là đơn thân và đa thân.ở các loài lan sống
phụ có nhiều đoạn phình lớn thành củ giả ( giả hành). Đó là bộ phận dự trữ nước
và các chất dinh dưỡng để nuôi cây trong điều kiện khô hạn khi sống bám trên
cao.
+ Củ giả rất đa dạng: Hình cầu hoặc hình thuôn dài xếp sát nhau hay rải
rác đều hoặc hình trụ xếp chồng chất lên nhau thành một thân giả.
+ Cấu tạo củ giả: Gồm nhiều mô mềm chứa nhiêu dịch nhầy, phía ngoài là
lớp biểu bì với vách tế bào dày, nhẵn bóng bảo vệ, tránh sự mất nước do ánh
sáng mặt trời. Đa số củ giả đều có màu xanh bóng, nên cùng với lá nó làm
nhiệm vụ quang hợp.
Lá hầu hết các loài phong lan đều là cây tự dưỡng, nó phát triển đầy đủ hệ
thống lá. Hình dạng của lá thay đổi rất nhiều, từ loại lá mọng nước đến loại lá
phiến mỏng. Phiến lá trải rộng hay gấp lại theo các gân vòng cung hay chỉ gấp
lại theo gân hình chữ V. Màu sắc lá thường xanh bóng nhưng có trường hợp 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

14
mặt lá khác nhau: Thường mặt dưới có màu xanh đậm hay tía, mặt trên lại khảm
nhiều màu sắc sặc sỡ.
Hoa: Đối xứng qua một mặt phẳng. Bên ngoài có 6 cánh, trong đó 3 cánh
ngoài cùng là 3 cánh đài, thường có màu sắc và kích thước giống nhau . Một
cánh đài nằm ở phía trên hay phía sau của hoa gọi là cánh đài lý, 2 cánh dài nằm
ở 2 bên gọi là cánh đài cạnh. Nằm kề bên trong và xen kẽ với 3 cánh đài là 3
cánh hoa, chúng giống nhau về hình dạng, kích thước, màu sắc. Cánh còn lại
nằm ở phía trên hay phía dưới, có hình dạng và màu sắc khác hẳn với các cánh
còn lại gọi là cánh môi. Cánh môi quyết định giá trị thẩm mỹ của hoa Lan. ở
giữa hoa có một trụ nổi lên, đó là bộ phận sinh dục của cây, giúp cây duy trì nòi
giống. Trụ gồm nhị và nhuỵ. Sau khi thụ phấn các cánh hoa héo, cuống hoa hình

LC = Laeliocattleya
BC = Brassocattleya
BLC = Brassolaeliocattleya v.v…
Các loài lan có nguồn gốc từ xứ lạnh, mang tên chữ:
SC = Sophrocattleya
SLC = Sophrolaeliocattleya v.v…
* Các yếu tố dinh dƣỡng:
Các loại phân hữu cơ (phân bắc, phân chuồng, nước giải, phân vi sinh ),
phân vô cơ (đạm, lân, Kali ) và phân vi lượng( Cu, Fe, Zn, Mn, Bo, Co ) có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với sinh trưởng, phát triển, năng suất, phẩm chất
của hoa Phong lan.
2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa phong lan trên Thế giới
- Tại Mỹ: Năm 1994 nhập từ Thái Lan 16,4 triệu cành , từ Singapore 289000
cành lan.
- Hà Lan là quốc gia duy nhất ở Châu Âu có công nghiệp trồng lan xuất khẩu.
Do trồng trong nhà kính nên Hà Lan có thể xuất khẩu hoa quanh năm nhất là
Cymbidium.
- Italia là quốc gia nhập khẩu hoa lớn nhất Châu Âu. Năm 1993, nhập 75,3 triệu
cành lan chủ yếu từ các nước: Thái Lan 64 triệu cành lan, Hà Lan 10 triệu cành
lan, Singapore 0,75 triệu cành lan.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

16
- Đức và Pháp là 2 quốc gia nhập khẩu lan đứng đầu thế giới. Theo thống kê tại
Thái Lan, Singapore, Malaysia dành 600 ha đất trồng lan để xuất khẩu sang
Nhật.
- Thái Lan là nước xuất khẩu lan đứng đầu thế giới.
2.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa phong lan ở Việt Nam
Theo các triều đại Nam sử, Vua Trần Anh Tông là một ông vua có vẻ đẹp
thần tiên , sành điệu, cầm ca nhạc thiều, cây kiểng, non bộ, mà trong vườn

Ở Việt Nam hoa phong lan có 2 loại đang được trồng đó là Lan rừng ( tự
nhiên) và Lan công nghiệp ( nuôi cấy mô). Lan rừng hoa đẹp nhưng có nhược
điểm đó là hoa nhanh tàn, mỗi năm chỉ cho hoa 1 lần vào dịp hè. Để khắc phục
được nhược điểm đó, hiện nay việc sản xuất hoa bằng công nghệ nuôi cấy mô đã
và đang được quan tâm hàng đầu. Hoa lâu tàn, đủ các màu sắc rực rỡ và cho hoa
theo nhu cầu của người tiêu dùng.
Trồng phong lan về cơ bản không khó, song do đặc tính thích nghi với
biên độ nhiệt khác so với một số loài hoa khác, nếu cần phải có những biện pháp
kỹ thuật riêng biệt. Nắm được điều này thì nghề sản xuất hoa Phong lan ở Việt
nam có cơ hội phát triển và có triển vọng xuất khẩu.
2.6. Một số kết quả nghiên cứu về nhân giống của hoa phong lan
Hoa phong lan có thể nhân giống bằng các phương pháp là: phương pháp
hữu tính (nhân giống bằng hạt) và phương pháp nhân giống vô tính (nhân giống
bằng tách cây, cắm cành, nuôi cây mô tế bào). Các cơ sở trồng hoa phong lan
chủ yếu sử dụng giống từ nuôi cấy mô. Có nhiều tác giả sử dụng biện pháp nuôi
cấy mô để sản xuất giống hoa phong lan. Cụ thể như sau:
* Hoa phong lan nhân giống bằng phương pháp nuôi cây mô có thể tiến hành
như sau:
Vật liệu vào mẫu là ngồng hoa hoặc hạt.
- Vào mẫu từ ngồng hoa: Khi ngồng hoa phát triển đủ chiều cao, cắt cành hoa
lấy mỗi cành có 5 – 7 đốt chứa mắt ngủ. Cắt lấy các đốt dài 3 – 4cm. Rửa sạch
mẫu bằng xà phòng rồi dùng giấy thấm sạch và khô nước. Sau đó đưa vào
buồng nuôi cấy vô trùng cho vào lọ vô trùng đã được chuẩn bị sẵn. Dùng
HgCl
2
0,1% để khử trùng trong 7 phút, sau đó rửa sạch lại bằng nước vô trùng
3 – 4 lần, sau đó dùng dao cấy lột bỏ phần lá bao bên ngoài mắt ngủ, sau đó cắt
lấy phần mắt ngủ tiếp tục khử trùng trong HgCl
2
0,1% trong thời gian 1 phút,

trùng 4 – 5 lần, cắt túi lấy hạt gieo vào môi trường
Môi trường nuôi cấy hạt
VW + 100mlND + 20g đường + 30g khoai tây + 0,3g THT + 1g pepton +
6,5agar/lít.
Sau 8 – 12 tuần tiến hành nhân nhanh
VW + 100mlND + 10g đường + 30g khoai tây + 30g cà rốt + 0,3g THT + 1g
pepton + 6,5agar/lít.
* Chuẩn bị và khử trùng mẫu
Quả lan được ngâm trong nước xà phòng loãng và rửa kỹ dưới dòng nước chảy,
sau đó khử trùng sơ bộ bằng cồn 70% trong 2 phút, tiếp đến khử trùng bề mặt vỏ
quả bằng HgCl
2
0,1% tròng 10 phút. Cuối cùng rửa quả lại 5 – 6 lần bằng nước
cất vô trùng.
- Nhân nhanh Protocom
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

19
Hạt lan thu từ quả đã khử trùng được cấy lên môi trường MS cơ bản ( Murashige
anh Skoog 1962) để thăm dò khả năng nảy mầm và phát sinh protocom là:
MS + 20g đường + 15% Nước dừa + 0,2 – 2,5mg BAP + 0,2 – 1,5mg NAA + 8g
agar/lít
Các protocom sau khi hình thành sẽ được cấy chuyển trên cùng môi trường để
nhân nhanh.
+ Môi trường nảy mầm thích hợp nhất là:
MS + 20g đường + 15% nước dừa + 0,2mg NAA + 1g THT + 8g agar/lít
+ Môi trường tạo protocom và nhân nhanh protocom thích hợp là:
MS + 20g đường + 15% ND + 2mg BAP + 1mg NAA + 1g THT + 8g agar/lít
-Phát triển chổi từ protocom
Các protocom sau khi nhân nhanh được cấy lên môi trường sau:

Trong nuôi trồng hoa phong lan không thể không quan tâm đến giá thể. Dưới
đây là một số loại giá thể đã được các nhà yêu lan nghiên cứu và gây trồng.
- Giá thể chất rêu: Thường mọc tự nhiên ở những nơi ẩm ướt, có tính chịu nước
cao. Rêu có tác dụng sát trùng và chịu đựng được các điều kiện khắc nghiệt
nhưng chóng bị phân hủy khi gặp các loại rêu hóa chất do đó thường chỉ dùng
cho các loại lan cần thay chậu từng thời gian ngắn.
- Rễ dương sỉ hoặc một vài loại rễ cây tương tự, có đặc tính xốp, thông thoáng
và bẩn hơn rêu.
- Thân cây gỗ (dương sỉ) và một số loài tương tự.
- Hiện nay đối với một số loài lan công nghiệp thường được trồng trên giá thể:
Rong biển, than củi, xơ dừa, … cho hiệu quả cao. Cây sinh trưởng, phát triển
tốt.
* Chăm sóc hoa phong lan
- Tùy từng loài lan khác nhau mà có các biện pháp chăm sóc khác nhau
VD: Lan Hồ Điệp muốn ra hoa được yêu cầu phải có nhiệt độ thích hợp
Để điều tiết lan Hồ Điệp ra hoa đúng vào dịp tết nguyên đán, giai đoạn chuẩn bị
bật nụ nên điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp: Sử dụng điều hòa, vận chuyển tới
vùng có nhiệt độ thích hợp.
- Lan là loài không chịu được úng, bởi vậy chăm sóc lan phải chú ý tới lượng
nước sao cho phù hợp.
- Ngoài ra có thể sử dụng một số loại phân bón đặc dụng….
2.8. Khái quát về nuôi cấy mô tế bào thực vật
2.8.1. Khái niệm nuôi cấy mô tế bào thực vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

21
Nhân giống vô tính là hình thức nhân giống thông qua các cơ quan dinh
dưỡng (thân, lá, vỏ, củ ) bao gồm các phương pháp giâm cành, chiết cành, mắt
ghép và nuôi cấy in vitro. Trong đó nuôi cấy in vitro được coi là phương pháp
hữu hiệu nhất.

- Năm 1941, Overbeek và cộng sự đã sử dụng nước dừa trong nuôi cấy
phôi non ở cây cà rốt Patura .
- Năm 1955, Miller và cộng sự phát minh ra cấu trúc và sinh tổng hợp
Kinetin là 1 cytokinin đóng vai trò quan trọng trong phân bào và phân hóa chồi
ở mô nuôi cấy .
- Năm 1957, Skoog và Miller tạo ra được chồi từ mảnh mô thân cây thuốc
lá đồng thời khám phá vai trò của tỷ lệ nồng độ các chất Auxin/ Cytokinin, nồng
độ auxin/ nồng độ cytokinin < 1 có xu hướng tạo ra chồi. Ngược lại khi nồng độ
auxin/ nồng độ cytokinin >1 mô có xu hướng tạo rễ. Tỷ lệ nồng độ auxin và
cytokinin thích hợp sẽ kích thích phân hóa cả chồi và rễ, tạo cây hoàn chỉnh [6].
- Năm 1958, Keinert và Sterward tạo được phôi và cây hoàn chỉnh từ tế
bào tượng tầng tách từ cây cà rốt được nuôi cấy một dạng huyền phù .
- Năm 1960, Morel đã thực hiện bước ngoặt cách mạng trong sử dụng kỹ
thuật nuôi cấy đỉnh sinh trưởng trong nhân nhanh các loại địa lan cymbidim.
- Năm 1960, Cooking lần đầu tiên sử dụng enzim phân giải thành tế bào
và đã tạo ra số lượng lớn tế bào trần ở những cây trồng khác nhau [6].
- Năm 1966, Guha và cộng sự thành công trong nuôi cấy thể đơn bội ở cà
độc dược từ bao phấn.
- Năm 1967- 1968, lần lượt Nichkoi Nakato và cộng sự tạo được cây đơn
bội từ bao phấn thuốc lá [7].
- Năm 1971, Takeb tái sinh thành công cây thuốc lá từ tế bào trần.
- Năm 1972, Carlson và cộng sự lần đầu tiên thực hiện lai tế bào soma
giữa các loài, tạo được cây từ dung hợp tế bào trần của 2 loài thuốc lá Nicotiana
glauca và N. langsdorfi [6].
- Năm 1977, Chers lai thành công tế bào soma cây cà chua và cây khoai
tây [7].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

23
Từ năm 1977 đến nay, công nghệ tế bào thực vật đã có những bước tiến


24
năng khác nhau. Tuy nhiên tất cả các loại tế bào đó đều bắt nguồn từ tế bào phôi
sinh.
Sự phân hoá tế bào là sự chuyển các tế bào phôi sinh thành các tế bào của
mô chuyển hoá, đảm nhận các chức năng khác nhau trong cơ thể. Ví dụ Mô dậu
làm nhiệm vụ quang hợp, mô bì làm nhiệm vụ bảo vệ, nhu mô làm nhiệm vụ dự
trữ, mô dẫn làm nhiệm vụ vận chuyển nước và chất dinh dưỡng…Quá trình
phân hoá tế bảo có thể biểu diễn ở sơ đồ sau: Mặc dù các tế bào đã chuyển hoá thành các mô chức năng nhưng chúng
vẫn không mất di khả năng phân chia của mình. Trong điều kiện thích hợp, các
tế bào lại có thể trở về dạng tế bào phôi sinh và phân chia mạnh mẽ. Quá trình
đó được gọi là phản phân hoá tế bào, (ngược lại với quá trình phân hoá tế bào).
Có thể sơ đồ hoá như sau:
Về bản chất sự phân hoá và phản phân hoá là một quá trình hoạt hoá,
phân hoá gen. Tại một thời điểm nào đó trong quá trình phát triển cá thể, có một
số gen được hoạt hoá (mà trước đây bị ức chế) để cho biểu hiện trạng thái mới,
một số gen khác lại bị đình chỉ hoạt động. Điều này xảy ra theo một chương
trình đã được mã hoá trong cấu trúc phân tử AND của mỗi tế bào. Mặt khác, khi
tế bào nằm trong khối mô của cơ thể thường bị ức chế bởi các tế bào xung
quanh. Khi tách riêng tế bào tạo điều kiện thuận lợi cho các gen được hoạt hoá.
Quá trình phân hoá được xảy ra theo một chương trình định sẵn.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status