Nghiên cứu energy harvesting và áp dụng vào mạng cảm biến không dây - Pdf 24

MỤC LỤC
Wireless Sensor Networks
Kỹ Thuật,Giao Thức và Ứng
Đại Học Bách Khoa
TPHCM
1
MỤC LỤC HÌNH VẼ
Wireless Sensor Networks
Kỹ Thuật,Giao Thức và Ứng
Đại Học Bách Khoa
TPHCM
2
LỜI NÓI ĐẦU
Năng lượng có ở khắp mọi nơi trong môi trường xung quanh chúng ta - có sẵn
trong các hình thức năng lượng nhiệt, năng lượng ánh sáng (mặt trời), năng lượng gió
và năng lượng cơ học. Tuy nhiên, chúng ta mới chỉ lợi dụng được một số ít trong số đó
để tạo thành nguồn năng lượng điện để sử dụng (Năng lượng mặt trời, năng lượng
gió…), nhưng lại cần đến các cơ sở hạ tầng phức tạp. Số còn lại thì chưa thể cung cấp
năng lượng đầy đủ cho bất kỳ mục đích nào khả thi. Trong thực tế, cho đến gần đây,
các dạng năng lượng tự nhiên này đã được nắm bắt để thực hiện một công việc hữu ích
với yêu cầu hệ thống cơ sở hạ tầng đơn giản. Đó chính là việc thu thập năng lượng tự
nhiên để cung cấp cho mạng cảm biến không dây.
Thông qua việc tham gian nghiên cứu phát triển hệ thống mạng cảm biến không
dây trong dự án VLIR, em đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu chế tạo thiết bị cung cấp
năng lượng cho mạng cảm biến không dây” với mục đích tìm hiểu các giải pháp tiết
kiệm năng lượng cho mạng cảm biến không dây cũng như áp dụng các modul thu thập
năng lượng tự nhiên để biến đổi thành điện năng cung cấp cho nút cảm biến. Từ đó có
thể xây dựng hoàn chỉnh một nút cảm biến chạy độc lập mà không cần tới nguồn nuôi
ngoài.
Em xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm dự án nghiên cứu khoa học VLIR và
giáo viên hướng dẫn Phạm Quốc Thịnh đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài

biến định vị, dẫn đường; đo đạc các thông số môi trường; và các cảm biến phục vụ
trong ứng dụng an ninh, sinh hóa…Ngày nay, cảm biến được sử dụng với số lượng lớn.
Mạng WSNs có đặc điểm riêng, công suất bị giới hạn, thời gian cung cấp năng
lượng của nguồn (chủ yếu là pin) có thời gian ngắn, chu kỳ nhiệm vụ ngắn, quan hệ đa
điểm-điểm, số lượng lớn các node cảm biến
Do đặc tính của mạng WSNs là di động và trước đây chủ yếu phục vụ cho các
ứng dụng quân sự nên đòi hỏi tính bảo mật cao. Ngày nay, các ứng dụng WSNs mở
rộng cho các ứng dụng thương mại, việc tiêu chuẩn hóa tạo sẽ tạo nên tính thương mại
cao cho WSNs.
4
Các nghiên cứu gần đây phát triển thông tin công suất thấp vối các node xử lý
giá thành thấp và có khả năng tự phân bố sắp xếp, lựa chọn giao thức cho mạng, giải
quyết bài toán quan trọng nhất của mạng WSNs là khả năng cung cấp năng lượng cho
các node bị giới hạn. Các mô hình không dây, có mạch tiêu thụ năng lượng thấp được
ưu tiên phát triển. Hiệu quả sử dụng công suất của WSNs về tổng quát dựa trên 3 tiêu
chí:
• Chu kỳ hoạt động ngắn
• Xử lý dữ liệu nội bộ tại các node để giảm chiều dài dữ liệu, thời gian
truyền
• Mô hình mạng multihop làm giảm chiều dài đường truyền, qua đó giảm
suy hao tổng cộng, giảm tổng công suất cho đường truyền.
WSNs được phân ra làm 2 loại, theo mô hình kết nối và định tuyến mà các
nodes sử dụng:
 Loại 1 (C1WSNs):
• Sử dụng giao thức định tuyến động
• Các node tìm đường đi tốt nhất đến đích
• Vai trò của các node sensor này với các node kế tiếp như là các trạm lặp
(repeater)
• Khoảng cách rất lớn (hàng ngàn mét)
• Khả năng xử lý dữ liệu ở các node chuyển tiếp

• Số lượng node trong WSNs rất lớn, MANETs ít hơn.
Do sự khác biệt giữa 2 mô hình giao thức mà các giao thức định tuyến trong
MANETs không thể áp dụng hoàn toàn cho WSNs. Tuy nhiên WSNs có thể coi như
một phần trong MANETs (ad hoc).
1.1.2. Ứng dụng của mạng cảm biến không dây
• Quân sự: Theo dõi các mục tiêu, chiến trường, các nguy cơ tấn công
nguyên tử, sinh hóa…
• Môi trường: Giám sát cháy rừng, thay đổi khí hậu, bão, lũ lụt
• Y tế, sức khỏe: Giám sát bệnh nhân trong bệnh viện, quản lý thuốc, điều
khiển từ xa…
• Gia đình: Ngôi nhà thông minh, điều khiển các thiết bị điện, hệ thống
sưởi ấm,
• Thương mại: Điều khiển trong môi trường công nghiệp và văn phòng,
giám sát xe cộ, giao thông…
1.2. Tổng quan về kỹ thuật WSNs
Như đã đề cập ở phần trên, một vài mạng cảm biến dùng giao thức xử lý tại
node nguồn trung tâm, một số dùng giao thức xử lý theo cấu trúc hay gọi là xử lý trước
tại node. Thay vì gởi đi dữ liệu đến node chuyển tiếp, node thường dùng khả năng xử
lý của mình để giải quyết trước khi phát đi.Với dạng có cấu trúc, dữ liệu được xử lý
đến mức tốt nhất nhờ đó làm giảm được năng lượng cần dùng và băng thông kênh
truyền. Một vài kỹ thuật và tiêu chuẩn phù hợp với mạng cảm biến như sau:
• Cảm biến:
- Chức năng cơ bản.
- Xử lý tín hiệu.
6
- Nén và các gia thức phát hiện, sửa lỗi.
- Phân chia Cluster.
- Tự phân nhóm.
• Kỹ thuật truyền vô tuyến:
- Dãy truyền sóng.

• Giao thức mạng thay đổi thường xuyên.
• Node bị giới hạn về công suất, khả năng tính toán, và bộ nhớ.
• Các node có thể không được đồng nhất toàn hệ thống vì số lượng lớn các
node.
Hình 1.1. Cấu trúc mạng cảm biến không dây thông thường
Các thành phần cấu tạo nên một node trong mạng cảm biến như trên hình 1.2:
• Một cảm biến (có thể là một hay dãy cảm biến) và đơn vị thực thi (nếu
có)
• Đơn vị xử lý
• Đơn vị liên lạc bằng vô tuyến
• Nguồn cung cấp
• Các phần ứng dụng khác
8
Hình 1.2. Các thành phần trong một node cảm biến.
Software (Operating Systems and Middleware)
Để cung cấp sự hoạt động cho các node, phần quan trọng là các hệ điều hành
nguồn mở được thiết kế đặc biệt cho WSNs. Thông thường, các hệ điều hành như thế
dùng kiến trúc dựa trên thành phần để có thể thiết lập một cách nhanh chóng trong khi
kích thước code nhỏ phù hợp với bộ nhớ có giới hạn của sensor networks. TinyOS là
một ví dụ về dạng này, đây là một chuẩn không chính thức. Thành phần của TinyOS
gồm giao thức mạng, phân phối các node, drivers cho cảm biến và các ứng dụng. Rất
nhiều nghiên cứu sử dụng TinyOS trong mô phỏng để phát triển và kiểm tra các giao
thức và giải thuật mới, nhiều nhóm nghiên cứu đang cố gắng kết hợp các mã để xây
dựng tiêu chuẩn cho các dịch vụ mạng tương thích.
Standards for Transport Protocols
Mục đích thiết kế WSNs là để phát triển giải pháp mạng không dây dựa trên tiêu
chuẩn về hao phí là thấp nhất, đáp ứng các yêu cầu như tốc độ dữ liệu thấp-trung bình,
tiêu thụ công suất thấp, đảm bảo độ bảo mật và tin cậy cho hệ thống. Vị trí các node
cảm biến hầu như không xác định trước, có nghĩa là giao thức và giải thuật mạng phải
có khả năng tự xây dựng.

WLAN and
host
PAN and
DAN (desk
area
network)
WSN
Application
focus
Wide area
voice and data
Enterprise
applications
(data and
VoIP)
Cable
replacement
Monitoring
and control
10
Bandwidth
(Mbps)
0.064-0.128+ 11 - 54 0.7
0.020 -
0.25
Transmission
range (ft)
3000+ 1 - 300+ 1-30 + 1 - 300+
Design
factors

Các vấn đề liên quan sự sắp xếp mạng và sự theo dõi và giám sát bao gồm quản
lý nhóm các cảm biến, khả năng tự phân chia nhóm, xây dựng phiên làm việc
Computation
Tính toán liên quan đến tập hợp dữ liệu, dung hợp, phân tích, tính toán cấu trúc,
và xử lý tín hiệu.
Data Management
Quản lý dữ liệu phụ thuộc vào kiến trúc dữ liệu, quản lý cơ sở dữ liệu, kỹ thuật
truy vấn và lưu trữ dữ liệu.Trong môi trường mạng truyền thống, dữ liệu được thu thập
11
đến trung tâm để lưu trữ khi có yêu cầu được gởi đi. Trong các mạng phức tạp hơn, các
yêu cầu theo thời gian thực, cần có các kỹ thuật được xây dựng dùng cho các mô hình
lưu trữ dữ liệu phân bố. Dữ liệu cần được đánh chỉ số cho việc kiểm tra (theo không
gian và thời gian) hiệu quả hơn.
Security
Bảo mật là một phần quan trọng trong WSNs, sự chắc chắn, nhất quán và sự sẵn
sàng của thông tin.
1.2.2. Quá trình phát triển của mạng cảm biến
• Thời kỳ chiến tranh lạnh: các mạng ngầm được phát triển rộng rãi ở Mỹ
dùng trong giám sát ngầm dưới đáy biển. Mạng trên không phòng thủ
radar được triển khai ở Bắc Mỹ.
• Sự thúc đẩy mạnh mẽ cho nghiên cứu mạng cảm biến vào đầu những
năm 1980 với chương trình Defense Advanced Research Projects Agency
(DARPA).
• Sự phát triển các ứng dụng trong quân sự: vào những năm 1980-1990,
đây có thể coi là thế hệ thứ nhất của các sản phẩm thương mại dựa trên
các nghiên cứu DARPA-DSN.
• Nghiên cứu mạng cảm biến ngày nay: đây là thế hệ thứ hai của ứng dụng
thương mại. Bước tiến trong tính toán và truyền thông vào cuối những
năm 1990 và đầu những năm 2000 đã tạo nên kỹ thuật mạng cảm biến thế
hệ mới. Các cảm biến mới được chế tạo có giá thành thấp, số lượng lớn

chung
Tiêu chuẩn:
Wifi, Zigbee,
Wimax
Câu hình
mạng
Điểm - điểm,
hình sao, đa
đường
Client-server,
peer-to- peer
(đồng đẳng, cùng
mức)
Peer-to-peer
mức độ cao
Nguồn cung
câp
Pin lớn Pin AA
Công nghệ nano
hay pin mặt trời
Vòng đời
Ngày, giờ, hay
lâu hơn
Ngày - tuần Tháng - năm
Bảng 1.2. Các giai đoạn phát triển của mạng cảm biến không dây
1.2.3. Các cách thức và trở ngại
Để WSNs thực sự trở nên rộng khắp trong các ứng dụng, một số thách thức và
trở ngại cần phải vượt qua:
• Chức năng giới hạn, bao gồm cả vấn đề về kích thước.
• Yếu tố nguồn cung cấp.

2.2. Các giải pháp khắc phục vấn đề năng lượng trong mạng cảm biến không dây
2.2.1. Giải pháp phần cứng
Với giải pháp phần cứng, việc xây dựng một nút cảm biến sử dụng các linh kiện
tiêu thụ điện năng thấp là cấp thiết. Ban đầu các nút cảm biến không dây được xây
dựng từ các linh kiện lớn, dẫn đến kích thước nút cảm biến cồng kềnh, trọng lượng lớn.
Dần dần với sự ra đời của các linh kiện điện tử dán, và các IC tích hợp cao, nút cảm
biến không dây đã được thu gọn kích thước. Hơn nữa các hãng phần cứng bán dẫn
cũng không ngừng nghiên cứu sản xuất ra các IC nhỏ gọn và công suất tiêu thụ cực
thấp. Nhờ vào đó mà các nút cảm biến không dây hiện nay chỉ còn tiêu thụ công suất ở
mức µW.
Ngoài ra, gần đây việc nghiên cứu, phát triển và áp dụng Energy Havesting vào
thực tế sẽ giúp giải quyết vấn đề năng lượng của mạng cảm biến không dây một cách
14
hiệu quả nhất. Với phần cứng tiêu thụ điện năng thấp, chúng ta vẫn gặp vướng mắc khi
lượng điện năng của pin là hạn chế, dẫn đến không nhanh thì lâu nút cảm biến sẽ ngừng
hoạt động. Với energy havesting, năng lượng dư thừa từ các nguồn bên ngoài sẽ được
chuyển đổi sang điện để sạc lại cho pin. Từ đó thời gian sống của nút cảm biến sẽ được
tăng lên rất lớn hoặc sẽ không bao giờ hết năng lượng.
2.2.2. Giải pháp phần mềm
Song song với vấn đề tối ưu hóa phần cứng nhằm hạn chế tối đa công suất tiêu
thụ của các thiết bị trong nút cảm biến không dây, và sử dụng Energy Harvesting để
giải quyết vấn đề tài nguyên năng lượng hạn chế thì vấn đề tối ưu hóa phần mềm cũng
được các nhà lập trình quan tâm. Với phần cứng hoạt động hiệu quả và tối ưu về công
suất tiêu thụ nhưng phần mềm không khai thác được hết những tối ưu đó thì tài nguyên
trong mạng cảm biến không dây sẽ bị lãng phí.
a. Cơ chế quản lý năng lượng dành cho phần điều khiển
Trong mạng cảm biến không dây theo dạng cây thì các nút End Device chỉ có
nghiệm vụ thu thập dữ liệu từ cảm biến và gửi về các nút rounter hoặc sink nên trong
khoảng thời gian nút không thu thập dữ liệu hoặc khoảng thời gian giữa hai lần gửi dữ
liệu nếu phần điều khiển vẫn hoạt động dẫn tới rất lãng phí nguồn năng lượng nuôi nút.

quản lý để chúng được tắt khi không có lưu lượng nhung được bật lên khi các nút lân
cận muốn thực hiện truyền thông. Đo đó, các nút phải có một cách “hẹn gặp nhau” để
hai nút muốn truyền thông cho nhau có thể truyền được cho nhau.
16
Hình 2.3. Mạng cảm biến không dây thiết kế theo dạng lưới
Trong thời gian qua, có một số cách để đồng bộ các nút đã được nghiên cứu.
Các nghiên cứu ban đầu đã tiết kiệm được năng lượng đáng kể so với trường hợp các
bộ thu phát vô tuyến thường được bật. Ví dụ, cơ chế S-MAC giảm thời gian trung bình
các bộ vô tuyến được bật từ 100% xuống 35%. Giao thức WiseMAC còn giảm nhiều
hơn nữa khoảng 20%. Giao thức B-MAC cho thấy thời gian bật bộ vô tuyến nhàn rỗi
khoảng 1%. Những phát triển sau đó thậm chí cỏn giảm thờii gian bật bộ vô tuyến nhàn
rỗi nhiều hơn nữa.
c. Cơ chế quản lý truyền nhận không đồng bộ
Cơ chế lắng nghe công suất thấp (LPL) đạt được sự vận hành công suất thấp
bằng cách tắt bộ vô tuyến trong hầu hết thời gian và định kỳ bật nó trong một khoảng
thời gian ngắn. Thủ tục này được gọi là quay vòng công suất (Duty Cycling). Bằng
cách giữ bộ vô tuyến được bật trong một khoảng thời gian ngắn thì cơ chế quay vòng
công suất cho phép nút cảm biến hoàn toàn có thể nhận được các truyền dẫn từ các nút
lân cận. Quá trình này được minh họa trong hình 2.7. Thời gian mà bộ vô tụyến bật và
tắt có thể được cấu hình. Sự cấu hình này phụ thuộc vào lưu lượng tải được dự báo của
mạng. Ví dụ như thời gian tắt là 0,5s và thời gian bật là vài trăm µs. Thời gian này chỉ
đủ để lắng nghe một gói tin đến từ một nút lân cận.
Khi muốn gửi dữ liệu hay gói tin đến một nút lân cận, nút gửi tin sẽ phát 1 chuỗi
các bản tin báo hiệu (stobe). Khi nút lân cận theo chu kỳ được bật lên nhận được chuỗi
tin báo hiệu sẽ gửi lại bản tin ACK và luôn trong trạng thái chờ nhận gói tin. Sau khi
nhận xong gói tin nút nhận sẽ trở lại trạng thái ngủ.
17
Hình 2.4. Cơ chế quản lý năng lượng không đồng bộ
Do truyền nhận không đồng bộ nên bên nhận gói tin sẽ được tiết kiệm công suất
tối đa nhưng bên gửi gói tin lại không được tiết kiệm (Do bên gửi phải gửi nhiều gói tin

Với việc đồng bộ thời gian, thi một giao thức đồng bộ có thể giảm thời gian mà
giao thức này phải giữ bộ vô tuyến ở ừạng thái bật và làm giảm năng lượng tiêu thụ
tổng thể. Một ví dụ về giao thức đồng bộ thời gian là giao thức TSMP.
TSMP là cơ sở của hai chuẩn mạng cảm biến công nghiệp là WirelessHART và
ISA100a. Ngoài việc cho phép kéo dài khoảng thời gian tồn tại của mạng bằng cách tắt
bộ vô tuyến càng nhiều càng tốt thì TSMP cũng đạt được độ tin cậy cao bằng cách liên
tục chuyển đổi tần số vô tuyến vật lý mà các gói tin được gửi đi. Toàn mạng được quản
lý tập trung do vậy toàn bộ mạng được lập lịch bởi nhà quản lý mạng (một máy chủ
nhỏ đặt gần mạng).
Trong giao thức TSMP, tất cả các nút được đồng bộ thời gian trong vòng 50µs.
Thời gian được chia thành các khe có độ dài l0ms. Ở mỗi khe thời gian, một nút hoặc là
lắng nghe (việc truyền dẫn hoàn toàn có thể nếu nút có dữ liệu để truyền), hoặc ngủ.
Khi lắng nghe, nút lắng nghe trong một thời gian ngắn ở thời điểm bắt đầu của khe thời
gian l0ms. Nếu một nút đang truyền dữ liệu trong khe thời gian này, thì việc truyền dữ
liệu sẽ bắt đầu trong vòng 100µs. Vì vậy, phía thu không cần giữ bộ vô tuyến ở trạng
thái bật dài hơn 100µs trong các khe thời gian l0ms mà nó có thể nhận đựợc một gói
tin.
Quá trình đồng bộ thời gian được chỉ ra trong hình 1.22. Phía gửi chỉ cần gửi
một byte đồng bộ rất ngắn trước khi gừi gói tin của nó, bởi vì phía thu có thể nhanh
chóng xác định dù là một gói tin được truyền hay không được truyền.
Hình 2.5. Cơ chế quản lý đồng bộ
19
CHƯƠNG III
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC VẤN ĐỀ NĂNG LƯỢNG TRONG MẠNG
CẢM BIẾN KHÔNG DÂY SỬ DỤNG ENERY HAVESTING
3.1. Sơ lược về Energy Harvesting
Energy Harvesting hay còn gọi là Power Harvesting hay Energy Scavenging
là quá trình chuyển đổi các dạng năng lượng dư thừa từ các nguồn bên ngoài (năng
lượng mặt trời, năng lượng nhiệt, năng lượng gió, và động năng) thành dạng năng
lượng điện để lưu trữ và cung cấp cho những thiết bị không dây có công suất nhỏ hoạt

điện áp đầu ra của áp điện thông thường là điện áp AC đòi hỏi độ cộng hưởng cơ học
chính xác.
Hầu hết các nguồn điện áp được sản sinh ra nhờ hiệu ứng áp điện đều có công
suất nhỏ tầm mW, quá nhỏ để cung cấp cho các hệ thống ứng dụng, nhưng đủ để cung
cấp cho các thiết bị cầm tay như đồng hồ đeo tay,
Công nghệ Piezo thu thập năng lượng đã được nghiên cứu từ cuối những năm
1990, và nó vẫn đang là một hướng nghiên cứu có triển vọng lớn. Một cải tiến thú vị đã
được thực hiện tại học viện kỹ thuật INSA, đó là phát triển nút bấm tự cấp nguồn. Năm
2006, một nút nhấn chuông cửa không dây tự cấp nguồn bằng rung động do bấm nút
được giới thiệu. Và gần đây, một điều khiển TV từ xa của Phillip đã được áp dụng công
nghệ Piezo hoạt động không cần pin đã được sản xuất.
Hình 3.1. Remote TV không pin của Phillip.
e. Pyroelectric
Hiệu ứng Pyroelectric chuyển đổi năng lượng nhiệt thành điện áp.
Pyroelectricity là khả năng của một số vật liệu để tạo ra một điện áp tạm thời khi chúng
được nung nóng hoặc làm lạnh. Sự thay đổi nhiệt độ do thay đổi vị trí của các nguyên
tử nhẹ trong cấu trúc tinh thể, ví dụ như sự phân cực của những vật chất dễ biến đổi. Sự
phân cực làm phát sinh một điện áp trên tinh thể. Nếu nhiệt độ vẫn không đổi ở giá trị
mới của nó, điện áp pyroelectric dần dần biến mất do dò rỉ dòng điện.
21
Pyroelectricity không nên bị nhầm lẫn với nhiệt điện: Với pyroelectricity, toàn
bộ các tinh thể được thay đổi từ nhiệt độ biến đổi, và kết quả là một điện áp tạm thời
được hình thành trên tinh thể. Còn với nhiệt điện, một mặt của vật liệu được giữ ở một
nhiệt độ và bên kia ở một nhiệt độ khác nhau, và kết quả là xuất hiện một điện áp cố
định xuất hiện tinh thể.
Một trong những lợi thế quan trọng của pyroelectrics hơn thermoelectrics là các
vật liệu pyroelectric ổn định khi nhiệt độ lên đến 1200
o
C hoặc cao hơn, cho phép thu
hoạch năng lượng từ các nguồn nhiệt độ cao và do đó làm tăng hiệu quả nhiệt động lực

này là cơ sở để phát triển các thiết bị gắn trực tiếp vào cây để theo dõi thời tiết trong
rừng và theo dõi cháy rừng. Tuổi thọ của các thiết bị này sẽ phụ thuộc vào chính tuổi
thọ cùa cây chủ mà nó gắn vào. Hiện nay một mạng lưới thiết bị này đã được triển khai
thử nghiệm trong rừng quốc gia Hòa Kỳ.
Như vậy chúng ta thấy có rất nhiều dạng năng lượng trong thiên nhiên có thể
được sử dụng để thu thập và chuyển sang điện năng để cung cấp cho mạng cảm biến
không dây. Điều quan trọng nhất là các nguồn năng lượng này hầu như miễn phí và hầu
như không giới hạn nếu chúng được thu thập ở gần hệ thống.
3.1.2. Các thiết bị Energy Harvesting
a. Các tế bào quang điện
Quang điện là một phương pháp tạo ra điện bằng cách chuyển đổi bức xạ mặt
trời (cả trong nhà và ngoài trời) thành dòng điện hiện trực tiếp bằng cách sử dụng chất
bán dẫn có hiệu ứng quang điện. Các tấm pin mặt trời là thiết bị chủ yếu của dạng này.
Hình 3.2. Hệ thống chuyển đổi năng lượng mặt trời sang điện.
b. Tấm nhiệt điện
Máy phát nhiệt điện (Thermoelectric generators - TEGs) bao gồm các lớp bán
dẫn PN kết hợp với một tấm thu nhiệt. TEGs có thể cung cấp điện áp đầu ra lớn bằng
cách nối các lớp tiếp giáp nối tiếp. Hiệu suất điển hình là 100-200 μV/
o
K trên mỗi lớp
23
tiếp giáp. Đây là thiết bị được sử dụng để cung cấp năng lượng cho các thiết bị bằng
cách thu thập nhiệt năng tỏa ra từ máy móc, nồi hơi, hay thậm chí là cả nhiệt năng tỏa
ra từ cơ thể con người.

Hình 3.3. Tấm nhiệt điện TEGs
Hình 3.4. Cấu trúc bên trong của TEGs
Hình 3.5. Cung cấp điện năng thông qua thu thập nhiệt từ nước nóng
c. Tua bin nhỏ
Tua bin nhỏ được sử dụng để khai thác năng lượng gió có sẵn trong môi trường


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status