Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Nam Ngân (2) - Pdf 24

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CC- DC Công cụ dụng cụ
CPSX Chi phí sản xuất
CT Công trình
DN Doanh nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
NCTT Nhân công trực tiếp
NSNN Ngân sách Nhà nước
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
SX Sản xuất
SXC Sản xuất chung
SXKD Sản xuất kinh doanh
TP Trưởng phòng
TSCĐ Tài sản cố định
1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp…...........................................12
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.......................................................14
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công...................................................15
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sản xuất chung ..........................................................17
Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ........................................................18
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ của doanh nghiệp.................................................24
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức SXKD của doanh nghiệp..............................................25
Sơ đồ 2.3: Bộ máy quản lý của doanh nghiệp.........................................................27
Sơ đồ 2.4: Bộ máy kế toán của doanh nghiệp.........................................................39

chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp tại DNTN Nam
Ngân.
3
CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN.
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP.
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán.
XDCB là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm
tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông thường, công tác XDCB do các
đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành sản xuất này có các đặc điểm đó là:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài. Do vậy, việc tổ chức quản lý và hạch
toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm thể hiện không rõ ràng.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến
theo phương thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc
công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp…). Trong giá
khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có các chi phí về vật liệu, công cụ- dụng
cụ thi công, chi phí chung của các bộ phận nhận khoán.
1.1.2. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm
xây lắp.
Kế toán chi phí sản xuất nhất thiết được phân theo từng khoản mục chi phí
từng hạng mục công trình cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra thực hiện
dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh

5
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ phải trích khấu hao, trích trước chi phí sữa
chữa lớn trong tháng đối với tất cả các loại TSCĐ có trong doanh nghiệp.
- Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình SXKD trong kỳ ( trừ số dùng
không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài phục vụ cho việc sản xuất như chi phí thuê máy, tiền nước, tiền điện…
- Chi phí khác bằng tiền: Là chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất
ngoài các yếu tố chi phí nói trên như chi phí bằng tiền mặt, chi phí tiếp khách…
1.2.2.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Toàn bộ chi phí NVL chính, phụ, nhiên
liệu…tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất thi công, xây lắp chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các tiền lương, phụ cấp theo lương, các
khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí vật liệu, tiền lương và các khoản
phụ cấp theo lương, tiền lương của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo
dưỡng, sửa chữa máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản
xuất.
1.2.2.3. Phân loại theo cách thức kết chuyển của chi phí
- Chi phí sản phẩm: là chi phí gắn với sản phẩm được sản xuất ra hay sản
phẩm được mua về
- Chi phí thời kì: là chi phí làm giảm lợi tức của một kì nào đó
1.2.2.4. Phân loại theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng công việc hoàn
thành, sản phẩm hoàn thành.
- Biến phí: là chi phí thay đổi về tổng số khi khối lượng sản phẩm, công việc
hoàn thành thay đổi.
- Định phí: là chi phí không đổi về tổng số khi khối lượng sản phẩm hoặc
công việc hoàn thành thay đổi.

doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành dự toán bằng các biện pháp quản lý kỹ
7
thuật và tổ chức thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp xây
lắp.
Z
Kế hoạch
= Z
Dự toán
- Mức hạ Z
Dự toán
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao phí thực
tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định
mức và các chi phí khác.
Giá thành thực tế là các khoản chi phí thực tế theo khoản mục quy định thống
nhất cho phép tính vào giá thành. Nó được xác định vào cuối kỳ kinh doanh. Việc so
sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép đánh giá trình độ quản lý và sử
dụng chi phí của doanh nghiệp xây lắp này với doanh nghiệp xây lắp khác. Nếu so
sánh giá thành kế hoạch với giá thành thực tế, ta có thể đánh giá hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở
vật chất và trình độ quản lý. Từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp cho các nhà quản
trị doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra sản phẩm xây lắp còn có các loại giá thành sau:
+ Giá đấu thầu xây lắp: Là một loại giá thành dự toán mà chủ đầu tư đưa ra để các
đơn vị xây lắp làm căn cứ xác định giá đấu thầu của mình với nguyên tắc giá đấu
thầu công tác xây lắp nhỏ hơn hoặc bằng giá dự toán, đáp ứng tiết kiệm nguồn vốn
đầu tư.
+ Giá hợp đồng xây lắp: là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng kinh
tế được ký kết giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư sau khi thỏa thuận giao nhận thầu.
Về nguyên tắc giá hợp đồng xây lắp phải nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu công trình
xây lắp.

trước (chi phí dở dang đầu kỳ) chuyển sang. Giá thành sản xuất sản phẩm gắn với
khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản xuất hoàn thành trong kỳ mà không
tính đến chi phí đó phát sinh ở kỳ nào. Còn chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí
bỏ ra trong một kỳ sản xuất kinh doanh mà không tính đến chi phí đó liên quan đến
khối lượng sản phẩm đã hoàn thành hay chưa.
1.5. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.5.1. Công tác kế toán chi phi sản xuất.
1.5.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm quy, giới hạn mà chi phí sản xuất
cần tập hợp theo đó. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí
đội sản xuất xây lắp hoặc chịu chi phí công trình hay hạng mục công trình xây lắp.
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp phù hợp với yêu cầu
quản lý chi phí và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm xây lắp cần phải căn
cứ vào:
- Công dụng của chi phí
- Cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp
- Đối tượng tính giá thành trong từng doanh nghiệp
9
- Trình độ của các nhà quản lý doanh nghiệp và trình độ của các cán bộ kế
toán trong doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp do đặc điểm của sản phẩm xây lắp mang
tính đơn chiếc, đặc trưng kỹ thuật thi công, tổ chức sản xuất phức tạp, quá trình thi
công chia làm nhiều giai đoạn nên đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thường
được xác định là từng công trình, hạng mục công trình hay theo từng đơn đặt hàng.
1.5.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Vì đối tượng hạch toán chi phí nhiều và khác nhau do đó có nhiều phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất khác nhau. Thông thường kế toán tập hợp chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp thực hiện theo hai phương pháp chủ yếu sau:

= H x T
i
Trong đó: C
i
: Chi phí phân bổ cho đối tượng i
T
i
: Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ cho đối tượng i
Trường hợp tập hợp chi phí sản xuất là đội thi công hay công trường thì chi phí
sản xuất phải tập hợp theo đội thi công hay công trường. Chu kỳ tổng số chi phí tập
hợp được phải được phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình để tính giá
thành sản phẩm riêng.
1.5.1.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
a, Kế toán chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu dùng cho máy thi công) dùng trực tiếp
cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình. Nguyên vật liệu sử dụng cho công trình,
hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình đó. Trường hợp không tính
riêng được thì phải phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức
tiêu hao, theo khối lượng thực hiện…
* Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Hóa đơn bán hàng thông thường.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu đề nghị cấp vât tư.
- Phiếu xuất kho.
11
- Phiếu chi.
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 621
Tài khoản 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”: Phản ánh các chi phí

- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 622
Tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”: phản ánh các khoản thù lao lao
động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi
công (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dở vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và
công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường). Tài khoản 622 cũng được mở
chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc…
Kết cấu tài khoản 622:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình xây lắp bao gồm tiền
lương, thưởng, phụ cấp…
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
TK 334 TK 622 TK 154
13
Tiền lương và phụ cấp lương phải trả Kết chuyển chi phí
cho công nhân trực tiếp sản xuất nhân công trực tiếp
TK 338
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với
tiền lương của CNTTSX thực tế phát sinh
TK 335
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNSX
Sơ đồ 1.2 : Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
c, Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là đặc thù của sản xuất kinh doanh xây lắp. Nó bao
gồm toàn bộ chi phí về nguyên liệu, máy móc, lao động và chi phí bằng tiền khác
phục vụ cho quá trình sử dụng máy thi công của doanh nghiệp
* Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn giá trị gia tăng..

TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
d, Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm lương nhân viên quản lý
đội; trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương công
nhân viên của đội; khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội; tiền ăn ca của toàn bộ công
nhân viên trong đội; chi phí sữa chữa và bảo hành công trình xây lắp; chi phí dịch vụ
mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Kế toán chi phí sản xuất chung theo dõi chi
tiết chi phí theo từng đội xây lắp.
* Chứng từ sử dụng:
15
- Hóa đơn giá trị gia tăng…
- Phiếu chi.
- Bảng tính lương cho ban chỉ huy công trình
- Bảng tổng hợp phân bổ khấu hao tài sản cố định
- Bảng kê thanh toán chi phí khác.
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 627
Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”: dùng phản ánh những chi phí phục vụ
xây lắp tại các đội và các bộ phận SXKD trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là chi phí
phát sinh trong từng bộ phận, từng đội xây lắp, ngoài chi phí nguyên vật liệu và nhân
công trực tiếp. Tài khoản 627 được mở chi tiết theo từng bộ phận xây lắp (xí nghiệp
trực thuộc, đội xây lắp…).
Kết cấu tài khoản 627:
Bên Nợ: Các khoản chi phí sản xuất chung trong kỳ như lương nhân viên quản lý
đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên lương nhân viên quản lý đội, lương
nhân viên sử dụng máy thi công và công nhân xây lắp; khấu hao TSCĐ dùng cho đội
và các chi phí khác có liên quan tới hoạt động của đội.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.

Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như: TK 111, TK
632…
TK 621 TK 154 TK 111, 152, …
17
Kết chuyển chi phí Các khoản ghi giảm
nguyên vật liệu trực tiếp chi phí sản xuất
TK 622 TK 632
Kết chuyển chi phí Giá thành xây lắp
nhân công trực tiếp hoàn thành bàn giao
TK 623
Kết chuyển chi phí
Sử dụng máy thi công
TK 627
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
1.5.1.4. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm làm dở dang trong các doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng
mục công trình dở dang, chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp dở dang
trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là có kết cấu phức tạp, công tác xác định
mức độ hoàn thành của nó là rất khó khăn nên khi đánh giá sản phẩm làm dở, kế toán
cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật và bộ phận tổ chức lao động.
Trên cơ sở kết quả kiểm kê sản phẩm làm dở đã tổng hợp được, kế toán tiến hành
đánh giá sản phẩm dở dang.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, thường áp dụng một trong những phương pháp
đánh giá sản phẩm làm dở như sau:
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành trùng nhau.
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ

toán
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ
được xác định như sau:
Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
thực hiện trong kỳ
x
Chi phí theo dự
toán khối lượng
xây lắp dở dang
cuối kỳ đã tính
theo sản lượng
hoàn thành tương
đương
Chi phí của khối
lượng xây lắp bàn
giao trong kỳ theo
dự toán
+
Chi phí của khối

dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho một hay
nhiều đối tượng và ngược lại. Trong quá trình xây lắp thường sử dụng các phương
pháp sau:
* Phương pháp giản đơn
Phương pháp này được phổ biến rộng rãi trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay
vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp vói đối
tượng tính. Hơn nữa việc sử dụng phương pháp cho phép cung cấp kịp thời các số
liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo và cách tính thì đơn giản, dễ hiểu.
Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho
một công trình hay hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là
giá thực tế của công trình hay hạng mục công trình đó. Có thể căn cứ vào chi phí sản
xuất của cả nhóm hoặc hệ số kinh tế kỹ thuật cho từng công trình, hạng mục công
trình nhằm tính giá thành cho hạng mục công trình đó.
20
Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối
lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì:
Giá thành thực tế
khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao
=
Chi phí thực
tế dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí thực
tế phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí thực
tế dở dang

toán chi phí sản xuất, tính giá thành sx sản phẩm dựa trên cơ sở hệ thống định mức.
Dựa vào hệ thống định mức, kế toán xác định giá thành đơn vị định mức sản phẩm,
đồng thời cũng phải theo dõi chặt chẽ tình hình thay đổi định mức trong kỳ và tình
hình chi tiêu cho sản xuất so với định mức. Giá thành sản xuất sản phẩm được xác
định như sau:
Giá thành
thực tế sx
sản phẩm
=
Giá thành định
mức của sản
phẩm
+
Chênh lệch định
mức
+
Thay đổi
định mức
Trong đó, giá thành định mức của sản phẩm được xác định căn cứ vào định
mức kinh tế, kỹ thuật hiện hành, chênh lệch định mức là số chênh lệch do thoát ly
định mức (do tiết kiệm hoặc vượt chi), thay đổi định mức là do định mức kỳ này thay
đổi so với kỳ trước.
Chênh lệch do
thoát ly định mức
=
Chi phí thực tế (theo
từng khoản mục)
-
Chi phí định mức ( theo
từng khoản mục)

NSNN
1.211.205.093 1.773.269.485 1.915.138.356
06 Thu nhập bình quân/ người 1.600.000 2.200.000 2.500.000
( Nguồn: Phòng kế toán )
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
2.1.2.1. Chức năng của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp Nam Ngân là một doanh nghiệp tư nhân, hạch toán độc lập có
những chức năng sau đây:
- Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng.
23
- Xây dựng các công trình thủy lợi.
- Thực hiện trang trí nội, ngoại thất
- Kinh doanh dịch vụ và đại lý tiêu thụ hàng điện máy, điện lạnh với chức năng
kinh doanh đa năng và phức tạp. Tìm kiếm hợp đồng thi công, tạo việc làm cho
người lao động và không ngừng phát triển doanh nghiệp.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của doanh nghiệp:
- Sửa chữa và nâng cấp các công trình giao thông của trung ương, địa phương.
- Hỗ trợ các BQL DA ứng cứu kịp thời các công trình trọng điểm do tỉnh yêu cầu
thực hiện để hoàn thành kế hoạch.
- Thi công các công trình dân dụng - công nghiệp theo đúng tiến độ.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
2.1.3.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Do sản phẩm của doanh nghiệp chủ yếu là các công trình dân dụng với đặc điểm
khối lượng có kết cấu gồm nhiều hạng mục. Do vậy quy trình công nghệ của doanh
nghiệp cũng thiết kế phù hợp với đặc điểm của sản phẩm. Tuy nhiên, để dễ dàng hơn
trong công tác giám sát thi công, doanh nghiệp đã cụ thể hóa quy trình thi công gồm
6 bước như sau.
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ của doanh nghiệp
1. Xây dựng lán trại và chuẩn bị vật tư thi công.
2. Làm đường tạm.

chất lượng
Tổ thi công xây lắp
Tổ cơ giới
Tổ cơ khí
Tổ mộc
Tổ thi công điện
nước


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status