ĐỀ TÀI: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái dùa vào cộng đồng ở xã Vùng Đệm Nam Phú huyện Tiền Hải Thái BÌNH - Pdf 24

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Sinh học
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. LÝ do chọn đề tài:
Hiện nay với diện tích khoảng hơn 10 triệu ha, những vùng đất ngập nước
tại Việt Nam giữ chức năng và giá trị rất quan trọng. Trong đó, một số chức năng
quan trọng phải kể đến như: nạp và tiết nước ngầm, cung cấp nước ngọt, vai trò
điều hòa sinh thái và khí hậu cũng như hạn chế lũ lụt, chống xói lở và ổn định bờ
biển, và cũng là nơi du lịch giải trí, góp phần duy trì đa dạng sinh học, tạo môi
trường hoạt động cho nhiều ngành kinh tế như thủy sản, sản xuất năng lượng, du
lịch, khai khoáng.…Đồng thời vùng đất ngập nước (ĐNN) còng là nguồn sống
của một bộ phận khá lớn người dân Việt Nam, mang lại lợi Ých và giá trị về
kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, đóng góp vai trò giáo dục về môi trường,
lịch sử văn hóa gắn liền với các thời kì cách mạng của dân téc, nghiên cứu khoa
học.
Tuy nhiên mét trong những vấn đề nổi cộm nhất ở các vùng ĐNN chính là
mâu thuẫn giữa lợi Ých của người dân với công việc của các nhà quản lí ở địa
phương nói riêng và ở các cấp nói chung. Trong khi các nhà quản lí phụ trách
công tác bảo tồn, phát triển hệ sinh thái thì từ bao đời nay thu nhập chính của
người dân lại phụ thuộc gần nh hoàn toàn vào tài nguyên từ khu ĐNN.
Và vấn đề được đặt ra là làm thế nào để có thể giải quyết được mâu thuẫn
này đồng thời tạo được mối quan hệ tin cậy và hợp tác giữa những nhà quản lí và
những người dân địa phương để hướng tới sự phát triển bền vững và bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên khu vực sinh sống? Do vậy việc tìm ra sinh kế mới, những
phương thức sử dụng khôn ngoan các nguồn tài nguyên phục vụ cho cuộc sống
của người dân địa phương đồng thời không ảnh hưởng tới nguồn tài nguyên hiện
Trịnh Vân Kiều Hoa Líp K55B
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Sinh học
nay vẫn nhận được sự quan tâm và nghiên cứu của các nhà quản lí.
Du lịch sinh thái (DLST) với bản chất là rất nhạy cảm và có trách nhiệm
với môi trường hiện đang được xem là một phương thức giải quyết hữu hiệu các

một số định hướng phát triển DLST với mong muốn góp phần xây dựng mô hình
DLST dùa vào cộng đồng thật sự, giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển và bảo
tồn, tạo sinh kế mới cho người dân địa phương, và làm giảm sức Ðp lên tài
nguyên thiên nhiên của Nam Phú thuộc khu bảo tồn Tiền Hải.
3. Đối tượng nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên các đối tượng là những người dân địa
phương đặc biệt là những thành viên tham gia trong công tác bảo vệ rừng ngập
mặn
4. Nội dung của đề tài
Chúng tôi tập trung nghiên cứu những vấn đề sau đây:
- Khảo sát hiện trạng và sinh kế của người dân tại xã Nam Phó - huyện
Tiền Hải - tỉnh Thái Bình.
- Nghiên cứu đánh giá tiềm năng phát triển DLST của xã Nam Phó.
- Đưa ra một số định hướng, giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng
đồng vào hoạt động phát triển DLST ở địa phương.
5. Đóng góp của đề tài
Qua việc thực hiện đề tài này, chúng tôi hi vọng sẽ:
- Cung cấp một nguồn tài liệu tham khảo có giá trị về hiện trạng DLST tại
xã Nam Phó - huyện Tiền Hải - tỉnh Thái Bình.
- Phát triển một hướng đi mới trong mô hình du lịch tới người dân xã vùng
Trịnh Vân Kiều Hoa Líp K55B
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Sinh học
đệm Nam Phó.
- Góp phần vào việc bảo tồn, phát triển KBTTN Tiền Hải và cải thiện sinh
kế của người dân.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lí luận về du lịch sinh thái
2.1.1. Quan niệm về du lịch sinh thái
2.1.1.1. Khái niệm về du lịch nói chung

Nhà bảo vệ môi trường người Mehico, Hector Ceballos - Lascurain,
thường được cho là người đã đặt ra thuật ngữ DLST: “DLST là du lịch đến
những khu vực tự nhiên Ýt bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt như nghiên
cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã cũng như những giá trị
văn hoá cả trong quá khứ và hiện tại được khám phá ở vùng đất đó” [7].
Sau đó rất nhiều định nghĩa khác nhau về DLST đã được các nhà nghiên
cứu quan tâm đưa ra. Mặc dù các cách diễn đạt có thể khác nhau song nhìn
chung các tác giả đều muốn làm nổi bật lên bản chất của loại hình du lịch này,
đó chính là tạo nên cuộc sống hài hòa giữa con người và thiên nhiên.
Hiệp hội DLST định nghĩa: “DLST là du lịch có trách nhiệm đối với các
khu thiên nhiên, nơi môi trường được bảo tồn và lợi Ých của nhân dân địa
phương được đảm bảo” [10] [1].
Theo Hội đồng Tư vấn Môi trường Canada: “DLST là một trải nghiệm du
lịch thiên nhiên mang lại thông tin bổ Ých mà góp phần vào việc bảo tồn hệ
thống sinh thái, trong khi đó tôn trọng tình trạng nguyên vẹn của các cộng đồng
chủ nhà” [12].
Trịnh Vân Kiều Hoa Líp K55B
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Sinh học
Chương trình DLST của IUCN định nghĩa: “DLST là loại hình du lịch và
tham quan có trách nhiệm với môi trường tại những vùng còn tương đối nguyên
sơ, để thưởng thức và hiểu biết thiên nhiên (và có kèm theo các đặc trưng văn
hoá quá khứ cũng như hiện tại) có hỗ trợ đối với bảo tồn, và có Ýt tác động từ du
khách giúp cho sù tham gia tích cực có Ých cho kinh tế - xã hội của nhân dân địa
phương” [9] [1].
Theo Mạng lưới Du lịch sinh thái Indonexia (Indecon): “Lữ hành có trách
nhiệm đến các vùng tự nhiên được bảo bệ, còng nh đến các vùng tự nhiên không
bảo vệ, bảo tồn môi trường (tự nhiên và văn hoá) và cải thiện phóc lợi của người
dân địa phương” [2].
Tiêu chuẩn quốc tế về DLST của tổ chức Green Global 21 đã công nhận

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Sinh học
ngắm cảnh tự nhiên. Du lịch có giáo dục môi trường là du lịch nhấn mạnh đến
yếu tố giáo dục môi trường nhưng lại Ýt xem xét đến khía cạnh cộng đồng. Du
lịch hỗ trợ cộng đồng hướng khách du lịch tới các điểm văn hóa, các phong tục
tập quán của người dân, đồng thời giúp đỡ phát triển sinh kế cho người dân,
nhưng lại không chú trọng đến yếu tố bảo tồn. Bên cạnh đó du lịch ủng hộ bảo
tồn thể hiện tính tôn trọng môi trường nhưng lại có thể gây ảnh hưởng tới nguồn
lợi của người dân. Và DLST là sù kết hợp hoàn hảo cho sự đảm bảo bao hàm cả
các yếu tố du lịch bền vững như bảo tồn, mang tính giáo dục cao và quan tâm tới
cộng đồng. Và có thể nói ngắn gọn như sau: DLST dùng để mô tả những hoạt
động du lịch trong môi trường thiên nhiên với một đặc điểm đi kèm: là loại hình
du lịch thực sự khuyến khích bảo vệ và giúp xã hội phát triển bền vững [2].
Hiện nay trên thế giới vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về DLST
song trong tương lai nó sẽ hoàn thiện dần cùng với quá trình phát triển của nhận
thức. Tuy vậy những đặc tính cơ bản nhất của DLST có thể khái quát như sau:
“DLST là loại hình du lịch:
- Dùa vào thiên nhiên và các nền văn hoá bản địa, chủ yếu ở các khu vực
bảo tồn thiên nhiên.
- Chó trọng sự nâng cấp và duy trì thiên nhiên, quản lí tài nguyên theo
hướng bền vững.
- Hỗ trợ kinh phí cho công tác bảo tồn thiên nhiên.
- Mang lại lợi nhuận cho cộng đồng địa phương.
- Nâng cao hiểu biết của du khách về môi trường thiên nhiên và văn hoá
bản địa.
- Đảm bảo cho sự thưởng thức của các thế hệ mai sau không bị ảnh hưởng
tiêu cực bởi các du khách hôm nay”.
Tuy nhiên như David Western đã nêu không phải tất cả các hoạt động
mang tên du lịch sinh thái đều đúng theo định nghĩa mà Hiệp hội Du lịch sinh
Trịnh Vân Kiều Hoa Líp K55B
8

9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Sinh học
thu nhập đó để làm cho đời sống của nhân dân mình được tốt lên. Nó thu hót
công việc bảo tồn, công việc kinh doanh và sự phát triển cộng đồng [2].
Cộng đồng là những người tác động và chịu tác động trực tiếp tới khu bảo
tồn, do đó cần có những chính sách hợp lí để có thể đảm bảo cuộc sống của họ
đồng thời không làm hại tới hệ sinh thái.
2.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Trên thế giới
Trong vài thập kỉ gần đây, du lịch trên thế giới phát triển rộng rãi và bắt
đầu nảy sinh nhiều tiêu cực có ảnh hưởng đến kinh tế, văn hoá, xã hội và môi
trường của lãnh thổ đón khách. Vì thế các nhà nghiên cứu du lịch quan tâm
nhiều đến việc đánh giá các ảnh hưởng này, đặc biệt đến môi trường thiên nhiên.
Và với những nghiên cứu đó thì đều đã đi đến thống nhất là cần có một loại hình
du lịch nhạy cảm và có trách nhiệm với môi trường, đó chính là DLST.
DLST bắt đầu được bàn đến từ những năm đầu của thập kỉ 80 trên thế
giới. Những nhà khoa học nghiên cứu tiên phong và điển hình về lĩnh vực này là
Ceballos - Lascurain, Buckley cùng với hàng loạt công trình nghiên cứu lí
luận và thực tiễn về DLST. Khái niệm, bản chất của DLST, các lợi Ých và
những vấn đề nảy sinh trong phát triển du lịch do không được quản lí thận trọng
trong các khu tự nhiên là những vấn đề được quan tâm nhiều. Những Ên phẩm
về hướng dẫn qui hoạch, quản lí du lịch về môi trường trong DLST của nhiều tổ
chức quốc tế như IUCN, WWF… là những tài liệu bổ Ých trong nghiên cứu
DLST và vận dụng vào thực tiễn ở qui mô quốc gia và từng vùng, khu vực cụ
thể.
2.2.2. Ở Việt Nam
Trịnh Vân Kiều Hoa Líp K55B
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Sinh học
Các công trình nghiên cứu về du lịch được quan tâm nhiều từ 2 thập kỉ trở

tại đây. Costa Rica khuyến khích DLST thông qua sù kết hợp các khu vực được
bảo vệ thuộc tư nhân và nhà nước. Tất cả các cấp chính quyền, kể cả tổng thống
đã xúc tiến DLST nh mét công cụ phát triển. Các địa điểm sinh thái quan trọng
phải được bảo vệ trong hệ thống vườn quốc gia và khu dự trữ, những khu được
quản lí chặt chẽ nhưng cho phép sử dụng làm du lịch. Hầu hết khách DLST đều
đi thăm các khu dự trữ công cộng, song các khu dự trữ tư nhân có vai trò riêng
trong việc đưa ra các chương trình và dịch vụ đã được chuyên môn hóa. Các cơ
Trịnh Vân Kiều Hoa Líp K55B
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Sinh học
quan chính phủ đóng vai trò quan trọng trong thị trường DLST thông qua việc
khuyến khích nghiên cứu khoa học trong các khu bảo vệ, cung cấp cơ sở hạ tầng
và an ninh cho khách du lịch, và xây dựng một hệ thống tài chính để sử dụng
được các chi phí du lịch có thể chi trả cho quản lí môi trường. Mỗi năm khu dự
trữ rừng mây Monteverde thu được khoảng 850.000 USD - nhiều hơn doanh thu
từ tất cả công viên quốc gia của Costa Rica kết hợp lại [2] [11] [12].
2.2.3.2. Dự án du lịch sinh thái tại Ecuador
Trong những năm gần đây, Ecuador đã chứng kiến sự ra đời của các tổ
chức chính trị, các tổ chức tham gia ngày càng nhiều vào hoạt động chính trị ở
cấp quốc gia. Điều này đã đem lại những tiến bộ trong công nhận các quyền về
đất đai, ngoài các lợi Ých khác. Sự tự trị đang tăng về chính trị ở trình độ người
dân thường đã góp phần làm cho đất nước trở thành người dẫn đầu thế giới trong
sự đa dạng và phát triển của công việc du lịch sinh thái cộng đồng.
DLST tại Ecuador tập trung ở quần đảo Galapagos, khu di sản thế giới
nằm trong vùng phía Nam của Thái Bình Dương. Darwin khi đi qua đây đã phát
hiện động vật hoang dã ở đây đã tiến hoá hoàn toàn độc lập với phần cồn lại của
Trái Đất, với nhiều loài độc nhất vô nhị, và ngày càng thu hót khách du lịch [2]
[12].
Trịnh Vân Kiều Hoa Líp K55B
13

chịu đựng. Khi đã tới công viên, khách du lịch mong muốn được xem sù phong
phú của đời sống hoang dã và thường thất vọng vì các đặc tính của thó vật,
chúng thường rất dát, sống cô đơn trên cây và hoạt động về ban đêm. Đồng thời
lại thiếu sự quảng cáo tích cực, thể hiện ở con số hạn chế các khách thăm [2]
[12].
Và hiện nay Indonexia đã nỗ lực rất nhiều để thu hót cộng đồng vào sự
phát triểu tổ chức kinh doanh DLST. Theo thời gian các vấn đề về khả năng đi
lại được dễ dàng nhờ các cơ sở hạ tầng liên tục được cải thiện, đặc biệt các mối
liên hệ bằng đường xá, thuyền, máy bay. Đồng thời với đó là việc xây dựng phức
hợp nhà khách, xây dựng các đường mòn với các biển chỉ dẫn thích hợp, phát
triển các hàng thủ công, đào tạo các hướng dẫn viên địa phương, và được đào tạo
mạnh mẽ về chế biến đồ ăn uống [2] [11].
Bên cạnh đó họ đã được sự giúp đỡ rất nhiều của các tổ chức: câu lạc bộ
các khoa học về sinh vật học (BSCC); Cơ quan quốc tế bảo vệ đời sống hoang dã
Hoa Kì, Ban quản lí Công viên Quốc gia, Trường Đại học tổng hợp Indonesia,
Tổng công ty McDonald( Indonesia).
Trịnh Vân Kiều Hoa Líp K55B
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Sinh học

(a) (b)
Hình 2.4a: Công viên quốc gia Gunung Halimun với vẻ đẹp tiềm Èn
()
Hình 2.4b: Cờ của quốc gia Indonesia
( />Qua 3 dự án ở trên chúng ta có thể nhận thấy DLST là mét xu hướng tất
yếu nhằm bảo tồn và phát triển trên thế giới. Nó có nhiều mặt Ých lợi tuy nhiên
khi áp dụng không tốt sẽ có thể gây ra những tác động tới tài nguyên thiên nhiên
của khu vực bảo tồn.Vậy tình hình DLST ở Việt Nam ra sao? Hiện nay ở rất
nhiều tỉnh thành của Việt Nam còng đã có mô hình DLST.
2.2.3.4. Mô hình DLST tại Cần Giê

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Sinh học
công mô hình DLST với rất nhiều hoạt động có sự tham gia của cộng đồng. BQL
Vườn quốc gia Xuân Thủy tổ chức nhiều hoạt động nh đánh giá và điều tra cơ
bản tiềm năng DLST tại Xuân Thủy, nâng cao nhận thực cộng đồng qua các líp
tập huấn, tìm hiểu về DLST, hội thảo nói chuyện chuyên đề, lập kế hoạch phát
triển DLST có sự tham gia của cộng đồng, xây dựng sản phẩm DLST, phát triển
kĩ năng vận hành và quản lý DLST cho CĐĐP.

(a) (b)
Hình 2.6a: Biển chỉ dẫn tới Vườn Quốc gia Xuân Thủy.
Hình 2.6b: Cò thìa – loài động vật đại diện cho Vườn quốc gia Xuân Thủy
(Theo nguồn Ban quản lí Vườn quốc gia Xuân Thủy)
Qua sơ lược lịch sử nghiên cứu liên quan đến DLST và vấn đề bảo tồn tự
nhiên, có thể khái quát lại với một số nhận xét nh sau:
- Trên thế giới, lĩnh vực du lịch và DLST đã được rất nhiều nhà khoa học
và các tổ chức quốc tế quan tâm nghiên cứu. Các Ên phẩm cả về lí luận và thực
tiễn, hướng dẫn qui hoạch, quản lí cho DLST là những tài liệu bổ Ých trong việc
Trịnh Vân Kiều Hoa Líp K55B
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Sinh học
nghiên cứu và vận dụng, đặc biệt cho các quốc gia bắt đầu quan tâm phát triển
loại hình du lịch.
- Ở Việt Nam, DLST là một lĩnh vực mới mẻ, các vấn đề về lí luận của
DLST đang tiếp tục được thảo luận để đi đến thống nhất về nhận thức và quan
niệm trong các nhà nghiên cứu, điều hành du lịch. Việc đánh giá hoạt động du
lịch dưới góc độ của DLST trong các khu vực tự nhiên hầu nh chưa có. Đặc biệt
các nghiên cứu về tác động du lịch đến môi trường, nhu cầu của CĐĐP trong
phát triển du lịch dường nh chưa được quan tâm thoả đáng.
- Tại Nam Phó - Tiền Hải - Thái Bình vấn đề DLST là một vấn đề hoàn
toàn mới, đang ở giai đoạn bắt đầu nghiên cứu về DLST. Do đó những nghiên

là du khách và CĐĐP giúp họ nhận thức được giá trị của thiên nhiên và tôn trọng
khu vực họ tới tham quan và những khu vực khác.
- DLST tạo công ăn việc làm cho CĐĐP để họ không tham gia vào các
hoạt động phá huỷ các hệ sinh thái và đe doạ đến các nguồn tài nguyên thiên
nhiên; đồng thời bảo tồn các giá trị văn hóa và phát triển cộng đồng.
- DLST giúp du khách có những Ên tượng tốt và họ muốn có ở cả những
nơi khác, qua đó sẽ giúp Ých cho công tác bảo tồn thiên nhiên nói chung [7].
Tuy nhiên bên cạnh đó DLST cũng gây ra những tác động tiêu cực nhất
định tới môi trường.
2.3.2. Những tác động tiêu cực có thể có của DLST đối với môi trường
Xét trên khía cạnh về kinh tế, DLST cũng là một hình thức kinh doanh
thương mại. Và khi nó đạt đến mức phát triển, đương nhiên sẽ có những tác
Trịnh Vân Kiều Hoa Líp K55B
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Sinh học
động không tốt đến môi trường tự nhiên và xã hội nh:
- Tác động lên đất đá, tác động tới biển, và cảnh quan: các bãi biển bị
những con tàu làm xuống cấp, ô nhiễm, rác thải, xói mòn trên các lối đi bộ, xói
mòn do ô tô….
- Có tác động tới hệ sinh thái và đa dạng sinh học.
- Hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng giá, ảnh hưởng đến cuộc sống của người
dân địa phương do những quan hệ cung - cầu của du khách và nhà điều hành
tour.
- Có tác động lên môi trường văn hoá: mất mát các di tích lịch sử, văn hoá
độc đáo, có giá trị trong các KBTTN, thay đổi truyền thống văn hoá, phong tục
tập quán của người dân địa phương, thay đổi lối sống, tăng cường tệ nạn xã hội.
2.3.3. Các biện pháp giảm thiểu tác động tới môi trường
Những tác động trên rất dễ có thể xảy ra với bất kì một khu DLST nếu
không có biện pháp quản lí một cách bài bản và chặt chẽ, đồng thời cần được sự
giúp đỡ và hợp tác của các bên liên quan. Công việc này cần diễn ra mọi lúc và

Trịnh Vân Kiều Hoa Líp K55B
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Sinh học
PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: quá trình nghiên cứu được diễn ra từ tháng 9/
2008 đến tháng 4/ 2009 thông qua 7 đợt khảo sát.
- Địa điểm nghiên cứu: khu vực nghiên cứu nằm trong địa phận xã Nam
Phó thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải - tỉnh Thái Bình.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp kế thừa
Phương pháp này được thực hiện trong luận văn thông qua quá trình tìm
hiểu các nguồn tài liệu, các dự án, mô hình. Từ đó phát hiện ra những ưu điểm
và nhược điểm của các mô hình DLST khác nhau tạo cơ sở tiền đề cho quá trình
thực hiện sau này góp phần xây dựng mô hình DLST hoàn thiện.
2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp các thông tin
Luận văn được sử dụng tài liệu tham khảo rất phong phú: đó là những bài
báo hoặc những tạp chí khoa học, đó là những bản báo cáo hoặc đơn giản là
những quyển sách bao gồm cả tiếng Việt và tiếng Anh ở nhiều thời điểm nghiên
cứu và mức độ nghiên cứu khác nhau. Qua đó cho phép phân tích, đánh giá
những tài liệu có sẵn để chọn lọc ra những số liệu, nhận xét phù hợp với đề tài và
hệ thống hoá các tài liệu rời rạc theo định hướng nghiên cứu. Thêm vào đó là sự
Trịnh Vân Kiều Hoa Líp K55B
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Sinh học
bổ sung, xử lí, hiệu chỉnh lại các số liệu thông qua quá trình khảo sát thực
nghiệm so sánh và tính toán lại các số liệu.
2.3. Phương pháp đánh giá nhanh sù tham gia của người dân
Đây là phương pháp thu thập kinh nghiệm trong cộng đồng nhằm khai
thác thông tin về môi trường dùa vào những kiến thức của cộng đồng và quá

1.2.1. Khái quát vị trí địa lý
Trịnh Vân Kiều Hoa Líp K55B
25

Trích đoạn Hiện trạng hoạt động du lịch sinh thá Các mục tiêu chung Những định hướng cơ bản
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status