ĐỀ TÀI: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống phân phối sản phẩm tại công ty phân bón Bình Điền - Pdf 24

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HÙNG VƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
===========
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
HỆ THỐNG PHÂN PHỐI SẢN PHẨM
HỆ THỐNG PHÂN PHỐI SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY PHÂN BÓN BÌNH
TẠI CÔNG TY PHÂN BÓN BÌNH
ĐIỀN
ĐIỀN
GVHD : Th.S. LÊ ĐĂNG MINH
SVTH : VÕ PHÚ QUỐC
TP. HCM, THÁNG 03 NĂM 2006
LỜI CẢM ƠN
Những tháng ngày còn bước trên giảng đường Trường Đại Học Dân Lập
Hùng Vương là những ngày em không thể quên công ơn dìu dắt của quyù thầy cô
toàn trường nói chung và khoa Quản Trị Kinh Doanh nói riêng, đã truyền đạt cho
em những kiến thức quí báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin gởi lời cảm ơn tới Th.S. Lê Đăng Minh. Thầy đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn em trong suốt thời gian làm khoá luận tốt nghiệp, cùng toàn thể các anh
chị trong phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm của Công Ty Phân Bón Bình
Điền. Mặc dù rất bận rộn với nhiều công việc nhưng vẫn nhiệt tình hướng dẫn và
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại Công Ty để em có thể hoàn thành tốt
khoá luận tốt nghiệp này.
Trong suốt quá trình nghiên cứu tìm hiểu và học tập chắc chắn không thể
tránh khỏi nhiều thiếu sót, em rất mong sự đóng góp ý kiến quí báu của quí thầy cô
và cùng toàn thể các anh chị trong phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm của
Công Ty Phân Bón Bình Điền, để em có thể nâng cao kiến thức và góp phaàn tạo

thông tin kịp thời.
• Giải pháp 9: Điều chỉnh giá thành sản phẩm.
KẾT LUẬN.
MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Tóm tắt đề tài ii
Mục lục iii
Danh sách các bảng biểu vii
Danh sách các hình vẽ viii
Lời mở đầu 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài 1
3. Phương pháp nghiên cứu 2
CHƯƠNG I :
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN PHỐI
1.1. Khái niệm và vai trò của hệ thống phân phối : 3
1.1.1. Khái niệm : 3
1.1.2. Vai trò : 3
1.2. Chức năng của phân phối : 3
1.3. Loại hình kênh phân phối : 5
1.3.1. Mô hình kênh phân phối : 5
1.3.2. Các trung gian trong kênh phân phối : 6
1.3.3. Tầm quan trọng của trung gian trong phân phối : 7
1.4. Lựa chọn kênh phân phối : 8
1.4.1. Những căn cứ cơ bản để lựa chọn kênh phân phối : 8
1.4.2. Các kiểu phân phối : 11
1.5. Quản lý kênh phân phối : 12
1.5.1. Tuyển chọn các thành viên của kênh : 12
1.5.2. Khuyến khích các thành viên hoạt động : 12
1.5.3. Đánh giá các thành viên : 13

2.3.3.1. Số lượng đại lý theo từng nhóm thị trường : 37
2.3.3.2. Tiêu chuẩn lựa chọn đại lý : 38
2.3.3.3. Đánh giá các đại lý : 39
2.3.4. Xử lý đơn đặt hàng : 39
2.3.5. Lưu kho : 40
2.3.6. Vận chuyển : 41
2.3.7. Phương thức thanh toán : 43
2.3.8. Các chương trình hỗ trợ cho các trung gian : 42
2.3.9. Sự can thiệp đối vơi các đại lý : 44
2.3.10. Chiến lược phân phối cho thị trường Campuchia : 45
2.3.11. Nhận xét : 46
2.4. Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường : 47
2.4.1. Nhận xét chung : 47
2.4.2. Thị trường miền Tây : 48
2.4.3. Thị trường miền Đông : 49
2.4.4. Thị trường miền Trung : 50
2.4.5. Thị trường Tây Nguyên : 50
2.4.6. Thị trường Campuchia : 51
2.5. Các chiến lược trong Marketing – Mix hỗ trợ cho chiến lược phân phối : 51
2.5.1. Chiến lược sản phẩm : 51
2.5.1.1. Loại sản phẩm : 52
2.5.1.2. Bao bì, nhãn hiệu : 53
2.5.1.3. Chiến lược sản phẩm cho thị trường Campuchia : 54
2.5.2. Chiến lược giá : 56
2.5.2.1. Định giá sản phẩm : 56
2.5.2.2. Những thay đổi về giá : 57
2.5.2.3. Chính sách về giá bán : 58
2.5.2.4. Mức tương quan giá so với các Công ty khác : 60
2.5.3. Chiến lược xúc tiến : 61
2.5.3.1. Hoạt động quảng cáo : 63

10.Bảng 2.10. : Số lượng đại lý cấp 1 theo từng nhóm thị trường và kế hoạch
2005 37
11.Bảng 2.11. : Mức chiết khấu cho các đại lý của Bình Điền và Các công ty
khác 43
12.Bảng 2.12. : Sản lượng phân NPK của các Công ty ở thị trường Miền
Tây 48
13.Bảng 2.13. : Sản lượng phân NPK của các công ty ở thị trường miền
Đông 49
14.Bảng 2.14. : Sản lượng phân NPK của các công ty ở thị trường miền
Trung 50

15.Bảng 2.15. : Sản lượng phaân NPK của các công ty ở thị trường Tây
Nguyên 50
16.Bảng 2.16. : So sánh giá phân NPK qua 2 năm 01/2004 – 01/2005 58
17.Bảng 2.17. : So sánh giá giữa Bình Điền và các Công ty phân bón khác.
60
18.Bảng 2.18. : Chi phí cho các hoạt động xúc tiến 64
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ
Trang
1. Hình 1.1. : Mô hình kênh phân phối với số cấp khác nhau 5
2. Hình 2.2. : Sơ đồ cơ cấu tổ chức 18
3. Hình 2.3. : Sơ đồ hệ thống phân phối 30
4. Hình 2.4 : Doanh thu qua các năm và kế hoạch naêm 2005 32
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường, muốn thành công trong kinh doanh, doanh
nghiệp phải có các hoạt động Marketing hiệu quả. Hiện nay quá trình cạnh tranh
diễn ra rất khóc thiệt, việc đạt được lợi thế cạnh tranh ngày càng trở nên khó khăn,
thậm chí đạt được cũng không tồn tại lâu dài, các chiến lược quảng cáo, khuyến
mãi, giảm giá bán chỉ có lợi thế ngắn hạn, bởi các doanh nghiệp khác cũng nhanh

Hệ thống phân phối là hệ thống các quyết định nhằm chuyển đưa sản phẩm
về mặt vật chất cũng như về quyền sở hữu hay quyền sử dụng sản phẩm từ nhà sản
xuất đến người tiêu dùng nhằm đạt hiệu quả cao.
1.1.2. Vai trò :
Hệ thống phân phối đóng vai trò quan trọng nhất trong quá trình tieâu thụ
hàng hóa, đưa hàng hóa đúng kênh, đúng lúc, đúng nhu cầu của người tiêu dùng
bằng những loại hình phân phối hợp lý với mục đích mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Hệ thống phân phối đóng vai trò quyết định trong giai đoạn phát triển và
chín muồi của sản phẩm, vì lúc đó doanh nghiệp phải tận dụng hết khả năng mở
rộng kinh doanh, tiêu thụ, tăng nhanh doanh số, tiết kiệm chi phí lưu thông để đạt
được tỷ suất lợi nhuận tối ưu.
1.2. Chức năng của phân phối :
Các nhà sản xuất, các trung gian cũng như các thành viên khác trong kênh
tồn tại theo một cấu trúc nào đó nhằm thực hiện một hay một số chức năng chủ yếu
sau đây của kênh phân phối.
• Giới thieäu thông tin về sản phẩm :
Quá trình phân phối thực hiện các chức năng thông tin, thu thập thông tin về
khách hàng tiềm năng và khách hàng hiện có, thông tin về đối thủ cạnh tranh.
Truyền đạt thông tin từ nhà sản xuất với các trung gian bán sỉ, bán lẻ và người tiêu
dùng để tạo sự thuận lợi trong quá trình trao đổi hàng hóa.
• Kích thích tiêu dùng :
Quá trình phân phối thực hiện hoạt động truyền bá các thông tin về hàng hóa
và các chương trình khuyến khích tiêu thụ khác đến với khách hàng và trung gian.
• Tiếp xúc thiết lập mối quan hệ :
Các Công ty phải thực hiện các quan hệ tiếp xúc để xác định ai là người mua
hàng ở các giai đoạn khác nhau trong kênh. Thoâng báo cho khách hàng biết các
thông tin, thiết lập mối quan hệ thương mại và nhận các đơn đặt hàng.
• Thích ứng, hoàn thiện sản phẩm :
Các thành viên của kênh thực hiện các hoạt động nhằm gia tăng hiệu quả các

là : bán hàng lưu động, bán qua bưu điện, bán qua những cửa hàng của nhà sản
xuất.
+ Kênh 1 cấp : Bao gồm một người trung gian. Trên thị trường hàng tiêu
dùng, người trung gian này thường là nhà bán lẻ, còn trên thị trường hàng tư liệu
sản xuất thì người trung gian này là đại lý hay người mơi giới.
+ Kênh 2 cấp : Bao gồm 2 cấp trung gian. Trên thị trường hàng tiêu dùng
đó là nhà bán sĩ và bán lẻ, còn trên thị trường tư liệu sản xuất đó là các nhà bán
bn và người phân phối.
+ Kênh 3 cấp : Có đầy đủ 3 cấp trung gian tham gia : đại lý, nhà bán bn,
nhà bán lẻ.
1.3.2. Các trung gian trong kênh phân phối :
• Nhà bán lẻ :
Là người bán hàng hóa cho người tiêu dùng cuối cùng là cá nhân, hộ gia
đình.
Chức năng chủ yếu của các nhà bán lẻ :
+ Tập hợp và phân loại sản phẩm từ những nhà cung cấp khác nhau, sắp xếp
sản phẩm để phục vụ nhu cầu phong phú và đa dạng của khách hàng.
Kênh
cấp 0
Nhà
sản
xuất
Người
tiêu
dùng
Kênh
1 cấp
Nhà
sản
xuất

buôn
Đại

+ Cung cấp thông tin cho người tiêu thụ thông qua quảng cáo, trưng bày,
nhân vieân bán hàng. Cung cấp thông tin phản hồi lại cho những thành viên phân
phối khác trong kênh.
+ Dự trữ sản phẩm, ghi giá, chất xếp và những công việc chăm sóc sản phẩm
khác.
+ Tạo thuận tiện và hoàn tất những giao dịch bằng cách cung cấp vị trí, giờ
giấc bán hàng, các chính sách tín dụng và các dịch vụ khác cho khách hàng.
• Nhà bán buôn :
Là những người mua sản phẩm với số lượng lớn để bán lại cho các nhà sử
dụng công nghiệp, nhà bán lẻ và những nhà bán buôn khác.
Chức năng chủ yếu cả các nhà bán buôn :
+ Giúp nhà sản xuất và nhà cung cấp dịch vụ phân phối sản phẩm đến những
địa phương mà họ chưa tạo được quan hệ với khách hàng.
+ Huấn luyện nhân viên bán hàng.
+ Cung cấp những hỗ trợ về nghiên cứu Marketing cho các nhà sản xuất,
cung cấp dịch vụ, các tổ chức của người tiêu thụ …
+ Tập hợp, phân loại các đơn hàng lẻ tẻ thành một số giao dịch.
+ Tạo thuận lợi cho dự trữ và giao hàng.
+ Hỗ trợ tài chính cho nhà sản xuất và nhà cung cấp dịch vụ bằng cách trả
tiền ngay, đồng thời cũng hỗ trợ cả nhà bán lẻ bằng cách trợ cấp tín dụng.
• Đại lý :
Là trung gian thực hiện việc phân phối nhưng không sở hữu hàng hóa mà họ
phân phối. Đại lý sẽ nhận hoa hồng trên giá bán.
Đại lý thường là cá nhân hoặc doanh nghiệp có vị trí kinh doanh thuận lợi, có
năng lực bán hàng. Đại lý có thể đại diện cho một hoặc nhiều Công ty khác nhau
nhưng không là cạnh tranh của nhau.
• Người môi giới :

gian.
+ Xây dựng hình ảnh sản phẩm : Với mục tiêu này sản phẩm không chỉ cần
hiện diện trên nhiều thị trươøng, nhiều điểm bán mà còn cần chú ý lựa chọn vị trí
cửa hàng, cách trưng bày .
+ Kiểm soát : Những kênh ngắn có khả năng dễ kiểm soát hơn những kênh
dài, nên chọn những kênh có ít trung gian phân phối.
+ Giảm chi phí, tăng lợi nhuận : lựa chọn những kênh và trung gian có khả
năng phân phối mạnh, chi phí thấp.
• Đặc điểm của thị trường :
+ Loại thị trường : Hành vi mua hàng của những nhà sử dụng công nghiệp
khác với người tiêu dùng là cá nhân, gia đình, do đó cần những kênh và trung gian
phân phối khác nhau.
+ Số lượng khách hàng tiềm năng : Nếu số khách hàng giới hạn nên sử dụng
lực lượng bán hàng qua những kênh trực tiếp hoặc kênh ngắn. Khi số lượng khách
hàng lớn thì cần sử dụng nhiều nhà trung gian.
+ Mức độ tập trung về mặt địa lý của thị trường : Những thị trường có nhu
cầu lớn và tập trung nên dùng kênh trực tiếp, kênh ngắn. Khi thị trường phân tán,
kênh dài thường được sử dụng.
+ Qui mô đơn hàng : Đối với khách hàng có sức mua lớn có thể bán hàng
trực tiếp, nhưng nếu lượng mua của khách hàng nhỏ neân sử dụng các nhà bán buôn
để phân phối.
• Sản phẩm :
+ Đặc điểm của sản phẩm : Sản phẩm có giá trị thấp, sử dụng thường xuyên
cần phân phối rộng rãi qua nhiều kênh và nhiều trung gian. Những sản phẩm dể hư
hỏng, có tính thời trang thường được phân phối qua các kênh ngắn. Đối với những
sản phẩm có tính kỹ thuật cao, cần dịch vụ chuyên môn hỗ trợ thì khi lựa chọn trung
gian phải chọn lọc cẩn thận.
+ Các giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm : Tùy theo mục tiêu trong từng
gian đoạn phát triển khác nhau, những yêu cầu khi lựa chọn kênh và trung gian
phân phối cũng khác nhau.

• Phân phối độc quyền :
- Doanh nghiệp sử dụng một số trung gian rất hạn chế ở một khu vực
thị trường để tiêu thụ sản phẩm.
- Nhà saûn xuất đòi hỏi các đại lý bán hàng của mình không được
kinh doanh những mặt hàng của các đối thủ cạnh tranh.
- Khi sử dụng hình thức này, nhà sản xuất hy vọng rằng sẽ tổ chức
tiêu thụ mạnh mẽ và thành công hơn, cũng như có thể kiểm soát đầy đủ
hơn hoạt động của người trung gian trong chính sách giá cả, kích thích
tiêu thụ, bán trả góp và cung ứng dịch vụ các loại.
- Cách phân phối này giúp cho doanh nghiệp đề cao hình ảnh của sản
phẩm và cho phép tính giá ở mức cao hơn do đó mang lại cho doanh
nghiệp nhiều thành công hơn.
• Phân phối có chọn lọc :
- Doanh nghiệp chỉ lựa chọn một số trung gian ở một số nơi nhất định
để tiêu thụ sản phẩm mà không cần phân tán lực lượng ra nhiều điểm
bán.
- Phân phối có chọn lọc tạo ra cho người sản xuất khả năng giành
được thị phần với sự kiểm soát chặt chẽ và tiết kiệm chi phí hơn so với
trường hợp phân phối rộng rãi.
• Phân phối rộng rãi :
Doanh nghiệp sử dụng nhiều điểm tiêu thụ sản phẩm ở nhiều nơi thuận tiện
cho khách hàng mua hàng của mình.
Những người sản xuất hàng tiêu dùng và nguyên liệu thông thường đều cố
gắng thực hiện phân phối ồ ạt, tức là đảm bảo cho các xí nghiệp thương mại luôn có
một lượng hàng dự trữ nhiều nhất có thể có.
1.5. Quản lý kênh phân phối :
1.5.1. Tuyển chọn các thành viên của kênh :
Những căn cứ mà nhà sản xuất sử dụng để tuyển chọn các trung gian là :
+ Thâm niên trong nghề
+ Năng lực tài chính

thỏa mãn khách hàng vì khi đó các đơn hàng được xử lý ngay lập tức. Nhưng đối
với Công ty việc duy trì một khối lượng hàng dự trữ lớn như vậy là điều không có
lợi. Do đó các doanh nghiệp phải tính toán hết sức tỉ mỉ cho vấn đề này vì nó ảnh
hưởng đến doanh số và lợi nhuận của họ.
1.6.4. Chọn phương tiện vận chuyển :
Đây là quá trình lựa chọn phương tiện vận tải thích hợp trên cơ sở tính toán
số lượng hàng hóa, khoảng cách giữa điểm nhận, điểm giao, thời gian giao nhận …
để đưa hàng hóa đến nơi mua hàng một cách đầy đủ, kịp thời với chi phí hợp lý
nhất.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một hay nhiều các phương tiện vận chuyển
sau :
+ Vận chuyển đường sắt.
+ Vận chuyển đường thủy.
+ Vận chuyển đường bộ.
+ Vận chuyển đường ống.
+ Vận chuyển đường hàng không.
CHNG II :
TèNH HèNH THC T V H THNG PHN PHI TI
CễNG TY PHN BểN BèNH IN
2.1. Gii thiu khỏi quỏt v Cụng ty :
2.1.1. Lch s hỡnh thnh v phỏt trin :
Cụng ty Phõn Bún Bỡnh in (Bỡnh in Fertilizer Company) l mt doanh
nghip Nh nc thuc Tng Cụng Ty Húa Cht Vit Nam, B Cụng Nghip.
Cụng ty c hỡnh thnh t nm 1973, vi tờn gi l Thnh Ti Phõn bún
Cụng ty (Thataco). Sau gii phúng Min Nam 1975, Thataco c chuyn cho Nh
nc v nm 1976 c i tờn thnh Xớ nghip Phõn bún Bỡnh in II, trc thuc
Cụng ty Phõn bún Min Nam.
Trong nhng nm 1976 1990, hot ng trong c ch tp trung bao cp, xớ
nghip ch l mt n v sn xut phõn bún nh vi sn lng hng nm vi ngn
tn. T khi chuyn sang nn kinh t th trng (1990), xớ nghip Phõn bún Bỡnh

+ Kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm phân bón, các thiết bị và công
nghệ sản xuất phân bón, công cụ máy nông nghiệp, giống cây trồng và các loại
nông sản.
+ Nghiên cứu sản xuất các sản phẩm phân bón. Thiết kế các thiết bị, công
nghệ sản xuất phân bón. Thực hiện các dịch vụ có liên quan.
+ Liên kết, liên doanh sản xuất phân bón với các đối tác trong và ngoài nước.
+ Sản xuất kinh doanh và dịch vụ những ngành nghề khác theo quy định của
pháp luật.
2.1.3. Năng lực sản xuất :
Từ một xí nghiệp nhỏ bé với mức sản xuất không lớn nhưng trải qua thời
gian dài nhờ sự nổ lực cố gắng của mọi thành viên hiện nay Công ty Phân bón Bình
Điền đã trở thành một trong những Công ty sản xuất phân bón NPK lớn của Việt
Nam hiện nay, và trong tương lai Công ty sẽ còn phát triển mạnh. Để đáp ứng nhu
cầu phân bón ngày càng tăng trên thị trường, Công ty đang mở rộng thêm quy mô
của mình với một nhà máy đang xây dựng ở Long An và liên doanh với Công ty
khác.
Hiện tại, Cơng ty có 4 cơ sở sản xuất : 2 nhà máy hiện có, 1 đang xây dựng
và 1 liên doanh. Hằng năm, Cơng ty có thể sản xuất trên 1.300.000 tấn phân bón các
loại, trong đó :
+ Xí nghiệp Phân bón Bình Điền – TP. Hồ Chí Minh : trên 350.000 tấn/năm.
+ Xí nghiệp Phân bón Bình Điền – Lâm Đồng : 100.000 tấn/năm.
+ Xí nghiệp Phân bón Bình Điền – Long An : 500.000 tấn/năm. (đang xây
dựng)
+ Cơng ty Liên doanh Phân bón Việt Nhật : 350.000 tấn/năm.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức :
2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức :
Hiện nay cơ cấu quản lý và tổ chức nhân sự của Cơng ty Phân bón Bình Điền
được thể hiện qua sơ đồ sau :
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban :

Bao gồm 4 người : Giám đốc là ông Lê Quốc Phong và 3 phoù giám đốc :
phó giám đốc kỹ thuật sản xuất, phó giám đốc vật tư xuất nhập khẩu và phó giám
đốc kinh doanh tiếp thị. Ban giám đốc lập ra những mục tiêu, phương hướng hoạt
động sản xuất kinh doanh lâu dài của toàn Công ty, chỉ đạo mọi hoạt động của Công
ty và chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản về tình hình và kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty. Trong đó giám đốc sẽ trực tiếp quản lý 3 phòng ban :
phòng thông tin, phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính kế toán và 3 phó giám
đốc. Mỗi phó giám đốc sẽ quản lý các phòng ban, bộ phận thuộc quyền hạn của
mình.
• Phòng vật tư xuất nhập khẩu :
+ Nhiệm vụ nhập khẩu các nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất.
+ Phụ trách các vấn đề xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài.
• Phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm :
Có nhiệm vụ nghiên cứu đặc điểm từng vùng đất và đặc tính của cây trồng
để từ đó cho ra những sản phẩm phân bón cho phù hợp và không ngừng nâng cao,
cải tiến chất lượng các loại phân bón.
• Phòng kỹ thuật sản xuất :
+ Tiến hành thiết kế, chế tạo, kiểm tra, sửa chữa máy móc thiết bị.
+ Giám sát, kiểm tra các vấn đề về chất lượng sản phẩm sản xuất.
+ Phụ trách các vấn đề xây dựng cơ bản.
+ Xem xét vấn đề an toàn lao động cho công nhân …
• Phòng kinh doanh :
Quản lý và theo dõi công nợ của các đại lý, tình hình hoạt động của caùc đại
lý. Tiến hành giao dịch với khách hàng …
• Phòng tiếp thị :
Tiến hành tổng hợp thông tin ở các thị trường về nhu cầu sản phẩm, về khách
hàng, về đối thủ … do các nhân viên tiếp thị gửi về, xem xét thông tin và phản ảnh,
báo lên cấp trên.
• Phòng tài chính kế toán :
Quản lý theo dõi tình hình tài chính của Công ty.

- Phòng thông tin
- Ban điều hành xí nghiệp trung tâm :
+ Quản đốc
+ Phó quản đốc
+ Đốc công
- Công nhân
1
3
4
22
26
8
3
8
14
3
3
4
1
1
2
201
(Nguồn : phòng Tổ chức hành chính)
2.1.4.4. Đào tạo nguồn nhân lực :
Ban lãnh đạo Công ty xem nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của mình vì vậy qua nhiều cách thức như : Tự đào tạo, cử cán bộ đi học
và tuyển mới, từ chỗ chỉ có 3 cán bộ đạt trình độ đại học năm 1990 đến nay vơi 350
cán bộ công nhân viên, Công ty đã có được nguồn nhân lực với trình độ cao hơn rất
nhiều như : tiến sĩ, thạc sĩ, kỹ sư, cử nhân, trung cấp cùng hàng trăm công nhân kỹ
thuật lành nghề. Các cán bộ công nhân viên của Công ty luôn được đào tạo để cập


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status