Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống phân phối tại công ty dệt may Vinatex Đà Nẵng - Pdf 33

Chuyên đề thực tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Lời mở đầu
Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, muốn thành công trong kinh doanh, doanh nghiệp
phải có các hoạt động Marketing hiệu quả. Hiện nay quá trình cạnh tranh diễn ra rất
mạnh mẽ, việc đạt được lợi thế cạnh tranh ngày càng trở nên khó khăn, thậm chí đạt
được cũng không tồn tại lâu dài, các chiến lược quảng cáo, khuyến mãi, giảm giá bán
chỉ có lợi thế ngắn hạn, bởi các doanh nghiệp khác cũng nhanh chóng bắt chước làm
theo. Từ đó các nhà quản trị doanh nghiệp mong muốn tìm lợi thế cạnh tranh dài hạn.
Hệ thống phân phối nổi lên như một công cụ marketing quan trọng giúp doanh nghiệp
tạo lập và duy trì được lợi thế cạnh tranh dài hạn trên thị trường.
Công ty Vinatex là một doanh nghiệp Nhà nước, đã tiến hành sản xuất kinh
doanh với phương thức theo đơn đặt hàng trong một thời gian dài, từ khi thành lập đến
nay. Đến 90% sản phẩm công ty làm ra đều dành cho xuất khẩu, công ty chưa quan tâm
đến công tác điều tra, nghiên cứu thị trường vào việc tiêu thụ hàng nội địa, nên mạng
lưới phân phối thị trường tiêu thụ trong nước của công ty còn hạn chế.Ta biết hệ thống
phân phối đóng vai trò rất quan trọng giúp Công ty đưa sản phẩm đến tay người tiêu
dùng và mang lợi nhuận cho công ty qua quá trình này. Một hệ thống phân phối đúng
đắn và hiệu quả không chỉ mang lại lợi nhuận cao cho công ty mà còn giúp công ty giữ
vững lợi thế cạnh tranh của mình trên thị trường lâu dài.Vì vậy em đã chọn đề tài “ Một
số giải pháp hoàn thiện hệ thống phân phối tại công ty dệt may Vinatex Đà Nẵng”
cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1:Cơ sở lý luận chung về kênh phân phối.
Phần 2: Thực trạng tại công ty dệt may Vinatex Đà Nẵng.
Phần 3: Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm dệt may tại công ty
Vinatex Đà Nẵng.
PHẦN I : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG PHÂN PHỐI SẢN PHẨM
Trang 1
Chuyên đề thực tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
I. Những vấn đề cơ bản về kênh phân phối:
1. Khái niệm

Các thành viên của kênh thực hiện các hoạt động nhằm gia tăng hiệu quả các quá
trình trao đổi, tăgn tính thích ứng và hoàn thiện sản phẩm thông qua các hoạt động như :
Phân loại hàng hóa, đóng gói, cung cấp các dịch vụ bảo hành, sửa chữa, lắp ráp, tư vấn.
• Thương lượng :
Thông qua việc thực hiện các thỏa thuận, đàm phán liên quan đến giá cả và các
điều kiện bán hàng, thực hiện việc chuyển giao sở hữu hàng hóa và dịch vụ.
• Lưu thông hàng hóa :
Thông qua hoạt động vận động, bảo quản và lưu kho hàng hóa làm cầu nối giữa
sản xuất và tiêu dùng. Điều hòa cung cầu giữa các khu vực thị trường và giữa các thời
điểm tiêu dùng khác nhau.
• Tài chính, trang trải chi phí :
Thông qua hoạt động bán hàng thu tiền, tìm kiếm các nguồn tài chính trang trải
cho các hoạt động sản xuất và hoạt động của kênh.
Đó là các chức năng chính của phân phối. Vấn đề đặt ra là không phải các chức
năng trên cần phải được thực hiện mà là ai sẽ thực hiện chức năng đó. Nhà sản xuất có
thể thực hiện hết các chức năng trên, tuy nhiên nó sẽ phân tán khả năng và nguồn lực của
họ đồng thời chi phí thực hiện sẽ tăng lên. Việc chuyển giao các chức năng này cho các
turng gian sẽ giảm thiểu chi phí và thực hiện chuyên môn hóa caohơn, có hiệu quả hơn.
Tùy theo tình hình thị trường mà Công ty sẽ quyết định mức độ chuyển giao các chức
năng cho các nhóm người khác.
4.Các dạng kênh phân phối .
Trang 3
Chuyên đề thực tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Kênh trực tiếp :
Nhà sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, không thông qua cấp
trung gian nào. Gồm có các phương pháp: Bán đến tận nhà, bán theo thư đặt hàng và
bán qua các cửa tiệm bán lẻ của nhà sản xuất
Dạng kênh này có ưu điểm đảm bảo cho nhà sản xuất nắm bắt kịp thời những
thông tin và yêu cầu của người tiêu dùng, có thể giảm chi phí phân phối để hạ giá
bná và tăng lợi nhuận. Tuy nhiên nó không thực hiện được nhiệm vụ̣ chuyên môn

nằm giữa nhà sản xuất, bán sỉ, bán lẻ và người tiêu dùng.
Nó thường được sử dụng hữu hiệu đối với một số loại mặt hàng mới mà các nhà
sản xuất gặp nhiều khó khăn trong hoạt động thông tin, quảng cáo, ít kinh nghiệm
thâm nhập thị trường hoặc một số loại hàng hoá có tính chất sử dụng đặc biệt, giá
bán biến động lớn phức tạp..
II.Thiết kế kênh phân phối:
1 Phân tích yêu cầu của khách hàng về mức độ đảm bảo dịch vụ .
Khi thiết kế kênh phân phối phải tìm hiểu khách hàng mục tiêu mua sản phẩm
nào, mua ở đâu, tại sao họ mua, mua như thế nào? Để trả lời các câu hỏi đó dựa vào
phân tích các chỉ tiêu sau:
- Quy mô lô hàng: Là số lượng sản phẩm mà kênh phân phối cho phép một khách
hàng mua trong một đợt .
- Thời gian chờ đợi: Là khoảng thời gian trung bình mà khách hàng của kênh
phân phối phải chờ đợi để nhận được hàng. Khách hàng có xu hướng chọn những
kênh phân phối giao hàng nhanh. Thời gian giao hàng càng nhanh thì mức độ đảm
bảo dịch vụ càng cao.
Trang 5
Chuyên đề thực tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
- Địa điểm thuận tiện: Thể hiện mức độ kênh phân phối tạo điều kiện dễ dàng
cho người mua sản phẩm. Cách bố trí các điểm bán hàng rộng khắp trên các khu vực
thị trường sẽ thuận lợicho người mua hơn vì họ tiết kiệm được thời gian và chi phí đi
lại, sữa chữa, nhưng đồng thời cũng làm tăng chi phí của người bán nếu khả năngbán
hàng của mỗi điểm bán hàng là khá nhỏ.
- Sản phẩm đa dạng: Nếu kênh phân phối đảm bảo được chiều rộng của loại sản
phẩm càng lớn thì sản phẩm càng đa dạng, và do đó nó làm tăng khả năng đáp ứng
đúng nhu cầu mà khách hàng đòi hỏi. Mức độ thuận tiện về địa điểm sẽ càng tăng
thêm nữa khi sử dụng Marketing trực tiếp.
- Dịch vụ hổ trợ: Là những dịch vụ phụ thêm (tín dụng ưu đãi, giao hàng tận
nhà, lắp đặt, sữa chữa) mà kênh phân phối đảm nhận. Dịch vụ hổ trợ càng nhiều thì
công việc mà kênh phải thực hiện càng nhiều hơn .

+ Hỗ trợ tài chính cho nhà sản xuất và nhà cung cấp dịch vụ bằng cách trả tiền
ngay, đồng thời cũng hỗ trợ cả nhà bán lẻ bằng cách trợ cấp tín dụng.
• Đại lý :
Là trung gian thực hiện việc phân phối nhưng không sở hữu hàng hóa mà họ phân
phối. Đại lý sẽ nhận hoa hồng trên giá bán.
Đại lý thường là cá nhân hoặc doanh nghiệp có vị trí kinh doanh thuận lợi, có
năng lực bán hàng. Đại lý có thể đại diện cho một hoặc nhiều Công ty khác nhau nhưng
không là cạnh tranh của nhau.
• Người môi giới :
Là trung gian giữ vai trò giới thiệu cho người mua và người bán gặp nhau, hỗ trợ
cho việc thương lượng giữa đôi bên và được hưởng thù lao cho sự phục vụ đó.
3. Tầm quan trọng của trung gian trong phân phối :
Việc ra đời các trung gian thực hiện chức năng phân phối sản phẩm đã giúp cho
các doanh nghiệp chuyên môn hóa hoạt động sản xuất của mình, mặc dù họ mất đi
quyền kiểm soát và sở hữu hàng hóa nhưng việc sử dụng các trung gian có ưu điểm sau:
Trang 7
Chuyên đề thực tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
+ Phân phối hàng hóa rộng khắp, đưa hàng hóa đến thị trường mục tiêu nhờ mạng
lưới các trung gian thay vì nhà sản xuất phải phân phối trực tiếp.
+ Giảm bớt lượng tồn kho, chuyển giao hàng hóa qua kho các trung gian. Tiết
kiệm chi phí lưu kho.
+ Trung gian giúp các doanh nghiệp điều hòa cung cầu hàng hóa, giảm khoảng
cách về địa lý giữa sản xuất với tiêu dùng.
+ Hỗ trợ nghiên cứu Marketing cho nhà sản xuất. Nhờ sự gần gũi với thị trường,
họ có khả năng thấu hiểu rất tốt những đặc trưng và nhu cầu của khách hàng.
+ Hỗ trợ nhà sản xuất đáp ứng nhu cầu đa dạng, đơn lẻ của khách hàng. Nhà sản
xuất thường muốn bán một số lượng lớn sản phẩm hơn là giải quyết những đơn hàng lẻ
tẻ của khách hàng. Người tiêu dùng lại thích có nhiều nhãn hiệu, màu sắc, kích cỡ .. để
lựa chọn. Để giải quyết sự khác biệt này cần sử dụng trung gian trong tiến trình phân
phối bao gồm các công việc như tập hợp các nguồn hàng, phân chia, phân loại, sắp xếp

lượng lớn thì phải đảm bảo cự ly gần và hạn chế số lần bốc trong quá trình vận
chuyển từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng . Những sản phẩm giá trị lớn thì do bộ
phận đại diện nhà sản xuất phân phối trực tiếp không qua trung gian nào .
- Đặc điểm của các trung gian phân phối: Việc lựa chọn kênh phải phản ánh được
điểm mạnh và điểm yếu của các trung gian phân phối trong việc thực hiện các công
việc của họ. Ví dụ như số khách hàng mà một đại diện bán hàng có thể tiếp xúc được
trong một thời gian nhất định và trong số đó có bao nhiêu khách hàng thuận lòng
mua sản phẩm, hay chi phí tính trên một khách hàng có thể khác nhau ở các trung
gian phân phối.
- Đặc điểm đối thủ cạnh tranh: Doanh nghiệp cần phân tích, phát hiện những ưu
thế và hạn chế trong quá trình phân phối của đối thủ cạnh tranh để thiết kế kênh phân
phối của mình có khả năng cạnh tranh cao hơn .
Trang 9
Chuyên đề thực tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
- Đặc điểm doanh nghiệp: Đặc điểm doanh nghiệp sẽ quyết định quy mô đáp ứng
nhu cầu thị trưòng và khả năng lựa chọn trung gian phân phối phù hợp. Vấn đề là
nguồn lực tài chính công ty sẽ quyết định kênh phân phối nào
- Đặc điểm môi trưòng kinh doanh: Tuỳ điều kiện môi trường mà doanh nghiệp
lựa chọn kênh phân phối phù hợp. Khi nền kinh thế đang suy thoái thì nhà sản xuất
sẽ đưa sản phẩm vào thị trưòng theo cách ít tốn kém nhất để hạn chế rủi ro. Điều này
có nghĩa là họ sẽ sử dụng các kênh ngắn và bỏ bớt những dịch vụ không cần thiết
làm giá bán tăng lên. Ngoài ra những quy định và những điều kiện bắt buộc về mặt
buộc pháp lý cũng ảnh hưởng tới việc lựa chọn kênh phân phối .
2.Tuyển chọn các thành viên tham gia vào kênh phân phối .
Cũng giống như tuyển chọn lao động trong doanh nghiệp, trong quá trình tổ chức
hoạt động của kênh, doanh nghiệp phải lựa chọn và thu hút các trung gian cụ thể tham
gia vào kênh phân phối của mình. Dù dễ hay khó khăn trong tuyển mộ trung gian, các
doanh nghiệp phải ít nhất xác định được các trung gian tốt phải có những đặc điểm gì .
Mỗi doanh nghiệp có khả năng khác nhau trong việc thu hút các trung gian khác
nhau cho kênh tuyển chọn. Trung gian được lựa chọn cần bảo đảm các điều kiện :

biến động của thị trường. Chưa coi các trung gian như những người bạn đường cùng
chung số phận với nhà sản xuất .
- Quan hệ hùn hạp: Dựa trên mối quan hệ lâu dài và gắn bó hơn giữa người sản
xuất với các trung gian .
Nhà sản xuất sẽ trình bày rõ các yêu cầu đối với các trung gian và tìm kiếm sự
thoả thuận với các trung gian về từng chính sách. Đặt ra các mức đãi ngộ và chi phí
theo sự gắn bó của các trung gian trong từng giai đoạn thực hiện chính sách đó .
Trang 11
Chuyên đề thực tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
- Lập chương trình phân phối: Là kiểu thoả thuận tiến bộ và ưu việt nhất . Thực
chất mối quan hệ này là sự thống nhất giữa người sản xuất và các nhà trung gian
phân phối trong việc cùng xây dựng một hệ thống tiếp thị dọc có quy hoạch, có
người quản lý và điều khiển chung cho toàn hệ thống .
4 Phương pháp đánh giá các thành viên trong kênh phân phối .
Nhà sản xuất cần phải thường xuyên hoặc định kỳ đánh giá hoạt động phân phối của
những trung gian được lựa chọn theo những tiêu chuẩn nhất định, làm cơ cở cho việc áp
dụng các chính sách thưởng phạt, đảm bảo cho hoạt động phân phối đi đúng hướng và
hiệu quả .
Các tiêu chuẩn thường được chọn để đánh giá như:
+ Định mức doanh số và mức đạt thực tế trong từng thời kỳ.
+ Mức độ lưu kho trung bình .
+ Thời gian ngắn nhất hoặc trung bình giao hàng cho khách .
+ Cách sử lý hàng hoá thất thoát hoặc hư hỏng .
+ Mức hợp tác trong các chương trình quảng cáo và hiệu quả của từng đợt quảng cáo
đó .
+ Những dịch vụ đã làm cho khách .
+ Hoạt động đào tạo và huấn luyện nhân viên bán hàng ...
Nhà sản xuất thường đặt định mức doanh số cho các trung gian. Sau mỗi thời kỳ ,
nhà sản xuất có thể cho lưu hành một danh sách mức doanh số đạt được của từng trung
gian. Danh sách này có thể kích thích người trung gian ở hạng thấp cố gắng hơn nữa và

sự hợp tác giữa các thành viên trong hệ thống phân phối.Các công cụ chính có sẵn đối
với các nhà sản xuất để tiến hành các hoạt động khuyếch trương là: quảng cáo, bán hàng
cá nhân, hỗ trợ người bán lẻ, các phương tiện thông tin đại chúng, xúc tiến bán.
Trang 13
Chuyên đề thực tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
V. Những nhân tố ảnh hưởng đến phân phối :
1. Xử lý đơn đặt hàng :
Đây là công việc đầu tiên. Bộ phận xử lý đơn đặt hàng phải nhanh chóng kiểm tra
lại khách hàng, đặc biệt là khả năng thanh toán của họ. Sau đó lập các hóa đơn và chứng
từ cần thiết để giao cho các bộ phận khác thực hiện các khâu tiếp theo.
2. Lưu kho :
Mọi Công ty đều phải bảo quản hàng hóa cho đến lúc bán. Tổ chức bảo quản là
cần thiết vì chu trình sản xuất và tiêu dùng ít khi trùng khớp với nhau. Công ty cần quyết
định số lượng những địa điểm kho bãi vì nó sẽ giúp đưa hàng hóa đến người mua một
cách nhanh chóng. Số lượng địa điểm kho bãi phải được tính toán để đạt tới sự cân bằng
giữa dịch vụ cho khách và chi phí phân phối.
3. Xác định lượng hàng tồn :
Xác định lượng hàng tồn kho cũng là một quyết định ảnh hưởng đến việc thỏa
mãn khách hàng vì khi đó các đơn hàng được xử lý ngay lập tức. Nhưng đối với Công ty
việc duy trì một khối lượng hàng dự trữ lớn như vậy là điều không có lợi. Do đó các
doanh nghiệp phải tính toán hết sức tỉ mỉ cho vấn đề này vì nó ảnh hưởng đến doanh số
và lợi nhuận của họ.
4. Chọn phương tiện vận chuyển :
Đây là quá trình lựa chọn phương tiện vận tải thích hợp trên cơ sở tính toán số
lượng hàng hóa, khoảng cách giữa điểm nhận, điểm giao, thời gian giao nhận. để đưa
hàng hóa đến nơi mua hàng một cách đầy đủ, kịp thời với chi phí hợp lý nhất.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một hay nhiều các phương tiện vận chuyển sau :
+ Vận chuyển đường sắt.
+ Vận chuyển đường thủy.
+ Vận chuyển đường bộ.

- Hành vi thị trường:
+ Người tiêu dùng mua như thế nào?
+ Mua khi nào?
+ Mua ở đâu?
+ Ai mua?
Trang 15
Chuyên đề thực tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Mỗi hành vi của khách hàng có thể có những ảnh hưởng khác nhau đến cấu trúc
hệ thống phân phối.
VI. Thị trường dệt may Việt Nam:
Công nghiệp dệt may Việt Nam giữ một vị trí quan trọng trong nền công nghiệp
Việt Nam.Nó đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế và là một trong
những thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam hiện nay.
Hàng dệt may Việt nam phần lớn được xuất khẩu. Tuy nhiên chất liệu vải sợi của Việt
Nam còn thấp và phải nhập vật tư hàng loạt từ các nước Hàn Quốc, Đài Loan và Trung
Quốc để sản xuất hàng hoá chất lượng cao cho các thị trường EU, Nhật Bản và Bắc Mỹ,
theo báo cáo của tổng công ty dệt may Việt Nam(Vinatex) lượng vải do các doanh
nghiệp dệt của Vinatex sản xuất hàng năm vào khoảng 200 triệu m
2
trong đó vải cho áo
sơ mi khoảng 15%, vải quần 20%, vải dệt kim 30%, còn lại là các loại vải khác nhau và
lượng vải sử dụng may xuất khẩu của các doanh nghiệp cũng ở mức tương đương. Mặc
dù Tổng công ty đã triển khai nhiều biện pháp để các doanh nghiệp may xích lại gần
nhau hơn nhưng kết quả vẫn còn rất hạn chế, quá nhỏ bé so với nhu cầu và tiềm năng.
Cho đến nay lượng vải mà các doanh nghiệp dệt cung cấp cho các doanh nghiệp may để
sản xuất hàng xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 30%, trong đó chủ yếu là vải dệt kim.
Ngành dệt may nước ta còn phải nhập mổi năm trên 100.000 tấn bông xơ (chiếm
trên 85% ) cho các nhà máy sợi và phải nhập từ 500-600 triệu m vải các loại để may
quần áo xuất khẩu.Vinatex là doanh nghiệp sở hữu nhà nước đứng đầu ngành dệt may
Việt Nam cũng mới chỉ đạt 36.3% tỷ lệ nội địa hoá hàng may mặc xuất khẩu, tăng 14%

công ty trước đây mua hoặc gia công ở Việt Nam nay có tiếp tục nữa hay không.
Trong năm tới triển vọng xuất khẩu sang Mỹ vẫn còn rất lớn. Nhiều phân tích cho
rằng hàng dệt may của ta hoàn toàn có thể cạnh tranh về giá với hàng Trung Quốc ngay
cả khi xuất khẩu của họ không chịu phí hạn ngạch sau khi được dỡ bỏ hạn ngạch. Hơn
thế nữa, hàng dệt may xuất khẩu của Trung Quốc đang bị các nhà sản xuất Mỹ phản đối
gay gắt và yêu cầu chính phủ Mỹ phải có biện pháp hạn chế nhập khẩu.Trước tình hình
này các nhà xuất khẩu Trung Quốc sẽ không giám ồ ạt sang Mỹ, đồng thời các nhà nhập
khẩu Mỹ cũng không dám nhập khẩu nhiều từ thị trường Trung Quốc. Thay vào đó các
nhà nhập khẩu trong đó có Việt Nam nhằm tránh rủi ro.
Trang 17
Chuyên đề thực tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Xuất khẩu sang EU sẽ có thể khó khăn hơn. Tuy nhiên nếu các doanh nghiệp biết
tận dụng thời cơ và lợi thế thì chúng ta vẫn có thể xuất tốt sang thị trường này. Việt Nam
vẫn đang tích cực đàm phán với EU vào việc dỡ bỏ hạn ngạch vào năm 2005. Việc kinh
tế Nhật đang trên đà phục hồi mạnh mẽ trở lại, đồng Yên tăng giá sẽ là những thuận lợi
cho xuất khẩu hàng dệt may của ta trong năm 2006.
PHẦN 2:
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG VỀ VẤN
ĐỀ PHÂN PHỐI SẢN PHẨM DỆT MAY CỦA CÔNG TY VINATEX ĐÀ
NẴNG.
Sơ lược về trụ sở chính:
Trang 18
Chuyên đề thực tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
• Tên giao dịch : Vinatex Danang
• Giám đốc : Nguyễn Ngọc Trí
• Trụ sở giao dịch : 25 Trần Quí Cáp- TP. Đà Nẵng- VN
• Điện Thoại : 84.511.863757/ 823725/863854
• Fax : 84.511.823367
• Email :
• Website : www.vinatexdn.com

- Dệt thảm, xuất khẩu sản phẩm, nhập khẩu nguyên liệu, thảm len dày xuất
khẩu.
- Sản xuất và kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, hàng thêu đan, hàng áo
len, tơ tằm, may công nghiệp.
- Đại lý kinh doanh thiết bị hàng tư liệu tiêu dùng, hàng trang trí nội thất,
nguyên phụ liệu, phụ tùng, hoá chất, thuốc nhuộm, các sản phẩm cuối cùng của hàng dệt
may, máy móc thiết bị dệt may và xây dựng dân dụng, hệ thống điện lạnh…
• Các sản phẩm chủ lực:
- Các mặt hàng may mặc: áo sơ mi, áo Polo, áo Jacket, quần dài nam, quần
short…
- Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ: thảm len, thêu đan…
• Là đơn vị thực hiện xuất khẩu trực tiếp và gián tiếp
• Thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp: USA, Canada, Anh, Đức, Đài
Loan…

• Sơ lược về các Chi nhánh:
Số
chuyền
SX
Giám Đốc
Công
Nhân
Diện
Tích(m
2
)
Thiết
bị hiện

Mặt hàng

b. Nhiệm vụ:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch xuất
nhập khẩu trực tiếp và các kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm nhằm đáp ứng cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh tại công ty.
- Tuân thủ các chính sách xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại do Nhà Nước
qui định.
- Bảo toàn vốn, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn. - -
Thực hiện tốt công tác bảo hộ- an toàn lao động.
3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức:
a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:
Trang 21
Chuyên đề thực tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Chú thích:
Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng:
b. Chức năng của các phòng ban và các đơn vị thành viên:
* Giám đốc:
- Giám đốc là người điều hành, phụ trách chung mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Là người chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty trước Tổng công ty, trước pháp luật và các chủ thể khác có liên quan.
- Giám đốc còn phải quan tâm, động viên khuyến khích nhân viên an tâm công
tác, phát huy hết năng lực của họ để phục vụ cho công ty và nâng cao đời sống của
CBCNV.
* Các phó giám đốc:
- Họ tham mưu cho giám đốc về sản xuất kinh doanh.
- Theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: theo dõi kế hoạch
cung ứng vật tư, thiết bị phụ tùng cho sản xuất, tình hình tài chính của công ty…
Trang 22
Chuyên đề thực tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh

Trang 23
Chuyên đề thực tập Khoa Quản Trị Kinh Doanh
+ Các xí nghiệp may 1,2,3,4,5,6: Tạo ra các sản phẩm may mặc của các hợp đồng
gia công xuất khẩu hay bán trên thị trường nội địa.
+ Xưởng thêu tự động: chuyên thêu gia công cho các đơn vị sản xuất hàng may
mặc xuất khẩu.
+ Xưởng sản xuất và kinh doanh thảm len: sản xuất và kinh doanh các sản phẩm
thảm len.
+ Trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm: với các cửa hàng, đây chính là các kênh
phân phối các sản phẩm của công ty ở thị trường nội địa.
+ Trung tâm thiết bị điện lạnh: chuyên kinh doanh các mặt hàng điện lạnh và các
thiết bị phụ tùng ngành dệt may.
+ Bảo vệ, y tế, lái xe, phục vụ:có vai trò, trách nhiệm không nhỏ, có trách nhiệm
giữ trật tự, an toàn và sạch đẹp của công ty, giúp cho công việc của CBCNV khác thuận
tiện hơn và tạo cảm tình cho khách hàng nhất là những khách hàng lần đầu tiên đến giao
dịch tại công ty.
II. Tình hình sử dụng các nguồn lực tại công ty:
1. Tình hình cơ sở vật chất kĩ thuật:
a. Tình hình về máy móc thiết bị:
Vì ngành dệt hoạt động chủ yếu của công ty là dệt may cho nên máy móc thiết bị
của công ty là những laọi máy móc phục vụ cho ngành may như: máy may, máy vắt sổ,
máy thêu, đa phần các loại thiết bị này đều được nhập từ Nhật Bản, một nước có công
nghệ nguồn nên đáp ứng được tình hình phát triển của ngành dệt may hiện nay. Ngoài
những máy móc chính của ngành may công ty cũng trang bị đầy đủ các laọi thiết bị phụ
trợ: bàn ủi, nồi hơi…
Đối với các phòng ban, công ty cũng trang bị đầy đủ, hợp lý các thiết bị văn phòng.
Điều đó đã góp phần giúp cho các nhân viên ở đây giải quyết công việc nhanh chóng và
hiệu quả.
Bảng 1: các loại máy móc thiết bị của công ty
Trang 24

, còn lại là khuu vực sản xuất.
- Các đơn vị thành viên:
Bảng 2: Diện tích mặt bằng sử dụng của các đơn vị thành viên
Đơn vị Diện tích(m
2
) Đơn vị Diện tích(m
2
)
Xí nghiệp may 1 974.25 Xí nghiệp may 6 2105
Xí nghiệpmay 2 846 Phân xưởng thảm len 4550.4
Xí nghiệp may 3 2105 Phân xưởng thêu 205
Xí nghiệp may 4 2105 Trung tâm thương mại dệt may 263
Xí nghiệp may 5 2105
Nguồn: phòng tổ chức- hành chính
2. Tình hình sử dụng nguồn lực:
a. Cơ cấu lao động:
Bảng 3: Cơ cấu lao động phân theo giới tính, tính chất lao động trình độ lao động.
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch SL
SL
(người)
TT
(%)
SL(người) TT(%) SL(người)
TT
(%)
2003/2004 2004/2005
Trang 25

Trích đoạn Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Thực trạng hệ thống kênh phân phối của công ty Vinatex Tổ chức kênh phân phối Phân tích môi trường Marketing ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status