giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gõn công thƣơng - chi nhánh hà nội - Pdf 24

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÕN CÔNG THƢƠNG
- CHI NHÁNH HÀ NỘI

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN HÀ THU

MÃ SINH VIÊN : A16387

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2014


: Tài chính - Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014 LỜI CÁM ƠN Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo giảng viên bộ môn Kinh
tế, khoa Quản lý, trường Đại học Thăng Long đã giúp đỡ em trong thời gian làm Khóa
luận, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn – Thạc sĩ Phạm Thị Bảo Oanh. Mặc dù rất bận
rộn trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học nhưng cô đã dành sự quan tâm,
chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình làm Khóa luận tốt nghiệp đại học. Đây là
động lực lớn giúp em hoàn thành Khóa luận của mình.

Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các anh chị trong Ngân hàng Thương
mại cổ phần Sài Gòn Công thương – Chi nhánh Hà Nội đã cho phép và tạo điều kiện
thuận lợi để em có thể thực tập tại chi nhánh, giúp đỡ em trong quá trình thu thập dữ
liệu.

Cuối cùng em xin chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp, đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong chi nhánh luôn mạnh khỏe, đạt
được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.

Sinh viên
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1
1.1. Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ 1
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 1
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ 2
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ 5
1.2. Một số vấn đề cơ bản về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thƣơng mại 7
1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 7
1.2.2. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 8
1.2.3. Vai trò của cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 9
1.2.4. Các nguyên tắc và điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 11
1.2.5. Phân loại cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 13
1.2.6. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 15
1.3. Đánh giá chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thƣơng
mại 17
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 17
1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 18
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 20
1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính 20
1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng 23
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thương mại 26
1.3.4.1. Nhóm nhân tố khách quan 26
1.3.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan 27

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN SÀI GÕN CÔNG THƢƠNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI 59
3.1. Định hƣớng phát triển kinh doanh tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài
Gòn Công Thƣơng – Chi nhánh Hà Nội trong những năm tới 59
3.2. Định hƣớng phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng – Chi nhánh Hà Nội trong
những năm tới. 60
3.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng – Chi
nhánh Hà Nội 61
3.4. Một số kiến nghị 69
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ và Nhà nước 69
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 70
3.4.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương 71
KẾT LUẬN 72
DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ CBTD
Cán bộ tín dụng
DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
EUR
DANH MỤC BẢNG BIỂU – BIỂU ĐỒ

Bảng 1.1. Phân loại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam 2
Bảng 2.1: Doanh số cho vay DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội 37
Bảng 2.2: Doanh số thu nợ DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội 38
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội 39
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay DNVVN phân theo biện pháp bảo đảm tiền vay 41
Bảng 2.5: Dư nợ cho vayDNVVN phân theo thời hạn 42
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay DNVVN phân theo nhóm nợ 44
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay DNVVN phân theo loại tiền 45
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu cho vay DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội 48
Bảng 2.9: Thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội 51

Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng dư nợ DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội 40
Biểu đổ 2.2. Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN phân theo kỳ hạn 42
Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng nợ quá hạn cho vay DNVVN 48
Biểu đồ 2.4. Vòng quay vốn tín dụng đối với DNVVN tại SaiGonBank Hà Nội 50
ngân hàng. Thực tế cho thấy cần có những nghiên cứu để tìm ra các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Từ yêu cầu nói trên, em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng cho
vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công
Thương - Chi nhánh Hà Nội” để làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp chương trình
đào tạo bậc đại học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và chất lượng
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và
chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Hà Nội, từ đó tìm ra các hạn chế
cũng như nguyên nhân của hạn chế. - Từ những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó, đề tài đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và chất lượng cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương -
Chi nhánh Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và chất lượng cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương -
Chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2011 - 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thống kê: là phương pháp được sử dụng để thu thập thông tin, số
liệu về tình hình cũng như chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng

có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường (nhưng phải tuân theo
pháp luật), nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam 2005: “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế
có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” . Tùy theo từng cách
tiếp cận khác nhau mà người ta có thể chia doanh nghiệp thành các loại khác nhau.
DNVVN là loại hình phổ biến trong nền kinh tế ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới. Nói đến DNVVN là nói đến cách phân loại doanh nghiệp dựa trên quy mô của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa, tiêu chuẩn chung
nào cho việc phân định ranh giới quy mô doanh nghiệp. Bởi vì, mỗi quốc gia có một
điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện kinh tế khác nhau, có những đặc trưng riêng
biệt, và tùy theo đó để có phương pháp cụ thể xác định quy mô doanh nghiệp trong
nền kinh tế sao cho thích hợp với nền kinh tế nước mình.
Hơn nữa, việc xác định thế nào là một DNVVN của một nước cần được cân
nhắc, xem xét với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, tình hình làm việc nói
chung và tính chất của nền kinh tế hiện hành của nước đó. Một doanh nghiệp đặt trong
môi trường kinh tế nước này có thể là DNVVN, nhưng nếu đặt trong môi trường kinh
tế của một quốc gia khác lại là doanh nghiệp lớn hay thậm chí cũng có thể là doanh
nghiệp cực nhỏ. Tại thời điểm đang xét, doanh nghiệp có thể được coi là vừa, nhưng
tại thời điểm nào đó trong quá khứ, nó lại được xem là doanh nghiệp lớn. Do đó, việc
xác định quy mô DNVVN chỉ mang tính chất tương đối vì nó chịu tác động của các
yếu tố như trình độ phát triển của một nước, tính chất ngành nghề và điều kiện phát
triển của một vùng lãnh thổ nhất định. Ở Việt Nam, theo nghị định số 90/2001/NĐ –
CP đưa ra chính thức định nghĩa DNVVN như sau : “DNVVN là cơ sở SXKD độc lập,
đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng
hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người”.
Theo tiêu chuẩn của Ngân hàng thế giới (World Bank) và Công ty Tài chính
Quốc tế (IFC) năm 2003, các DNVVN được phân chia theo quy mô như sau:
Doanh nghiệp vô cùng nhỏ (Micro – enterprise): Có đến 10 lao động, tổng tài
sản không quá 100.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 100.000USD.

I. Nông, lâm
Từ trên 10
Từ trên 20
Từ trên 200
10 người
20 tỷ đồng
nghiệp và thủy
người đến
tỷ đồng đến
người đến
trở xuống
trở xuống
sản
200 người
100 tỷ đồng
300 người
Từ trên 10
Từ trên 20
Từ trên 200
II.Công nghiệp
10 người
20 tỷ đồng
người đến
tỷ đồng đến
người đến
và xây dựng
trở xuống
trở xuống
200 người
100 tỷ đồng

khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hóa.
Có tính linh hoạt, năng động, trong kinh doanh, có khả năng thích ứng
nhanh với các biến động, thay đổi của nền kinh tế trong nƣớc và thế giới
Các DNVVN có sự chủ động trong kinh doanh, có khả năng chuyển đổi mặt
hàng nhanh, có thể thay đổi nhanh chóng, thích nghi kịp với những biến động của thể
chế, chính sách quản lý kinh tế xã hội, của giá cả, thị trường, cũng như những đòi hỏi
về sản phẩm, dịch vụ theo nhu cầu, thị hiếu, khả năng của người tiêu dùng mà các
doanh nghiệp lớn khó bắt kịp; qua đó tạo ra nhiều loại hàng hoá và dịch vụ mới đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Như vậy, có thể nói các DNVVN
có lợi thế hơn các doanh nghiệp lớn trong việc định hướng và làm xuất hiện nhiều nhu
cầu mới từ phía người tiêu dùng theo một khía cạnh nào đó.
Mặt khác, nhờ tính năng động, các DNVVN dễ dàng tìm kiếm những thị trường
mới và gia nhập thị trường này khi công việc kinh doanh có thể thu nhiều lợi nhuận,
hoặc rút khỏi thị trường này khi công việc kinh doanh trở nên khó khăn và kém hiệu
quả. Do cơ cấu gọn nhẹ, quy mô nhỏ, các DNVVN rất linh hoạt và mạnh dạn trong
đầu tư sản xuất, đổi mới và cải tiến trang thiết bị, công nghệ tiên tiến, hiện đại hơn.
Tận dụng lao động để thay thế cho vốn
Để tiến hành SXKD, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội. Quan hệ lao động trong các
DNVVN thường có tính chất thân thiện, gần gũi hơn so với các doanh nghiệp lớn.
Chính vì vậy mà người lao động thường dễ dàng được quan tâm, động viên, khuyến
khích hơn trong công việc, điều đó góp phần nâng cao hiệu quả SXKD đối với doanh
nghiệp. Giúp một bộ phận lớn người dân có công ăn việc làm, các DNVVN có những
tác động tích cực trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cư tại địa
phương, góp phần duy trì và bảo vệ các giá trị văn hoá truyền thống. Hàng năm, các
DNVVN thu hút khoảng 50,13% tổng số lao động làm việc trong các doanh nghiệp
đang hoạt động ở Việt Nam, chiếm khoảng 28% lực lượng lao động cả nước.
Có nguồn tài chính hạn chế
Việc tạo nguồn vốn kinh doanh thường là một khó khăn đối với các doanh
nghiệp, không chỉ DNVVN mà kể cả doanh nghiệp lớn. Các DNVVN có quy mô vốn
chủ sở hữu nhỏ trong khi nhu cầu sử dụng vốn lớn để phục vụ cho việc mở rộng hoạt

chất gia đình. Do vậy trình độ quản lý, điều hành thường theo thói quen, kinh nghiệm,
kỹ năng quản lý theo định hướng thị trường hiện đại còn thiếu. Nhiều chủ doanh
nghiệp chưa được đào tạo bài bản về quản lý và kinh doanh, thiếu những kiến thức
kinh tế cơ bản, am hiểu pháp luật không được cặn kẽ. Mặt khác, DNVVN ít có khả
năng thu hút được các nhà quản lý giỏi, có kinh nghiệm, các lao động kỹ thuật cao, có
tay nghề, cũng khó có khả năng trả lương cao và các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu
hút và giữ chân họ.
Trình độ lao động kĩ thuật hạn chế
Mặc dù DNVVN có nguồn lao động dồi dào, giá rẻ nhưng số nhân công chất
lượng cao lại rất ít. Chính điều này cùng với việc quy mô doanh nghiệp nhỏ lại thiếu
vốn đã hạn chế sự phát triển, lớn mạnh của các DNVVN nên hầu như các DNVVN
thiếu các nguồn lực để thực hiện các ý tưởng kinh doanh lớn, hoặc các dự án đầu tư
4

lớn, các dự án đầu tư công cộng. Do đó, khó khăn đặt ra đối với các DNVVN là làm
sao thu hút được những quản lý giỏi, nhân viên, người lao động có khả năng đáp ứng
được yêu cầu phát triển kinh tế nhất là trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và khu
vực. DNVVN cũng không lập được kế hoạch tài chính, không xây dựng được phương
án SXKD khả thi, không đưa ra được những định hướng phát triển lâu dài, và mang
tính chiến lược; do đó khi thị trường có biến cố, họ khó trở tay kịp, điều đó có thể dẫn
đến thua lỗ, thất bại trên thị trường.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Góp phần làm cho nền kinh tế năng động
Các công ty lớn và các tập đoàn không có được tính năng động của các đơn vị
kinh tế nhỏ hơn chúng vì một nguyên nhân đơn giản là quy mô của chúng quá lớn.
Quy luật của vật lý là khối lượng của một vật càng lớn thì quán tính của nó càng lớn.
Cũng vậy, các đơn vị kinh tế càng to lớn thì càng thiếu tính linh hoạt, thiếu khả năng
phản ứng nhanh, nói cách khác là sức ì càng lớn. Một nền kinh tế đặt một tỷ lệ quá lớn
nguồn lao động và tài nguyên vào tay các doanh nghiệp quy mô lớn sẽ trở nên chậm
chạp, không bắt kịp và phản ứng kịp thời với các thay đổi trên thị trường. Ngược lại,

Là trụ cột của nền kinh tế địa phƣơng
Nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất
nước, thì DNVVN lại có mặt ở khắp các địa phương và là chủ thể đóng góp quan trọng
vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương. DNVVN do
vốn ít, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém nên tỷ lệ lao động sử dụng trong các DNVVN
thường lớn rất thích hợp với những ngành cần nhiều lao động thủ công như chế biến
thuỷ sản đông lạnh, may mặc, da giầy, công nghiệp chế biến góp phần làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, góp phần khai thác những tiềm năng trong dân chúng.
Đóng góp không nhỏ giá trị GDP cho quốc gia và giữ vai trò ổn định nền
kinh tế
Sự phát triển đa dạng về ngành nghề, quy mô, hình thức tổ chức kinh doanh của
DNVVN đã góp phần to lớn trong việc lấp chỗ trống cho những thiếu hụt từ khu vực
kinh tế quốc doanh, khơi dậy tiềm năng sáng tạo của nhân dân để phát triển sản xuất
tạo ra sức sống cho nền kinh tế, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đóng góp
đáng kể cho quỹ tiêu dùng, đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng
tiểu thủ công nghiệp. DNVVN hàng năm đã đóng góp từ 40% đến 50% GDP cho nền
kinh tế và tỷ lệ này có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây nhờ có các chính
sách khuyến khích phát triển của Đảng và Nhà nước.
Như vậy với số lượng lớn thuộc mọi thành phần kinh tế, thu hút phần lớn lao
động trong các doanh nghiệp và kinh doanh trên mọi lĩnh vực, đáp ứng tích cực nhu
cầu tiêu dùng xã hội ngày càng phong phú, đa dạng mà các doanh nghiệp lớn không
thể làm được. Các DNVVN đã và đang tạo ra phần lớn các sản phẩm xã hội, thu nhập
quốc dân và đóng góp nhiều cho ngân sách Nhà nước. Mặt khác, nó cũng đáp ứng
nhanh những nhu cầu của thị trường. DNVVN dễ có khả năng áp dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới nhằm đạt đến một nền kinh tế phát triển và bền vững.
Bên cạnh đó, một bộ phận lớn trong nguồn lực kinh tế của nước ta hiện nay vẫn
còn nằm rải rác gây ra một sự lãng phí lớn. Nhờ có DNVVN mà đã tập trung được
6

những bộ phận hoạt động kinh tế nhỏ lẻ trở thành các hợp tác xã, các doanh nghiệp. Sự

SXKD, tạo ra của cải, sản phẩm cho nền kinh tế, thông qua đó làm giàu cho chính
doanh nghiệp và nền kinh tế. Vậy có thể hiểu một cách khái quát rằng: “Cho vay
DNVVN của NHTM là việc NHTM giao hoặc cam kết giao một khoản tiền cho
DNVVN để sử dụng vào mục đích đầu tư, phát triển SXKD của doanh nghiệp trong
một thời hạn nhất định với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã
7

cam kết”. Nhìn chung, cách thức cho vay DNVVN cũng tương tự như với các khách
hàng doanh nghiệp khác, tùy thuộc vào thời hạn và số tiền doanh nghiệp xin vay để
đưa ra hình thức và quy trình cho vay hợp lí.
1.2.2. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nhu cầu vay vốn đa dạng: vì DNVVN là tổ chức kinh tế, mọi hoạt động đều
hướng vào SXKD, tạo ra sản phẩm cung ứng trên thị trường nhằm mục tiêu kiếm lời vì
vậy hoạt động cho vay DNVVN đáp ứng cho nhu cầu vốn thiếu hụt đó để bổ sung vốn
lưu động, mở rộng sản xuất, đầu tư đổi mới dây chuyền, công nghệ…
Thời hạn cho vay đa dạng: do nhu cầu vay vốn của DNVVN khá phong phú, từ
các khoản vay bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong SXKD mà doanh nghiệp có thể sử
dụng doanh thu bán hàng trong vòng một năm để hoàn trả đầy đủ cho ngân hàng, cho
đến các khoản vay có quy mô tương đối lớn như vay vốn để mua sắm TSCĐ, mở rộng
sản xuất… Để trả nợ đầy đủ cho ngân hàng thì hiệu quả kinh tế trong vòng một năm là
không thể đủ vì vậy thời gian cho vay phải kéo dài trên một năm.
Quy mô khoản vay thƣờng nhỏ: thường không quá lớn, phụ thuộc vào chu kì
SXKD của doanh nghiệp, quy mô dự án hay các hợp đồng kinh tế được kí kết. Quy mô
khoản vay đối với DNVVN khá thấp nếu tính bình quân trên một DNVVN, chủ yếu
đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt và mua sắm dây chuyền, thiết bị có giá trị
không quá cao.
Nguồn trả nợ từ hiệu quả sử dụng vốn: vì DNVVN vay vốn để phục SXKD
tạo ra nguồn thu, vì vậy ngân hàng yêu cầu DNVVN vay vốn phải trả nợ từ chính các
nguồn thu nhập từ hiệu quả sử dụng vốn này. Đối với ngắn hạn, DNVVN trả nợ bằng
doanh thu bán hàng. Đối với trung và dài hạn, nguồn trả nợ là từ lợi nhuận sau thuế

vay DNVVN sẽ ngày càng thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa, tăng hiệu quả sản
xuất, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Từ đó tạo đà cho
việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, đồng thời góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm
phát, thực hiện ổn định tài chính.
(2) Đối với NHTM

Mang lại nguồn thu nhập cho ngân hàng
Hoạt động cho vay DNVVN mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, tạo điều kiện
cho ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động được tốt và hiệu quả hơn. Hoạt động cho
vay có hiệu quả tức là khả năng quay vòng vốn tín dụng cao, qua đó ngân hàng có thể
mở rộng các hình thức dịch vụ cung cấp cho khách hàng cũng như mở rộng quy mô
vốn tín dụng cho một khách hàng. Như vậy, không những có thể duy trì mối quan hệ
với khách hàng truyền thống mà còn mở rộng, thu hút thêm khách hàng mới. Đó cũng
là cách để NHTM mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao lợi nhuận.
Hoạt động cho vay có hiệu quả sẽ làm giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý và đặc
biệt là giảm những chi phí, thiệt hại rất lớn do không thu hồi được khoản tín dụng.
Như vậy, sẽ gia tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp cho
khách hàng. 9

(3) Đối với DNVVN
Là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát triển của các DNVVN
DNVVN muốn ra đời, tồn tại, phát triển và chiến thắng trong cạnh tranh thì phải
tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất, nâng
cao năng lực máy móc thiết bị, mở rộng thị phần là rất lớn. Với tư cách trung gian tài
chính, ngân hàng đã tạo cơ hội cho các chủ doanh nghiệp tiếp cận với vốn để thực hiện
mục đích của mình, giúp cho doanh nghiệp có nguồn lực tài chính để phát triển hoạt
động SXKD.

đẩy cũng như nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
1.2.4. Các nguyên tắc và điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.4.1. Nguyên tắc cho vay
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Khách hàng phải cam kết sử dụng khoản vay đúng theo mục đích đã thỏa thuận
với ngân hàng, theo đúng qui định của pháp luật và theo các qui định khác của ngân
hàng cấp trên. Mục đích vay vốn được ghi rõ ràng trong hợp đồng cho vay nhằm đảm
bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động kinh doanh trái pháp luật và việc tài trợ
đó là phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng.
Hơn nữa mục đích sử dụng vốn là cơ sở để ngân hàng xem xét nhu cầu vay vốn
của DNVVN, cũng như đánh giá khả năng thu hồi nợ, từ những căn cứ này NHTM
mới ra quyết định cho vay. Bên cạnh đó, mục đích sử dụng vốn còn là căn cứ để
NHTM kiểm tra quá trình sử dụng vốn của DNVVN nhằm phát hiện các rủi ro để đưa
ra những biện pháp xử lý khi có vấn đề. Không chỉ vậy, DNVVN sử dụng vốn vay
đúng mục đích chính là cơ sở quan trọng để tạo nguồn thu, đảm bảo khả năng trả nợ
cho NHTM.
Vốn vay phải đƣợc hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn
đã cam kết trong hợp đồng tín dụng
NHTM chủ yếu sử dụng số tiền huy động được từ các nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong xã hội để cho vay. Ở giai đoạn huy động vốn, NHTM tham gia với tư cách là
người đi vay, do vậy phải có nghĩa vụ hoàn trả cho người gửi tiền đúng hạn cả gốc và
lãi. Muốn thực hiện được điều này, với tư cách là chủ thể cho vay, NHTM có quyền
yêu cầu bên đi vay (DNVVN) hoàn trả cho mình đúng hạn cả gốc và lãi. Nếu các
khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả
năng hoàn trả của ngân hàng.
NHTM là loại hình doanh nghiệp, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận trên cơ sở lấy
thu bù chi và có lãi. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng có rất nhiều chi phí
phải trang trải: trả lãi huy động vốn, trả lương cán bộ nhân viên, nộp thuế nhà nước…
vì vậy yêu cầu doanh nghiệp vay vốn phải hoàn trả lãi vay đầy đủ theo đúng cam kết
trong hợp đồng để bù đắp chi phí và đảm bảo mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.

thứ nhất đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng. Kế hoạch kinh doanh khả thi, có hiệu
quả của DNVVN sẽ đảm bảo khả năng thu hồi nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay: vì khả năng thu hồi nợ từ nguồn
thu thứ nhất – hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, trong nhiều trường hợp
không được đảm bảo do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến rủi ro không thu hồi đủ
nợ vay gây tổn thất cho ngân hàng cũng như ảnh hưởng đến chất lượng cho vay
DNVVN. Vì vậy, NHTM phải yêu cầu khách hàng thực hiện đầy đủ các biện pháp
đảm bảo tiền vay để tạo cơ sở cho ngân hàng thu hồi nợ, ngăn chặn rủi ro và hạn chế
tổn thất cho ngân hàng. 12

1.2.5. Phân loại cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.5.1. Phân theo mục đích vay vốn
Cho vay mua bán bất động sản: là việc NHTM cho DNVVN vay vốn phục vụ
cho hoạt động mua bán bất động sản như mua sắm, và xây dựng nhà ở, đất đai, trong
lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ
Cho vay phục vụ SXKD công nghiệp và thương mại: là vệc NHTM cho DNVVN
vay vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay hỗ trợ xuất nhập khẩu: là việc NHTM cho DNVVN vay vốn nhằm hỗ
trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực mua bán hàng hóa xuất nhập khẩu.
Cho vay dự án: là việc NHTM cho DNVVN vay vốn tài trợ cho các dự án mới
dựa trên những khoản thu nhập được dự tính trong tương lai. Các dự án này đòi hỏi
nguồn vốn lớn trong khoảng thời gian dài, đồng thời chưa thể thu được lãi trong thời
gian xây dựng của dự án.
Các khoản cho vay khác: là các khoản vay chưa được xếp vào các loại trên.
1.2.5.2. Phân theo thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: là việc NHTM cho DNVVN vay vốn có thời hạn tối đa 12

hiện theo từng hợp đồng cho vay. Doanh nghiệp có thể rút vốn một lần hoặc nhiều lần
phù hợp với tiến độ sử dụng vốn nhưng không vượt quá số tiền cho vay ghi trong hợp
đồng cho vay. Nếu doanh nghiệp rút vốn nhiều lần, mỗi lần rút vốn doanh nghiệp phải
kí giấy nhận nợ và gửi cho ngân hàng bản sao chứng từ tài liệu chứng minh cho mục
đích sử dụng vốn vay. Phương thức cho vay này thường xuyên yêu cầu các DNVVN
phải có TSĐB, áp dụng với các doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng vốn thường
xuyên hoặc chưa có nhiều uy tín với ngân hàng.
1.2.5.4. Phân theo hình thức đảm bảo
Cho vay có tài sản đảm bảo: là loại cho vay mà khi cho vay, ngân hàng đòi hỏi
các doanh nghiệp vay vốn phải có tài sản bảo đảm như thế chấp, cầm cố tài sản của
doanh nghiệp vay vốn, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, hoặc phải có bảo
lãnh tài sản bằng tài sản của bên thứ ba (bên bảo lãnh). Hình thức cho vay này áp dụng
đối với các DNVVN chưa có uy tín cao đối với ngân hàng, khi cho vay, ngân hàng cần
phải có tài sản để đảm bảo doanh nghiệp sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình.
Cho vay không có tài sản đảm bảo: là hình thức ngân hàng cho vay dựa trên uy
tín của doanh nghiệp vay vốn hoặc bên bảo lãnh, gọi là tín chấp. Cho vay tín chấp chỉ
áp dụng đối với những doanh nghiệp lâu năm, có quan hệ tốt với ngân hàng, có uy tín
trên thị trường, có khả năng tài chính mạnh, hoạt động kinh doanh hiệu quả
1.2.5.5. Theo loại tiền
Cho vay bằng nội tệ: là việc ngân hàng cho DNVVN vay vốn thực hiện hoạt
động SXKD bằng VND.
Cho vay bằng ngoại tệ: là việc ngân hàng cho DNVVN vay vốn thực hiện hoạt
động SXKD bằng các loại ngoại tệ mạnh như: USD, EUR, GBP, JPY,…
14

1.2.6. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bƣớc 1: Tiếp nhận nhu cầu vay vốn và hƣớng dẫn DNVVN lập hồ sơ vay vốn
Khi một DNVVN có nhu cầu đề nghị ngân hàng cho vay vốn, cán bộ tín dụng sẽ
trao đổi với khách hàng, tìm hiểu sơ bộ về ngành nghề kinh doanh của khách hàng,
nhu cầu vay, mục đích vay vốn… từ đó cán bộ tín dụng sẽ xác định xem liệu dự án,

nhà nước có thẩm quyền…
15

Bƣớc 3: Thẩm định tín dụng và ra phán quyết cấp tín dụng
Dựa vào các thông tin đã thu thập được, cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định
doanh nghiệp vay vốn cũng như nhu cầu vay vốn của DNVVN. Thông thường, nội
dung thẩm định bao gồm:
Thẩm định phi tài chính

Đánh giá các yếu tố không liên quan đến tài chính của DNVVN như là: cơ cấu
bộ máy nhân sự, bộ phận kiểm soát nội bộ, trình độ, năng lực và đạo đức của người
điều hành, kinh nghiệm của lãnh đạo doanh nghiệp vay vốn, lĩnh vực hoạt động chủ
yếu của DNVVN, thị phần trên thị trường…
Thẩm định tài chính:
Thẩm định năng lực tài chính của DNVVN: thẩm định tình hình tài sản – nguồn
vốn, tình hình SXKD, hiệu quả mang lại trong các năm trong quá khứ và tại thời điểm
hiện tại của doanh nghiệp.
Thẩm định nhu cầu vay vốn của DNVVN: thẩm định tính khả thi, hiệu quả của kế
hoạch SXKD của DNVVN.
Thẩm định các biện pháp đảm bảo tiền vay: kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản
bảo đảm. Phân tích, thẩm định bảo đảm tiền vay và định giá bảo đảm tiền vay.
Sau quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng lên báo cáo đề xuất tín dụng và dựa trên
cơ sở này, lãnh đạo ngân hàng đưa ra quyết định cho vay. Việc quyết định cho vay trên
cơ sở các thông tin thu thập, phân tích từ khâu thẩm định ngoài ra còn phải dựa trên
các thông tin thu thập từ thị trường và các cơ quan có liên quan, chính sách tín dụng
của ngân hàng, khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán của ngân hàng… Nếu từ
chối cho vay, ngân hàng sẽ giải thích rõ lý do bằng văn bản cho DNVVN. Nếu chấp
thuận cho vay, NHTM sẽ cùng DNVVN thảo luận về các điều kiện trong hợp đồng
vay vốn và hợp đồng đảm bảo tiền vay.
Bƣớc 4: Ký kết hợp đồng cho vay

từ đó đưa ra biện pháp xử lý thích hợp. Nếu cần thiết có thể yêu cầu DNVVN trả nợ
trước hạn, khởi kiện ra trước pháp luật để thu hồi nợ. Sau khi đã thu hồi đủ nợ, ngân
hàng tiến hành thanh lý hợp đồng cho vay, tất toán khoản vay, hoàn trả TSĐB (nếu
còn) và lưu trữ thông tin.
1.3. Đánh giá chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thƣơng
mại
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trên thế giới cũng như tại nước ta hiện nay, ngân hàng đang ngày càng đa dạng
hóa khách hàng, đa dạng hoá các hình thức cho vay, mở rộng thị trường hoạt động…
một mặt làm giảm bớt rủi ro cho vay mặt khác lại làm tăng tính rủi ro do chịu sự tác
động từ nhiều phía hơn. NHTM hạch toán kinh doanh độc lập, mục tiêu cuối cùng là
lợi nhuận. Chính vì vậy, chất lượng cho vay có tính quyết định đến hiệu quả kinh
doanh của NHTM, trong đó phải nói đến chất lượng cho vay DNVVN. Chất lượng cho
vay DNVVN có thể được hiểu một cách đơn giản là hiệu quả của việc cho vay mang
lại, là khả năng thu hồi đầy đủ và đúng hạn cả vốn gốc và lãi theo hợp đồng cho vay,
hạn chế rủi ro tổn thất cho ngân hàng, đảm bảo ngân hàng có thể tồn tại và phát triển.
Đó là mối quan hệ tỷ lệ thuận, chất lượng cho vay DNVVN cao khi hiệu quả và khả
17

năng thu nợ cao và ngược lại. Bên cạnh đó, các vị trí khác nhau thì có những quan
điểm khác nhau về chất lượng cho vay.
Theo quan điểm của DNVVN: Các khoản cho vay có chất lượng là các khoản
vay có vốn vay phù hợp với mục đích vay vốn, có lãi suất và kì hạn hợp lý tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp phát triển, thủ tục đơn giản,
thuận tiện nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng và quy chế cho vay.
Theo quan điểm của NHTM: Chất lượng cho vay DNVVN thể hiện trên hai
mặt cơ bản: mức độ an toàn của khoản vay và hiệu quả kinh tế của khoản vay.
Mức độ an toàn của khoản vay: được thể hiện qua khả năng hoàn trả của
DNVVN. Một khoản vay chứa đựng nhiều nguy cơ không thu hồi được nợ thì được
coi là khoản vay có chất lượng kém.

ngân hàng tìm kiếm những khoản vay mang lại lợi tức cao nhất cũng như giảm tối
thiểu rủi ro gặp phải khi cho vay. Thông qua đó các ngân hàng không ngừng gia tăng
vốn tự có trong quá trình hoạt động đồng thời ổn định và lành mạnh hóa tình hình tài
chính của ngân hàng.
Nâng cao chất lượng cho vay sẽ giúp ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh
của mình trong việc thu hút khách hàng so với các đối thủ. Bởi chất lượng dịch vụ là
mục tiêu hướng đến trong sự phát triển lâu dài, của các NHTM, khi mà chính sách lãi
suất chỉ mang lại lợi ích ngắn hạn cho ngân hàng.
Ngoài ra, việc này còn giúp ngân hàng khai thác và sử dụng hiệu quả mạng lưới
chi nhánh, mở rộng thị phần Chất lượng cho vay DNVVN còn phản ánh chính sách
hoạt động của ngân hàng, qua đó, có thể đánh giá một phần trình độ tổ chức, quản lý
điều hành kinh doanh của ngân hàng. Nâng cao chất lượng cho vay DNVVN sẽ góp
phần giúp ngân hàng có định hướng và đánh giá lại tổ chức của mình. Vì vậy, nâng
cao chất lượng cho vay DNVVN của NHTM là xu thế khách quan và nằm trong sự
phát triển chung của hoạt động ngân hàng.
1.3.2.2. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Việc nâng cao chất lượng cho vay của các NHTM sẽ giúp DNVVN tiếp cận với
nguồn vốn ngân hàng dễ dàng, thuận lợi hơn, giảm bớt các thủ tục rườm rà. Quá trình
vay vốn của các DNVVN vì thế sẽ nhanh gọn và linh hoạt hơn, với mức lãi suất thích
hợp và được hưởng nhiều dịch vụ ưu đãi tốt hơn từ phía ngân hàng. Điều này làm các
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và thời gian, có điều kiện khai thác kịp thời các cơ hội
đầu tư, mở rộng SXKD, nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh. Để có
thể vay được vốn ngân hàng, cũng đòi hỏi các DNVVN làm ăn hiệu quả hơn, lập ra
được các phương án kinh doanh khả thi, có tình hình tài chính minh bạch hơn. Điều đó
đòi hỏi nỗ lực từ cả hai phía, ngân hàng - DNVVN mới đem lại hiệu quả cho việc nâng
cao chất lượng cho vay của NHTM đối với các DNVVN.
1.3.2.3. Đối với nền kinh tế
Nâng cao chất lượng cho vay của NHTM đối với các DNVVN giúp nền kinh tế
ổn định, tăng trưởng và phát triển bền vững hơn; góp phần thực hiện các chính sách
kinh tế tốt hơn. Bởi doanh nghiệp và ngân hàng là hai loại hình quan trọng đặc biệt của

Khả năng nâng cao uy tín của ngân hàng trong việc cho vay
Nếu ngân hàng có uy tín trong việc cho vay, cũng chứng tỏ chất lượng cho vay
DNVVN của ngân hàng cao trong thị trường. Uy tín có được là do bản thân ngân hàng
đã tạo được niềm tin với DNVVN, được DNVVN đánh giá và nhìn nhận. Uy tín đó có
thể được tạo ra từ chính sách phát triển của ngân hàng. Quá trình thực hiện cho vay,
ngân hàng thể hiện tính chuyên nghiệp như thế nào, có kịp thời đáp ứng nhu cầu vay
vốn hợp lý của khách hàng trên cơ sở nguồn lực sẵn có của ngân hàng hay không?

Trích đoạn Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Các chỉ tiêu định lượng Nhóm nhân tố khách quan Nhóm nhân tố chủ quan Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng – Ch
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status