SKKN Xây dựng hệ thống bài tập nhóm oxi để bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường thpt - Pdf 24

Sáng kiến
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chúng ta đang bước vào giai đoạn quyết định của thời kì công nghiệp hoá –
hiện đại hoá, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học - kỹ thuật, sự bùng
nổ của công nghệ cao, trong xu thế toàn cầu hóa, việc chuẩn bị và đầu tư vào
con người nhằm tạo ra những con người có đủ năng lực trình độ để nắm bắt
khoa học kỹ thuật, đủ bản lĩnh để làm chủ vận mệnh đất nước là vấn đề sống còn
của quốc gia. “Nâng cao dân trí - Đào tạo nhân lực - Bồi dưỡng nhân tài” luôn là
nhiệm vụ trung tâm của giáo dục - đào tạo. Trong đó việc phát hiện và bồi
dưỡng những học sinh có năng khiếu về các môn học ở bậc học phổ thông chính
là bước khởi đầu quan trọng để góp phần đào tạo các em thành những người đi
đầu trong các lĩnh vực của khoa học và đời sống. Vì lẽ đó nên công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ tất yếu của mỗi nhà trường, mỗi giáo viên.
Việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa nằm trong nhiệm vụ phát
hiện, bồi dưỡng nhân tài chung của giáo dục phổ thông và là nhiệm vụ quan
trọng, thường xuyên của mỗi giáo viên dạy Hóa học. Có làm tốt điều đó mới có
thể đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của các trường chuyên ngày càng được
nâng cao hơn, tiếp cận được với chương trình dạy học quốc tế tốt hơn. Và việc
sử dụng bài tập Hoá học là một trong các phương pháp dạy học quan trọng nhất
để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Đối với học sinh giải bài tập là một
phương pháp học tập tích cực. Chính vì vậy giáo viên cần tự biên soạn tài liệu
dùng để dạy chuyên cho học sinh.
Với nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh trong đội tuyển Olympic Hoá học 10, tôi
nhận thấy học sinh còn lúng túng khi giải một số bài tập vô cơ nhất là các bài tập
ở nhóm oxi. Trong khi đó, bài tập về nhóm oxi hầu như có trong các đề thi
Olympic, đề thi quốc gia. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập
nhóm oxi để bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường THPT”.
2. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI
- 1 -
Sáng kiến

trong giờ học, rèn luyện cho học sinh tập giải quyết các vấn đề của khoa học từ
dễ đến khó, có như vậy học sinh mới có điều kiện tốt để tiếp thu và vận dụng
kiến thức một các chủ động sáng tạo.
Trong dạy học hóa học, bài tập hóa học là nguồn quan trọng để học sinh thu
nhận kiến thức, củng cố khắc sâu những lí thuyết đã học phát triển tư duy sáng
tạo của học sinh, nâng cao năng lực nhận thức. Đa số học sinh chuyên hoá hiện
nay gặp rất nhiều khó khăn trong việc phân loại và tìm ra phương pháp giải phù
nhất là đối với những bài toán nâng cao vì vậy học sinh cần nắm được bản chất
hóa học và giải nhiều bài tập để có thể tự rút kinh nghiệm cho bản thân.
Tác dụng của bài tập hoá học
- Phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
- Giúp học sinh hiểu rõ và khắc sâu kiến thức.
- Hệ thống hoá các kiến thức, cung cấp thêm kiến thức mới, mở rộng hiểu
biết của học sinh về các vấn đề thực tiễn đời sống và sản xuất hoá học.
- Rèn luyện được một số kỹ năng:các tính toán đại số, phán đoán, độ nhạy
cảm bài toán,
- Rèn cho học sinh tính kiên trì, chịu khó, cẩn thận, chính xác khoa học,
Điều kiện để học sinh giải bài tập được tốt
- Nắm chắc lý thuyết: các định luật, quy tắc, các quá trình hoá học, tính
chất lý hoá học của các chất,
- Nắm được các dạng bài tập cơ bản. Nhanh chóng xác định bài tập cần
giải thuộc dạng bài tập nào.
- Nắm được một số phương pháp thích hợp với từng dạng bài tập.
Một số phương pháp giải toán hóa học vô cơ ở THPT
- Phương pháp bảo toàn:
- 4 -
Sáng kiến
+ Bảo toàn điện tích.
+ Bảo toàn khối lượng.
+ Bảo toàn nguyên tố.

một số nguyên nhân khác như:
- Mục tiêu của phụ huynh và học sinh chuyên là đỗ đại học có danh tiếng
trong nước hoặc đầu tư vào việc đi du học.
- Tâm lý phụ huynh không muốn con em mình bị áp lực trong việc học thi
vào đội tuyển.
- Đầu tư nhiều thời gian cho một môn chuyên.
- Nguồn tài liệu tham khảo để bồi dưỡng học sinh còn thiếu.
- Giáo viên chưa có kinh nghiệm bồi dưỡng đội tuyển.
Xuất phát từ các cơ sở lí luận và thực tiễn trên, tôi nhận thấy rằng việc xây
dựng hệ thống bài tập cho học sinh sẽ gây hứng thú học tập từ đó nâng cao được
chất lượng bồi dưỡng cho học sinh.
Chương 2 HỆ THỐNG BÀI TẬP VỀ NHÓM OXI
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NHÓM OXI
2.1.1. Giới thiệu chung về các nguyên tố nhóm oxi
• Nhóm Oxi trong bảng tuần hoàn (còn gọi là nhóm Cancogen) gồm các
- 6 -
Sáng kiến
nguyên tố oxi (O), lưu huỳnh (S), selen (Se), telu (Te) và poloni (Po).
- Oxi được phát hiện đầu tiên do Karl Wilhem Scheele nhà hoá học người
Thuỵ Điển.
- Lưu huỳnh là nguyên tố đã được biết từ thời cổ đại.
- Selen được Beczenliut (Jons Jakob Benzelius) người Thuỵ Điển tìm ra năm
1817 khi ông nghiên cứu chất thải buồng chì trong quá trình sản xuất H
2
SO
4
.
- Telu được phát hiện vào khoảng thập niên 80 thế kỷ thứ 18.
- Poloni là nguyên tố phóng xạ được phát hiện vào năm 1898 cùng với
nguyên tố radi, do Pierre Curie người Pháp và bà Marie Curie người Ba Lan.

2
O,…
- Lưu huỳnh còn có trong thành phần của khí núi lửa, trong suối nước
nóng, trong thành phần protein của động vật và thực vật.
Selen, telu, poloni
- Trữ lượng của selen trong vỏ Trái đất khoảng 3.10
-5
% ; của telu vào
khoảng 1.10
-6
% theo khối lượng. Ít khi gặp khoáng chất riêng của senlen và telu,
thường gặp ở dạng hợp chất lẫn trong những khoáng có chứa lưu huỳnh.
- Poloni là nguyên tố rất hiếm, trong thiên nhiên ở dạng phóng xạ, thường
gặp trong các khoáng của urani và thori.
• Phương pháp điều chế:
- 7 -
Sáng kiến
Oxi
- Trong công nghiệp Oxi được điều chế bằng phương pháp chưng cất phân
đoạn không khí lỏng.
- Trong phòng thí nghiệm:
+ Phương pháp điện phân H
2
O: 2H
2
O – 4e → 4H
+
+ O
2
+ Phương pháp dùng chất oxi hóa mạnh để oxi hóa ion O

2
O
K
2
Cr
2
O
7
+ 10H
2
SO
4 (đặc nóng)
→ 2Cr
2
(SO
4
)
3
+ 3O
2
+ 8H
2
O + 4KHSO
4
+ Phương pháp nhiệt phân
Nhiệt phân các oxit kém hoạt động
2HgO → 2Hg + O
2
2Ag
2

+ MnO
2
+ O
2
4K
2
Cr
2
O
7
→ 4K
2
CrO
4
+ 2CrO
3
+ 3O
2
+ Phân hủy hidropeoxit với các chất xúc tác là MnO
2
, bột Au, Ag,
2H
2
O
2
→ 2H
2
O + O
2
Lưu huỳnh

tháp rửa.
- Kết tủa thu được khi tinh chế Cu bằng phương pháp điện phân.
- Nguyên tắc chung là chuyển các nguyên tố đó thành hợp chất ở trạng
thái hoá trị 4 sau đó khử bằng khí SO
2
: XO
2
+ 2SO
2

X + 2SO
3
(X là Se, Te)
Poloni
1
0
209 210 210
83 83 84
n
Bi Bi Po
β
+

→ → +
• Tính chất lý học:
- 8 -
Sáng kiến
Tính chất O S

phương

3,406 10,544 17,866 46,024 -
Thế điện cực chuẩn
(V), X + 2e

X
2-
- -0,44 -0,92 -1,14 -
2.2.1. Tính chất hoá học nhóm oxi
OXI
1. Phản ứng với hiđro
2H
2
+ O
2
→ 2H
2
O
2. Phản ứng với kim loại kiềm (nhóm IA)
- Khi đốt Li trong khí O
2
dư tạo ra Li
2
O:
4Li + O
2
→ 2Li
2
O
- Với các kim loại Na, K, Rb, Cs tạo ra monoxit M
2

+ 2M → 2M
2
O
Phản ứng với kim loại kiềm thổ (IIA)
2Be + O
2
→ 2BeO
2Mg + O
2
→ 2MgO
Phản ứng với B, Al (nhóm IIIA)
4B + 3O
2
→ 2B
2
O
3
4Al + 3O
2
→ 2Al
2
O
3
Phản ứng với các nguyên tố nhóm VIA
- 9 -
Sáng kiến
2C + O
2
→ 2CO
C + O

→ P
4
O
6
4P + 5O
2(dư)
→ P
4
O
10
Phản ứng với S, Se, Te (nhóm VIA)
S + O
2
→ SO
2
Te + O
2
→ TeO
2
2Se + 3O
2
→ SeO
3
Phản ứng với các nguyên tố nhóm VIIA
F
2
+ O
2
→ F
2

2

t
→
2MO
- Với Crom: tạo ra các oxit CrO, Cr
2
O
3
, CrO
3
.
4Cr + 3O
2

t
→
2Cr
2
O
3
- Với sắt: tạo ra các oxit FeO, Fe
2
O
3
, Fe
2
O
4
.

H
y
+ (x+y/4)O
2
→ (y/2)H
2
O + xCO
2
2CO + O
2
→ 2CO
2
2NO + O
2
→ 2NO
2
P
4
O
6
+ O
2
→ P
4
O
10
2SO
2
+ O
2

Sáng kiến
1. Phản ứng với hiđro:
S + H
2
→
H
2
S
2. Phản ứng với các nguyên tố nhóm I:
- Li, Na tạo ra các hợp chất dạng Li
2
S, Na
2
S, Li
2
S
2
, Na
2
S
x
(x = 2
÷
5); K,
Rb, Cs tạo ra dạng M
2
S và M
2
S
x

Mg + S
o
t
→
MgS
- Zn, Cd, Hg tạo ra dạng ZnS, ZnS
2
, CdS, HgS, HgS
2
.
Hg + S
→
HgS
Phản ứng với các nguyên tố nhóm III
- Al tạo ra Al
2
S, AlS, Al
2
S
3
:
2Al + 3S
o
t
→
Al
2
S
3
- Gali tạo ra Ga

2
- Si tạo ra SiS và SiS
2x
nhưng chỉ có SiS
2
được điều chế trực tiếp khi nung
silic vô định hình với lưu huỳnh:
Si
vđh
+ 2S
→
SiS
2
SiS
2
+ 6H
2
O
→
SiO
2
+ 6H
2

+ 2SO
2

- 11 -
Sáng kiến
- Ge, Sn, Pb đều có khả năng hoá hợp trực tiếp với lưu huỳnh khi nung

o
t
→
P
2
S
5

- As và Sb cũng tạo ra các hợp chất As
2
S
3
, As
2
S
5
; Sb
2
S
3
, Sb
2
S
5
khi nung
nóng các nguyên tố đó với lưu huỳnh:
2As + 3S
o
t
→

Cr
2
S
3
Phản ứng với các nguyên tố nhóm VII
- Flo tạo ra hợp chất florua hoặc poliflorua dạng S
2
F
2
, S
2
F
4
, S
2
F
10
, SF
6,
trong đó chỉ có S
2
F
10
và SF
6
là tạo ra trực tiếp từ nguyên tố:
S + 3F
2

→


+ 3S

+ 4HCl
- 12 -
Sáng kiến
Ngoài ra còn tạo ra SCl
2
, SCl
4
, S
x
Cl
2
(x = 2
÷
100) bằng phương pháp gián
tiếp. Chẳng hạn S
2
Cl
2
tạo ra khi hoà tan S trong S
2
Cl
2
trong luồng khí hidro ở
860-875
o
C.
- Brom tạo ra S

+ 4HBr
- Iot không phản ứng với lưu huỳnh.
Phản ứng với một số nguyên tố nhóm VIII
- Fe phản ứng trực tiếp với lưu huỳnh khi nung nóng tạo ra FeS
Fe + S
o
t
→
FeS
- Coban tạo ra các sunfua CoS., Co
2
S
3
, CoS
2
, trong đó CoS là hợp chất
thiên nhiên, trong thực tế có thể điều chế bằng cách nung nóng Co với S:
Co + S
o
t
→
CoS
- Niken tạo ra NiS và NiS
2
nhưng chỉ có NiS là tạo ra trực tiếp từ các
nguyên tố khi nung nóng :
Ni + S
o
t
→

làm xúc tác:
S + 2H
2
SO
4

đặc nóng

2
Br
→
2SO
2

+
2H
2
O
- Phản ứng với HNO
3
đặc nóng tạo ra NO
2
có Br
2
làm xúctác:
S + HNO
3

đặc nóng


O
- 13 -
Sáng kiến
Nếu lưu huỳnh dư sẽ phản ứng với sunfua tạo ra polyunfua :
Na
2
S + 4S
→
Na
2
S
5

Hoặc trong kiềm nóng chảy tạo ra sunfit :
3S + 6NaOH
Nóng chảy

→
2Na
2
S + Na
2
SO
3
+ 3H
2
O
Nếu đun sôi lưu huỳnh với sữa vôi chất lỏng thu được có chứa canxi
thiosunfat và canxi pentasunfua.
3Ca(OH)

2KNO
3 rắn
+ 2S
o
t
→
K
2
SO
4
+ SO
2


+ N
2


2KClO
3

rắn
+ 3 S
o
t
→
2KCl + 3SO
2

4K

2
O
3

SELEN, TELU, POLONI
1. Phản ứng với hiđro
Se + H
2

o
t
→
SeH
2

- Telu không phản ứng với hiđro phân tử nhưng phản ứng được với hiđro mới
sinh :
Te + 2H
Al HCl+
→
TeH
2

- Poloni không phản ứng với hiđro ở nhiệt độ thường nhưng khi đun nóng tạo
ra hợp chất kém bền:
Po + H
2

o
t

, TeF
6
, TeCl
2
, TeCl
4
, TeBr
2
, TeBr
4

- Với poloni tạo ra các hợp chất :
PoCl
2
, PoCl
4
, PoBr
2
, PoBr
4

Phản ứng với nitơ và photpho
Selen và telu đều không tác dụng trực tiếp với nitơ.
Khi nung photpho trong khí quyển hiđro tạo ra photpho selenua:
2P + Se
→
P
2
Se
3. Phản ứng với kim loại

hơi

o
t
→
SeO
2
+ 2H
2

- Telu cũng có phản ứng tưng tự :
Te+ 2H
2
O
o
t
→
TeO
2
+ 2H
2

5. Phản ứng với dung dịch axit hoặc dung dịch kiềm :
Se + H
2
SO
4đặc sôi
→
SeO
2

Se + 3H
2
O
Te + 3H
2
SO
4đặc nóng

→
H
2
TeO
2
+ 3SO
2

+ 2H
2
O
2Te + 8HNO
3đặc sôi

→
2TeO
2
+ 8NO
2

+
4H


+−
+ OHHS
3
(
)810.9,8
1
−=K
OHHS
2
+



+−
+ OHS
3
2
)10.3,1(
13
2

=K
So với nước, H
2
S kém bền nhiệt hơn, khi đun nóng đến 400
0
C bắt đầu phân
huy và đến 1700
0

S + 3O
2thiếu

ách y
→
2S

+ 2H
2
O
Nếu trong không khí ẩm, ở nhiệt độ thường cũng xảy ra phản ứng tương tự :
2H
2
S + 3O
2( không khí ẩm )

→
2S

+ 2H
2
O
Chính phương trình đó đã giải thích vì sao các dung dịch H
2
S lại bị vẫn đục
và vì sao trong thiên nhiên có nhiều nguồn tạo ra H
2
S nhưng không có sự tích tụ
H
2

+ S

+ 2HCl
H
2
SO
4
+ H
2
S
→
SO
2
+ S

+ 2H
2
O
SO
2
+ 2H
2
S
→
3S

+ 2H
2
O
2HNO

2
S + Br
2

→
S

+ 2HBr
H
2
S + I
2

→
S

+ 2HI
H
2
S + 4Cl
2
+ 4H
2
O
→
H
2
SO
4
+ 8HCl

2
O
K
2
Cr
2
O
7
+ 3H
2
S + 5H
2
SO
4

→
2KHSO
4
+ Cr
2
(SO
4
)
3
+ 5S

+ 7H
2
O
Điều chế H


Na
2
S + 2HCl
→
2NaCl + H
2
S

- Cho H
2
O tác dụng với nhôm sunfua thu được H
2
S tinh khiết :
Al
2
S
3
+ 6H
2
O
→
2Al(OH)
3

+ H
2
S

2. Các hợp chất H

→
H
2
SeO
3
+ 6NO
2

+ 3H
2
O
H
2
Te + 6HNO
3đặc

→
TeO
2

+ 6NO
2

+ 4H
2
O
Phương pháp điều chế:
Se + H
2


) gọi là muối sunfua
- Muối axit chứa anion
HS


Tính chất các sunfua
-Các sunfua các nguyên tố nhóm IA tan trong nước và bị thuỷ phân:
Na
2
S+HOH

NaHS+ NaOH
- Sunfua các nguyên tố phi kim tương tự các oxit phi kim, bị thuỷ phân tạo
thành axit tương ứng nên được gọi là sunfua anhiđrit hoặc thioanhiđrit :
SiS
2
+ 3H
2
O

H
2
SiO
3
+ 2H
2
S
- Cũng như các oxit axít, các sunfua có tính axit cũng phản ứng với nước
tạo thành axit :
P

Al
2
S
3
+ 6H
2
O
→
2Al(OH)
3


+ 3H
2
S

- Cũng như các oxit, các sunfua có tính bazơ tác dụng với sunfua có tính
axit tạo ra muối của axit chứa lưu huỳnh gọi là muối thio:
Na
2
S + CS
2

→
Na
2
CS
3
(Natri thiocacbonat)
Các muối thio dễ bị phân huỷ tạo thành H

S + CS
2

2. Các nhóm sunfua kim loại
Dựa vào khả năng hoà tan trong nước và trong axit, người ta chia các sunfua
kim loại thành 3 nhóm:
- Các sunfua tan trong nước và phản ứng với nước:
Na
2
S, K
2
S, CaS, BaS, Al
2
S
3
, Fe
2
S
3
,

- Các sunfua không tan trong nước nhưng tan trong axit loãng:
MnS, FeS, CoS, NiS,
- Các sunfua không tan trong nước nhưng tan trong axit:
- 18 -
Sáng kiến
CuS, Ag
2
S, CdS, HgS, PbS,…
Đa số các sunfua không tan đều có màu đặc trưng, chẳng hạn :

)
2
S + (CH
3
COO)
2
Pb
→
PbS

+ 2CH
3
COO NH
4
Cho H
2
S tác dụng với dung dịch muối :
H
2
S + (CH
3
COO)
2
Pb
→
PbS

+ 2CH
3
COOH

+ (n- 2) H
2
O
Là axit yếu 2 lần axit, gọi là axit sunfurơ tạo ra 2 loại muối hiđrosunfit
chứa anion HSO

3
và muối sunfit chứa anion
[ ]
−2
3
SO
:
H
2
SO
3
+ H
2
O

H
3
O
+
+ HSO

3
K
1

→
2Na
2
SO
4

2NaHSO
3
+ O
2

→
2NaHSO
4

2SO
2
+ O
2


2SO
3
SO
2
+ Br
2
+ 2H
2
O

4
- 19 -
Sáng kiến
H
2
O
2
+ SO
2

→
H
2
SO
4

Na
2
O
2
+ SO
2

→
Na
2
SO
4

PbO

+ K
2
SO
4
+ 2H
2
SO
4
.
K
2
Cr
2
O
7
+ 3KHSO
3
+ H
2
O
→
Cr
2
(SO
4
)
3
+ 5KOH
2FeCl
3

→
S + 2H
2
O
SO
2
+ C
o
t
→
S + 2CO (b)
SO
2
+ 2CO
,
o
t xt
→
S + 2CO
2

2Mg + SO
2

→
2MgO + S
2Mg + 3SO
2
→
MgSO

S + 2SO
3

4K
2
SO
3

600
o
C
→
3K
2
SO
4
+ K
2
S
Điều chế SO
2
và muối sunfit
- Trong công nghiệp: Đốt cháy S hoặc nung các khoáng chứa lưu huỳnh
như pyrit, galen….
4FeS
2
+ 11O
2

→

2
O
Na
2
SO
3
+ 2H
2
SO
4loãng
→
Na
2
SO
4
+ 3SO
2

+ H
2
O
2CuSO
4
+ S
→
2CuO + 3SO
2


Các muối sunfit được điều chế bằng cách cho SO

SO
3
+ CO
2

+
H
2
O
2. Axit sunfuric
Tính axit: H
2
SO
4
là axit mạnh 2 lần axit :
H
2
SO
4
+ H
2
O
→
H
3
O
+
+ HSO

4

Tính oxi hoá:
Khi tác dụng với chất khử sản phẩm chủ yếu là SO
2
nhưng S và H
2
S cũng
được tạo thành tuỳ theo hoạt tính khử của chất tác dụng.
Tác dụng với kim loại:
- Đa số kim loại tác dụng với H
2
SO
4
đặc nóng đều tạo ra SO
2
:
2Ag + 2H
2
SO
4đặc nóng

→
Ag
2
SO
4
+ SO
2


+ 2H


+ 6H
2
O
2Fe + 6H
2
SO
4đặc nóng

→
Fe
2
(SO
4
)
3
+ 3SO
2

+ 6H
2
O
- Một số kim loại có hoạt tính khử lớn như Zn, Mg…. thì ngoài sản
phẩm là SO
2
còn tạo ra một phần S hoặc H
2
S:
Zn + 2H
2

→
4ZnSO
4
+H
2
S

+ 4H
2
O
- Fe, Cr, Al không tác dụng với H
2
SO
4
đặc nguội.
Tác dụng với phi kim:
C + 2H
2
SO
4đặc nóng

→
CO
2


+ SO
2

+ 2H

O
Tác dụng với chất khử khác:
2HI + H
2
SO
4đặc

→
SO
2

+I
2

+
2H
2
O
- 21 -
Sáng kiến
2FeSO
4
+ 4H
2
SO
4đặc

→
Fe
2

2
SO
4đặc

→
Fe
2
(SO
4
)
3
+ SO
2
↑+

4H
2
O
2Fe(OH)
2
+ 4H
2
SO
4đặc

→
Fe

3
+ SO
2
↑+

10H
2
O
2FeS + 10H
2
SO
4đặc

→
Fe
2
(SO
4
)
3
+ 9SO
2
↑+


+ NO
2


N
2
O
3

N
2
O
3
+ H
2
SO
4đặc

→
2NOHSO
4
+ H
2
O
2NOHSO
4
+ H
2
O
→

+ 11O
2

o
t
→
2Fe
2
O
3
+ 8SO
2


3. Muối sunfat và hiđrosunfat
Tính chất
Khả năng nhiệt phân huỷ:
- BaSO
4
nóng chảy 1580
0
C và tiếp theo đó là bay hơi hoàn toàn.
- CoSO
4
. 7H
2
O nóng chảy ở 96 – 98
0
C, khi nung mất dần nước kết tinh,
đến 720


o
t
→
NH
4
HSO
4
+ NH
3


NH
4
HSO
4

o
t
→
H
2
SO
4
+ NH
3


H
2

- Cho kim loại tác dụng với H
2
SO
4
:
Zn + H
2
SO
4

→
ZnSO
4
+ H
2


2Fe + 6H
2
SO
4

→
Fe
2
(SO
4
)
3
+ 3SO

4

→
Al
2
( SO
4
)
3
+ 3H
2
O
- Cho H
2
SO
4
tác dụng với muối clorua, muối nitrat, cacbonat :
H
2
SO
4 +
2NaCl
→
Na
2
SO
4
+ 2HCl
H
2


- Cho muối sunfat tác dụng với H
2
SO
4
để điều chế muối axit :
Na
2
SO
4
+ H
2
SO
4

NaHSO
4

4. Axit thiosunfuric H
2
S
2
O
3
Có tính khử mạnh:
[ ] [ ]
2 2
2 3 2 4
6 6 2 10S O H O e SO H
− −

2
SO
4
+ S + 2HCl
Trong môi trường axit các muối thiosunfat đều bị phân huỷ :
Na
2
S
2
O
3
+ H
2
SO
4


Na
2
SO
4
+ H
2
S
2
O
3
H
2
S

Na
2
SO
3
+ S

Na
2
S
2
O
3
2.2. HỆ THỐNG BÀI TẬP NHÓM OXI
- 23 -
Sáng kiến
Lưu ý : khi làm bài tập nên cho học sinh làm quen với những bài tập cơ bản
trướcrồi sau đó cho học sinh giải những bài tập nâng cao dần để học sinh
không bị nản ngay từ ban đầu. Từ đó học sinh có hứng thứ chinh phục những
bài tập khó hơn.
Sau đây là những bài tập sắp xếp từ dễ tới khó:
2.2.1. Bài tập có hướng dẫn
Câu 1: Cần bao nhiêu gam H
2
SO
4
.3 SO
3
để pha vào 131 gam dd H
2
SO

n
2
= 4,37mol
Pt: SO
3
+ H
2
O

H
2
SO
4

Mol: 4,37 4,37 4,37
3
SO
n
còn lại sau khi pha trộn = 3x - 4,37
% SO
3

10100.
131338
)37,43(80
=
+

=
a

hay 0,05 mol
Quá trình nhận e: O + 2e

O
2-

Mol: 0,05 0,1 0,05
P
2
: Quá trình nhận e: 2H
+
+ 2e

H
2

- 24 -
Sáng kiến
Mol: 0,1 0,1 0,05
1/
2
H
V
= 0,05 .22,4 =1,12 (l)
2/ Dung dịch thu được : Cl
-
,
−2
4
SO

4


M
2
(SO
4
)
n
+ nSO
2
+ 2nH
2
O
Mol: a an
an = 1,25 a

n = 1,25(loại)
X : H
2
S
Pt: 8M + 5nH
2
SO
4


4M
2
(SO

g mol=
; M: Mg
Câu 4: Hòa tan 19,2 gam kim loại Z trong H
2
SO
4
đặc dư thu được khí SO
2
. Cho
khí này hấp thụ hoàn toàn trong 1 lít dung dịch NaOH 0,7M, sau phản ứng đem
cô cạn dung dịch thu được 41,8 gam chất rắn. Tìm kim loại Z.
Hướng dẫn
Pt: 2Z + 2nH
2
SO
4


Z
2
(SO
4
)
n
+ nSO
2
+ 2nH
2
O
Mol: x 0,5nx


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status