Ứng dụng hệ thông tin địa lý GIS xây dựng quy hoạch bãi chôn lấp tại tỉnh BắcNinh - Pdf 24

Ứng dụng hệ thông tin địa lý GIS xây dựng quy hoạch bãi chôn lấp tại tỉnh BắcNinh
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội,với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng
và sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp ,dịch vụ ,du lịch kéo theo
mức sống của người dân càng ngày càng cao dẫn đến rác thải có số lượng ngày
một tăng, thành phần ngày càng phức tạp và tiềm ẩn ngày càng nhiều nguy cơ độc
hại với môi trường và sức khoẻ con người.Vấn đề rác thải là vấn đề quan trọng
trong công tác quản lý đất đai và bảo vệ môi trường. Hiện nay, có rất nhiều
phương pháp xử lý CTR, trong đó chôn lấp là biện pháp được áp dụng rộng rãi
nhất. Tuy nhiên, việc lựa chọn vị trí bãi chôn lấp CTR là một bài toán rất phức
tạp đối với các nhà quy hoạch vì nó yêu cầu phải tính đến tác động tổng hợp
của rất nhiều yếu tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường.Để giải quyết vấn
đề này thì phương pháp đánh giá ,phân tích đa chỉ tiêu va hệ thống thông tin địa lý
– GIS là công cụ hiệu quả.GIS cho phép phân tích, xử lý dữ liệu không gian, tính
toán đến nhiều chỉ tiêu và tích hợp các lớp thông tin phục vụ cho việc xác định vị
trí bãi chôn lấp.
Trong những năm gần đây Bắc Ninh đã trở thành điểm sáng trong thu hút đầu
tư ,tốc độ phát triển công nghiệp nhanh, đời sống của nhân dân được cải thiện
đáng kể. Cùng với sự phát triển đó, vấn đề ô nhiễm môi trường cũng ngày càng trở
nên bức xúc, đặc biệt là ô nhiễm do rác thải sinh hoạt ở các khu vực nông
thôn Theo Sở TN&MT tỉnh Bắc Ninh trên địa bàn tỉnh mỗi ngày đêm thải ra
khoảng gần 600 tấn rác sinh hoạt và khoảng 2 tấn rác thải y tế.Nếu không có biện
pháp xử lý thích hợp, lượng rác thải khổng lồ này sẽ trở thành thảm họa của đô
thị. Hiện nay, Bắc Ninh có 2 bãi chôn lấp rác thải hợp vệ sinh phục vụ cho thành
phố Bắc Ninhvà thị xã Từ Sơn, còn lại là những bãi rác tự nhiên, lộ thiên chưa
được chôn lấp hợp vệ sinh, chưa đúng qui định đang gây ô nhiễm môi trường tiềm
tàng. Việc tồn tại những bãi chôn lấp sai quy định, mất vệ sinh như vậy, không
chỉ làm mất mỹ quan, gây khó khăn trong công tác quản lí đất đai, mà còn gây
GVHD : Th.S Tạ Đăng Thuần
SVTH :Chu Thị Ngọc Bắc 1

CHƯƠNG I :TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA
TỈNH BẮC NINH
1.1 
1.1. 
- Bắc Ninh là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ, nằm gọn trong vùng châu thổ
sông Hồng có diện tích tự nhiên không lớn và được xếp là tỉnh có diện tích tự nhiên
nhỏ nhất nước ta: 822,71 km
2
.
-Tọa độ :
Vĩ độ :20
o
58’ – 21
o
16’ Bắc
Kinh độ : 105
o
54’ – 106
o
19’ Đông
Bắc Ninh nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh
và là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ có các hệ thống giao thông thuận lợi kết nối với các tỉnh trong
vùng như quốc lộ 1A nối Hà Nội - Bắc Ninh - Lạng Sơn; Đường cao tốc 18 nối sân
bay Quốc tế Nội Bài - Bắc Ninh - Hạ Long; Quốc lộ 38 nối Bắc Ninh - Hải Dương -
GVHD : Th.S Tạ Đăng Thuần
SVTH :Chu Thị Ngọc Bắc 3
Ứng dụng hệ thông tin địa lý GIS xây dựng quy hoạch bãi chôn lấp tại tỉnh BắcNinh
Hải Phòng; Trục đường sắt xuyên Việt chạy qua Bắc Ninh đi Lạng Sơn và Trung
Quốc; Mạng đường thủy sông Cầu, sông Đuống, sông Thái Bình rất thuận lợi

2345
Gia Bình 107.86 102753 952
Lương Tài 105.66 103156 976
Quế Võ 149.06 140022 939
Thuận Thành 117.91 143688 1218
Tiên Du 96.21 119721 1244
Yên Phong 95.21 121860 1279
Nguồn :Cổng thông tin điện tử chính phủ
1.2. 
Với vị trí nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ nên địa hình của tỉnh tương đối đồng
nhất: 99,5% diện tích là địa hình đồng bằng; 0,5% địa hình còn lại là địa hình đồi
núi thấp và phân cắt yếu. Nhìn chung địa hình có hướng dốc từ Bắc xuống Nam và
từ Tây sang Đông được thể hiện qua các dòng chảy mặt có hướng chảy đổ về sông
Đuống và sông Thái Bình. Mức độ chênh lệch địa hình không lớn, với các vùng
GVHD : Th.S Tạ Đăng Thuần
SVTH :Chu Thị Ngọc Bắc 5
Ứng dụng hệ thông tin địa lý GIS xây dựng quy hoạch bãi chôn lấp tại tỉnh BắcNinh
đồng bằng thường có độ cao từ 3 - 7 m, chênh lệch giữa địa hình đồng bằng và địa
hình dạng núi và trung du thường là 100 - 200m, còn một số đồi bát úp nằm rải rác
ở một số huyện như Quế Võ, Tiên Du, Gia Bình và thành phố Bắc Ninh diện tích
chiếm 0,53% diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh được phân bố rải rác thuộc thành
phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, huyện Quế Võ, các đỉnh núi có độ cao phổ biến từ
60 – 100m, đỉnh cao nhất là núi Bàn Cờ (thành phố Bắc Ninh) cao 171m, tiến đến
là núi Bu (huyện Quế Võ) cao 103m, núi Phật Tích (huyện Tiên Du) cao 84m và
núi Thiên Thai (huyện Gia Bình) cao 71m, còn lại đại bộ phận diện tích là bằng
phẳng thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp và thương mại dịch vụ.
Sinh vật
Thực vật của Bắc Ninh chủ yếu là cây trồng hàng năm, cây trồng lâu năm và rừng
trồng. Trong đó diện tích cây trồng hàng năm chiếm 54% diện tích đất tự nhiên,
diện tích đất tự nhiên, diện tích đất trồng cây lâu năm và đất rừng trồng chiếm diện

là nguồn tài nguyên chính có trữ lượng lớn của Bắc Ninh được phân bố hầu như
khắp toàn tỉnh, dọc theo sông Cầu, sông Đuống.
Các điểm khoáng sản chỉ một số ít được thăm dò còn đa số chưa được đánh giá cụ
thể về qui mô và chất lượng. Theo kết quả khảo sát, thăm dò gần đây một số mỏ
sét: Sét Cao Lin có chất lượng khá tốt (Vân Dương, Việt Thống) có thể phục vụ
cho sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp (gốm sứ, gạch CEAMIC, GRANIT ).
1.3. "#$%
Bắc Ninh mang đầy đủ đặc trưng của khí hậu đồng bằng Bắc Bộ - Khí hậu nhiệt
đới gió mùa ẩm, chia làm 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông). có sự phân hoá khí
hậu theo hai mùa chính và hai mùa chuyển tiếp. Có sự chênh lệch rõ ràng về nhiệt
độ giữa mùa hè và mùa đông. Sự chênh lệch đạt 15-16 °C. Mùa hè kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 9, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều. Mùa đông kéo dài từ tháng 11
đến tháng 3 năm sau chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới lục địa đã biến tính
nhiều trong quá trình di chuyển song vẫn còn khá.
&'
Lượng mưa trung bình của các tháng dao động từ 5,7 - 428,8mm.
GVHD : Th.S Tạ Đăng Thuần
SVTH :Chu Thị Ngọc Bắc 7
Ứng dụng hệ thông tin địa lý GIS xây dựng quy hoạch bãi chôn lấp tại tỉnh BắcNinh
-Tổng lượng mưa trung bình cả năm dao động từ 1.224,4 - 1.639,4mm, phân
bổ không đều trong năm,càng về sau càng giảm.
-Mùa mưa chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả
năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa
trong năm. Khu vực có lượng mưa trung bình lớn nhất thuộc thị xã Từ Sơn, huyện
Yên Phong, huyện Tiên Du, còn khu vực có lượng mưa trung bình nhỏ nhất thuộc
huyện Quế Võ.Tháng có lượng nước mưa trung bình thấp nhất là tháng 10, tháng
có lượng mưa trung bình lớn nhất là tháng 6,8
()'*($'(+ ,$ /! .
Tháng Lượng mưa (mm)
2007 2008 2009 2010

Tháng 2 30,4 76,5 62,0 18,3
Tháng 3 25,7 77,1 36,4 25,3
Tháng 4 116,3 120,7 79,7 77,6
Tháng 5 162,6 175,8 147,1 202,6
Tháng 6 135,0 187,8 194,8 129,5
Tháng 7 121,2 249,1 117,4 214,6
Tháng 8 173,3 138,2 184,6 165,9
Tháng 9 156,6 166,3 167,2 177,0
Tháng 10 147,9 159,1 168,5 148,4
Tháng 11 104,7 140,3 129,8 132,1
Tháng 12 59,2 107,0 162,1 64,4
Nguồn :Niên giám thống kê 2010
4
Nằm trong vùng nhiệt đới, Bắc Ninh quanh năm được tiếp nhận một lượng bức xạ
rất dồi dào trên nền nhiệt độ cao. Nhiệt độ không khí hàng năm dao động trong
khoảng từ 23,9 - 24,4
0
C (tính trung bình theo Niên giám thống kê 2010). Tháng có
nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 1 (nhiệt độ từ 15,9 - 19,8
0
C), tháng có nhiệt
độ trung bình lớn nhất là tháng 6, 7, 8 (nhiệt độ từ 28,7 - 29,6
0
C) .Sự chênh lệch
nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 12,0
o
C.
(5 4(+ ,$ /! .
GVHD : Th.S Tạ Đăng Thuần
SVTH :Chu Thị Ngọc Bắc 9

Tháng 4 86 86 87 86
GVHD : Th.S Tạ Đăng Thuần
SVTH :Chu Thị Ngọc Bắc 10
Ứng dụng hệ thông tin địa lý GIS xây dựng quy hoạch bãi chôn lấp tại tỉnh BắcNinh
Tháng 5 85 86 85 83
Tháng 6 85 83 81 80
Tháng 7 84 82 83 80
Tháng 8 85 88 86 89
Tháng 9 83 86 84 86
Tháng 10 83 78 75 83
Tháng 11 82 76 78 85
Tháng 12 84 72 75 73
Nguồn :Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh 2010
789:;,
Mạng lưới sông ngòi thuộc tỉnh Bắc Ninh khá dày đặc, mật độ khá cao từ 1,0 –
1,2km/km
2
(theo số liệu của Đài KTTV Bắc Bộ) với 3 hệ thống sông lớn chảy qua
gồm sông Đuống, sông Cầu, sông Thái Bình.
Sông Đuống: có chiều dài 67km trong đó 42km nằm trên phạm vi tỉnh Bắc
Ninh, tổng lượng nước bình quân năm là 31,6 tỷ m
3
. ³. Sông Đuống có hàm lượng
phù sa cao, vào mùa mưa trung bình cứ 1 m³ nước có 2,8 kg phù sa. Tại Bến Hồ,
mực nước cao nhất ghi lại là 9,7m, mực nước thấp nhất tại đây là 0,07m; Lưu
lượng dòng chảy vào mùa mưa là 3053,7m
3
/s và mùa khô là 728m
3
/s.

Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có sông Cà Lồ nằm ở phía Tây của tỉnh, một phần
của sông có chiều dài 6,5km là đường ranh giới tỉnh giữa Bắc Ninh với thành phố
Hà Nội và hệ thống sông ngòi nội địa như sông Ngũ Huyện Khê : đoạn chảy qua
Bắc Ninh bắt nguồn từ Phường Châu Khê (TX Từ Sơn) và kết thúc ở Vạn An có
chiều dài 28km. Sông Ngũ Huyện Khê là thủy vực tiếp nhận nước thải của TP Bắc
Ninh và từ các làng nghề: Châu Khê, Phong Khê và Phú Lâm và các hộ dân cư
sinh sống ở ven 2 bờ sông., sông Dâu, sông Bội, sông Tào Khê, sông Đồng Khởi,
sông Đại Quảng Bình.
Với hệ thống sông ngòi khá dày đặc và có lưu lượng nước mặt dồi dào, thủy văn
của tỉnh Bắc Ninh đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác tưới và tiêu
thoát nước trên địa bàn toàn tỉnh.
1.4. <(=>?@(AB
Bắc Ninh có diện tích tự nhiên chỉ chiếm 0,2% diện tích tự nhiên cả nước và là điạ
phương có diện tích tự nhiên nhỏ nhất trong 64 tỉnh, thành phố. Theo kết quả tổng
điều tra đất trong tổng diện tích đất tự nhiên của Bắc Ninh, đất nông nghiệp chiếm
59,2%; đất lâm nghiệp có rừng chiếm 0,76%; đất chuyên dùng chiếm 21,02%; đất
ở chiếm 12,8%; còn lại 0,7% là đất có mặt nước, sông suối, đồi núi chưa sử dụng.
(CB<(=>?@((:A,$ .
Loại hình sử dụng
Năm 2010
Diện tích (ha )
%
GVHD : Th.S Tạ Đăng Thuần
SVTH :Chu Thị Ngọc Bắc 12
Ứng dụng hệ thông tin địa lý GIS xây dựng quy hoạch bãi chôn lấp tại tỉnh BắcNinh
Tổng diện tích tự nhiên 8227,12 100
Đất nông nghiệp
5417,56
65,8
5

nông nghiệp ngày càng thu hẹp do quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá trên địa
bàn toàn tỉnh.
-"#$DEF4
-814,('G(D;HAD
-8I(J(
GVHD : Th.S Tạ Đăng Thuần
SVTH :Chu Thị Ngọc Bắc 13
Ứng dụng hệ thông tin địa lý GIS xây dựng quy hoạch bãi chôn lấp tại tỉnh BắcNinh
- Tốc độ phát triển :
Băc Ninh hiện nay là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế
nhanh nhất miền bắc cũng như của cả nước .Năm 2010 Bắc Ninh tăng trưởng
17,86% cao nhất từ trước đến nay và tính chung trong giai đoạn 2006-2010 Bắc
Ninh tăng trưởng 15,3 %.Năm 2011 trong bối cảnh kinh tế trong nước rất khó
khăn Bắc Ninh vẫn đạt tốc độ tăng trưởng lên đến 16,2 %.Tổng sản phẩm (GDP)
tăng bình quân 15,1% năm đạt mục tiêu đề ra, trong đó công nghiệp - xây dựng
tăng 18,3%; dịch vụ tăng 19,4%; nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tăng 0,4%.
Đây là mức tăng trưởng bình quân cao nhất trong các kỳ thực hiện kế hoạch 5 năm
từ năm 1997 đến nay. Năm 2010, GDP bình quân đầu người ước đạt 1.800
USD/năm, vượt 38% mục tiêu đề ra.
Nông nghiệp phát triển ổn định, chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa, hiệu
quả được nâng cao
Mặc dù diện tích đất nông nghiệp giảm, thời tiết diễn biến bất thường, nhưng
giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 2,9% năm (theo giá năm 1994). Năm
2010 năng suất lúa ước đạt 60 tạ/ha, sản lượng lương thực có hạt ước đạt 445
nghìn tấn, giá trị trồng trọt ước đạt 71 triệu/ha, tăng gần gấp 2 lần so với mục tiêu.
Mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp đô thị, doanh nghiệp
nông nghiệp, kinh tế trang trại được hình thành và phát triển. Việc chuyển giao,
ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, phát triển dịch vụ nông nghiệp, “dồn điền,
đổi thửa” được coi trọng. Chăn nuôi bước đầu chuyển sang tập trung, giá trị sản
xuất tăng bình quân 4,6%/năm; nuôi trồng thủy sản tăng bình quân 11,4%/năm.

hóa, kết nối các tuyến điểm du lịch với Thủ đô và một số tỉnh.
- Cơ cấu kinh tế :
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực, tỷ trọng công nghiệp xây dựng
năm 2010 đạt 64,8% vượt 9,8% so với mục tiêu đề ra, dịch vụ 24,2% không đạt
GVHD : Th.S Tạ Đăng Thuần
SVTH :Chu Thị Ngọc Bắc 15
Ứng dụng hệ thông tin địa lý GIS xây dựng quy hoạch bãi chôn lấp tại tỉnh BắcNinh
mục tiêu, nông nghiệp 11,0%. Nhóm ngành chế biến tăng bình quân 31,3%/năm,
tỷ trọng giá trị trồng trọt giảm từ 56,6% năm 2005 ;năm 2010 còn 50,5%, tỷ trọng
chăn nuôi tăng từ 39,4% lên 43,3%, dịch vụ tăng từ 14,84% năm 2005 lên 16%
năm 2010.
Tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm từ 63,3% năm 2005, năm 2010 xuống
42%; công nghiệp và xây dựng tăng từ 22,3% năm 2005, năm 2010 lên 33%; dịch
vụ tăng từ 14,4% năm 2005, năm 2010 lên 24,2%.
Công tác đổi mới sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã hoàn
thành; kinh tế hợp tác có chuyển biến tích cực, tăng về số lượng và nâng cao hiệu
quả hoạt động.
-8K,('G(93(
Bảng 2.1: Tỷ lệ tăng trưởng của các ngành trong tỉnh theo năm (%)
(Nguồn: Niên
giám thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 2010)

Hình 2.1 Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của các ngành năm 2009 và 2010
Cơ cấu kinh tế theo ngành tiếp tục chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH. Sự
chuyển dịch đó khá rõ nét. Năm 2009, tỷ trọng trong GDP của khu vực kinh tế
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản ,Công nghiệp và xây dựng và dịch vụ tương ứng là
12,65% - 63,52% - 23,83%.
GVHD : Th.S Tạ Đăng Thuần
SVTH :Chu Thị Ngọc Bắc 16

Lâm nghiệp từ 2006 đến nay, toàn tỉnh đã trồng được 205 ha rừng và 2,2
triệu cây phân tán.
- Công nghiệp và xây dựng
GVHD : Th.S Tạ Đăng Thuần
SVTH :Chu Thị Ngọc Bắc 17
Ứng dụng hệ thông tin địa lý GIS xây dựng quy hoạch bãi chôn lấp tại tỉnh BắcNinh
Đến năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp theo giá cố định 1994 đạt 19,15
nghìn tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân mỗi năm từ 2006-2009 ở mức 27%,
cao hơn mức bình quân 26,3% của giai đoạn 2001-2005 và cao hơn 5,7% so với
mục tiêu đã đề ra. Vì thế, đã góp phần duy trì tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng ở
mức 18,02%/năm, cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh
là 14,75%/năm.
Qui mô và năng lực sản xuất của nhiều ngành công nghiệp tăng nhanh đã
không chỉ đáp ứng tốt nhu cầu ở trong và ngoài tỉnh mà còn đóng góp lớn cho xuất
khẩu. Giá trị hàng công nghiệp xuất khẩu luôn chiếm trên 90% tổng kim ngạch
xuất khẩu, trong đó có nhiều sản phẩm đạt giá trị xuất khẩu lớn như hàng may
mặc, máy in, đồ gỗ mỹ nghệ, hàng điện tử,…
Nhờ vị trí địa lý thuận lợi, nhiều khu, cụm công nghiệp được Chính phủ phê
duyệt xây dựng. Cơ sở hạ tầng từng bước được đầu tư theo hướng hiện đại, chính
sách đầu tư thông thoáng, cởi mở. Vì thế, trong những năm qua đã có thêm nhiều
nhà máy với công suất lớn, dây truyền và công nghệ sản xuất hiện đại đi vào hoạt
động thuộc các ngành sản xuất rượu, bia; vật liệu xây dựng; máy móc và thiết bị
điện tử; thiết bị văn phòng và máy tính; thiết bị truyền thông,…Đây sẽ là những
ngành công nghiệp mũi nhọn của Bắc Ninh trong vài năm tới.
Ngành xây dựng đã có bước tiến dài trong việc xây dựng và quy hoạch phát
triển đô thị và nhà ở gắn với khu công nghiệp, khu dịch vụ vui chơi giải trí. Giá trị
sản xuất ngành xây dựng đạt mức tăng trưởng 10%/năm và giá trị gia tăng đạt
9%/năm.
- Các ngành dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hoá bình quân mỗi năm tăng 24,5% (chưa loại trừ yếu

tăng thêm 22,5%/năm.
--8L3#?M=1;NO
GVHD : Th.S Tạ Đăng Thuần
SVTH :Chu Thị Ngọc Bắc 19
Ứng dụng hệ thông tin địa lý GIS xây dựng quy hoạch bãi chôn lấp tại tỉnh BắcNinh
--4(?M=1
Dân số của tỉnh Bắc Ninh tăng lên khá nhanh .Năm 2004 dân số của tỉnh là
997400 người với thành phần dân số 85% nông thôn và 15 % thành thị ,năm
2009 dân số Bắc Ninh có 1024151 người với thành phần dân số 74,1 % nông
thôn và 25,9 % thành thị .Năm 2010 dân số tỉnh Bắc Ninh có 1038229 người Dân
số nữ chiếm tới 51,11% tổng dân số của tỉnh, cao hơn so với tỉ lệ tương ứng của
cả nước (50,05%). Kết quả này có thể do nguyên nhân kinh tế - xã hội là chủ
yếu.
Tốc độ gia tăng dân số của Bắc Nnh trong những năm gần đây giảm xuống
đáng kể do tỷ lệ sinh giảm . Nhờ những biện pháp đồng bộ và tích cực trong công
tác dân số và kế hoạch hoá gia đình năm 2000 tốc độ tăng tự nhiên là 1,2 % ,năm
2010 còn 0,87 % dự kiến năm 2020 giảm xuồng tới 0,62%
--- (P4(
Cơ cấu dân số Bắc Ninh thuộc loại trẻ: nhóm 0-14 tuổi chiếm tới 27,7%; nhóm 15-
64 tuổi khoảng 66% và 6,3% số người trên 65 tuổi.Năm 2010, dân số trong độ
tuổi lao động có khả năng lao động chiếm 67,01% tổng dân số, tương đương với
khoảng 693,4 ngàn người, trung bình mỗi năm lao động có khả năng lao động tăng
thêm khoảng 4,094 ngàn người, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt
1,33%/năm. Nguồn lao động chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn. Nguồn lao
động trẻ chiếm tỉ trọng cao, một mặt là lợi thế cho phát triển kinh tế-xã hội của
tỉnh; mặt khác, cũng tạo sức ép lên hệ thống giáo dục-đào tạo và giải quyết việc
làm.
Trình độ học vấn của nguồn nhân lực Bắc Ninh cao hơn so với mức trung bình cả
nước nhưng thấp hơn so với mức trung bình của ĐB Sông Hồng và vùng KTTĐ
Bắc Bộ. Tuy chỉ còn 0,39% NNL mù chữ, 5,79% chưa tốt nghiệp tiểu học, 66,61%

Kinh tế nông thôn trong những năm qua đã có sự tiến bộ nhiều mặt. Kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được xây dựng theo hướng phát triển toàn diện,
GVHD : Th.S Tạ Đăng Thuần
SVTH :Chu Thị Ngọc Bắc 21
Ứng dụng hệ thông tin địa lý GIS xây dựng quy hoạch bãi chôn lấp tại tỉnh BắcNinh
đáp ứng nhu cầu và những đòi hỏi phát triển nông thôn mới. Khu vực nông thôn
đã xuất hiện các đô thị nhỏ, thị tứ, phố làng, phố chợ, các tụ điểm dân cư tập trung.
Đặc biệt là, sự hình thành và đi vào hoạt động của 14 khu công nghiệp tập trung
và 26 khu, cụm công nghiệp đã góp phần làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế
nông thôn theo hướng CNH, HĐH, đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá nông thôn góp
phần giảm bớt khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa vùng sâu,
vùng xa với các trung tâm đô thị.
Khu vực thành thị tiếp tục phát triển. Các thị trấn, trung tâm kinh tế xã hội
của các huyện, các đô thị cũ được nâng cấp, cải tạo và mở rộng theo qui hoạch
ngày càng văn minh, hiện đại. Đến năm 2007, Bắc Ninh đã được mở rộng về qui
mô và trở thành thành phố trực thuộc tỉnh. Đến năm 2009, nhiều công trình trọng
điểm đã hoàn thành và đưa vào sử dụng như: Trung tâm văn hoá Kinh Bắc; Thư
viện tỉnh; Nhà thi đấu đa năng; Bảo tàng,… tạo nên chuyển biến mới về chất của
Thành phố tỉnh lỵ trên giác độ đô thị hoá, HĐH. Cũng trong thời gian này, huyện
Từ Sơn trở thành thị xã và đô thị trẻ này đang được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
giữ gìn không gian mang đậm nét văn hoá truyền thống để xứng tầm là quê hương
của các bậc vua Lý.
-58L3#H=G<Q(
Bắc Ninh là tỉnh có điều kiện giao thông tương đối thuận lợi với đường quốc
lộ 1A (Chiều dài qua Bắc Ninh 19,8 km), quốc lộ 38 (Chiều dài qua Bắc Ninh 23
km) và đường sắt xuyên Việt, trong những năm gần đây hệ thống giao thông phát
triển mạnh với các trục quốc lộ 1B (Chiều dài qua Bắc Ninh 19 km), đường cao
tốc 18 và hàng loạt các đường giao thông nội tỉnh như tỉnh lộ 270, 271, 272, 280,
281 ngày càng được đầu tư nâng cấp, hệ thống giao thông nông thôn được tỉnh và
nhân dân quan tâm đầu tư thực hiện với giá trị hàng trăm tỷ đồng. Cầu Hồ nối liền

nhiễm do ảnh hưởng của các hoạt động xả thải từ các khu công nghiệp, đô thị,
làng nghề, sản xuất nông nghiệp không được xử lý đã và đang xả thải trực tiếp vào
các ao hồ, kênh, mương, lưu vực sông, Nhiều nơi chất lượng nước mặt bị suy
giảm mạnh; các chỉ tiêu như: BOD
5
, COD, TSS, Amoni, Fe cao hơn nhiều lần so
GVHD : Th.S Tạ Đăng Thuần
SVTH :Chu Thị Ngọc Bắc 23
Ứng dụng hệ thông tin địa lý GIS xây dựng quy hoạch bãi chôn lấp tại tỉnh BắcNinh
với Quy chuẩn Việt Nam. Nước ngầm cũng đang bị suy giảm cả về trữ lượng và
chất lượng, tại các khu vực làng nghề, khu công nghiệp vừa và nhỏ chất lượng
nước ngầm đã không đáp ứng được nhu cầu phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất.
2. Môi trường không khí: Chất lượng môi trường không khí ở Bắc Ninh nhìn
chung còn khá tốt đặc biệt ở vùng nông thôn. Tuy nhiên, ở các khu vực làng nghề,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các đô thị ô nhiễm bụi, SO
2
, CO
2
đang trở
thành vấn đề nóng; nồng độ các khí này ở một số khu vực vượt nhiều lần so với
Quy chuẩn Việt Nam.
3. Môi trường đất: Ô nhiễm và suy thoái đất do nước thải, chất thải rắn và hoạt
động canh tác không đúng kỹ thuật, lạm dụng việc sử dụng các loại hoá chất bảo
vệ thực vật trên địa bàn có xu hướng gia tăng. Nhiều khu vực phải tiếp nhận nguồn
nước thải từ các hoạt động của CCN, làng nghề đã bị ô nhiễm nghiêm trọng,
không thể canh tác được đang là vấn đề bức bối của nhiều người dân.
4. Chất thải rắn:
- Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh mới chỉ thu gom được khoảng 51,1% và
chủ yếu tập trung ở các khu vực nội thị, còn vùng nông thôn chỉ đạt khoảng 20 -
25%. Cơ bản chất thải phát sinh đều chưa được phân loại, xử lý đơn giản bằng

rộng ra địa bàn xung quanh tạo ra các điểm ô nhiễm mới. Chất lượng môi trường
sống tại các khu vực làng nghề đang bị suy giảm ngày càng nghiêm trọng.
8. Khu vực nông thôn: Chất lượng môi trường tại các khu vực nông thôn thuần tuý
cơ bản vẫn còn khá trong lành. Tuy nhiên, một số vấn đề về chất thải rắn sinh
hoạt, nước thải từ hoạt động chăn nuôi, chế biến lương thực, thực phẩm, các ngành
nghề mới nảy sinh như tái chế nhựa trong khu dân cư, bao bì đựng thuốc bảo vệ
thực vật đang trở thành điểm nóng tại nhiều nơi.
5-<(A 
5- (L3=A=P<RN((L;:D
Chất thải rắn phát sinh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có xu hướng ngày càng gia
tăng. Trung bình mỗi năm chất thải rắn sinh hoạt tăng 10%, chất thải rắn công
nghiệp tăng 15%, chất thải y tế tăng 8%; năm 2006 lượng chất thải rắn phát sinh
512 tấn/ngày đến năm 2009 là 735 tấn/ngày. Trong đó chất thải rắn sinh hoạt chiếm
tới 70%; lượng còn lại phát sinh từ các cơ sở sản xuất công nghiệp và y tế. Lượng
chất thải rắn công nghiệp nguy hại và y tế tuy phát sinh không lớn nhưng lại là
nguồn chất thải chứa nhiều nguy cơ gây tác hại cho sức khoẻ con người và môi
trường xung quanh nếu không được xử lý đảm bảo an toàn.
GVHD : Th.S Tạ Đăng Thuần
SVTH :Chu Thị Ngọc Bắc 25

Trích đoạn Khoảng cách đến khu di tích điểm du lịch Tốc độ gió cực đại trong năm: 2,5 m/s d/Hiện trạng môi trường và tài nguyên tại khu vực Tốc độ gió cực đại trong năm: 2,5 m/s
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status