Nguồn vốn kinh doanh và giải pháp tạo lập nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại ở Việt nam - Pdf 24

Lời nói đầu
Trên con đờng đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, nhằm đa Việt
Nam trở thành một nớc có nền kinh tế phát triển cùng hội nhập với kinh tế khu vực
và kinh tế thế giới, hoà nhập với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, hoà nhập với
xu thế quốc tế hoá trong thời đại mới. Có thể nói vốn chính là nguồn lực đầu tiên
vvà cơ bản cho việc thực hiện mục tiêu đó, và NHTM sẽ là chủ thể chính đáp ứng
nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh và cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân
nói chung. Bằng vốn huy động từ những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội
và thông qua nghiệp vụ tín dụng, NHTM đã cung cấp vốn cho các hoạt động kinh
tế, đáp ứng nhu cầu kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Là cầu nối giữa các doanh
nghiệp và thị trờng và tạo cho doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc trong cạnh
tranh.
Bên cạnh đó, NHTM còn là công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế
bởi lẽ khoản tiền gửi mà NHTM có thể tạo đợc là một trong các bộ phận chủ yếu
của khối lợng tiền cung ứng trong lu thông.
Cùng với các nghiệp vụ nh nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp
vụ ngoại hối, thông qua các hoạt động thanh toán, quan hệ tín dụng, buôn bán ngoại
hối với các ngân hàng nớc ngoài, NHTM đã tạo ra sự giao lu kinh tế -xã hội giữa các
quốc gia và đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này.
Với t cách là một sinh viên ngành Ngân Hàng, nhận thức đợc vai trò của hệ
thống NHTM ttrong nền kinh tế Thế giới nói chungvà nền kinh tế Việt Nam nói
riêng, em xin trình bày một số hiểu biết của mình về NHTM qua đề án Nguồn
vốn kinh doanh và giải pháp tạo lập nguồn vốn kinh doanh của NHTM ở Việt
Nam.
Do trình độ và thời gian hạn hẹp, bài viết chỉ chủ yếu dựa trên phơng diện lý
thuyết và tiếp cận vấn đề ở một mức độ nào đó. Rất mong đợc sự góp ý và nhận
xét của thầy cô giáo.
Xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Kim Quý đã tận tình hớng dãn
và giúp đỡ em hoàn thành bài viết này
1
nội dung

II-/ Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thơng mại
Hiện nay ở nớc ta, mô hình NHTM đợc phân chia theo hình thức sở hữu gồm
4 NHTM quốc doanh (Ngân hàng Công thơng Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thơng
Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam) giữ vai trò
chủ đạo bên cạnh đó là các NHTM cổ phần (nh:NHTM cổ phần Nhà nớc, NHTM
cổ phần T nhân, NHTM cổ phần hỗn hợp) và các ngân hàng t nhân.
Tuy nhiên không chỉ riêng ở Việt Nam mà hầu hết trong hệ thống ngân hàng
của các quốc gia trên thế giới, thì cho dù các Trung gian tài chính có phân chia theo
cách nào đi chăng nữa thì các NHTM xét theo khối lợng và tầm quan trọng của nó
đối với nền kinh tế, nó vẫn có vai trò đặc biệt quan trọng. Dù dới bất kỳ hình thức
nào, các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Và để đạt đợc điều đó phơng tiện
quan trọng nhất mà NHTM phải có :Đó là vốn. Vốn chính là cơ sở để NHTM tổ
chức mọi hoạt động của mình. Nói cách khác, nếu nh không có vốn NHTM sẽ
không thể thực hiên các nghiệp vụ kinh doanh nh bất cứ một doanh nghiệp nào. Bởi
lẽ NHTM không chỉ do bản thân nó là một doanh nghiệp mà còn do tính chất đặc
biệt của hoạt động ngân hàng. Nên vốn không chỉ là phơng tiện kinh doanh chính
mà còn là đối tợng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Có thể nói. vốn là điểm đầu
tiên trong chu kỳ kinh doanh của NHTM.
1-/ Khái niệm về vốn của ngân hàng thơng mại:
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lâp hoặc huy động đợc
dùng để cho vay, đầu t hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Thục chất là toàn bộ giá trị tài sản mà NHTM dùng để thành lập ngân hàng
và tổ chức các hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
2-/ Kết cấu nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng thơng mại.
Vốn kinh doanh của NHTM bao gồm:
- Vốn tự có.
- Vốn huy động.
- Vốn đi vay
- Vốn khác. . .
2.1- Vốn tự có

Quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ: có mục đích tăng cờng vốn tự có ban đầu
Quỹ dự trữ đặc biệt: để dự phòng rủi ro trong quá trình hoạt động của ngân
hàng nhằm bảo toàn vốn điều lệ.
4
Ngoài ra còn có các quỹ đặc biệt nh: quỹ dự trữ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ
ngân hàng, quỹ phúc lợi, quỹ khen thởng, quỹ khấu hao tài sản cố định. . .
2.2 - Vốn huy động.
Vốn huy động của NHTM là vốn mà ngân hàng huy động đợc từ các tổ chức
kinh tế, các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác. Nó thờng chiếm tỷ trọng lớn
trong nguồn vốn của NHTM. Thực chất, đây là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác
nhau mà NHTM có quyền sử dụng và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn
lãi. NHTM không có quyền sở hữu vốn huy động mà chỉ đợc quyền kinh doanh
quyền sử dụng nó thông qua chức năng trung chuyển vốn từ ngời cho vay đến ngời
đi vay.
Do chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của NHTM nên vai trò của nó rất
quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tuy nhiên do vốn huy
động luôn luôn biến động nên theo quy định NHTM không đợc sử dụng hết số vốn
đó vào kinh doanh mà phải dự trữ một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh
toán cho ngân hàng nói riêng và cho an toàn trong toàn hệ thống ngân hàng nói
chung. Bao gồm:
2.2.1 - Tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn là các khoản tiền mà ngời gửi có thể rút ra sử dụng bất
cứ lúc nào tại ngân hàng, hay nói cách khác đi là những khoản tiền gửi với thời
gian không xác định.
Tiền gửi không kỳ hạn hay còn gọi là tiền gửi thanh toán bằng Séc là loại
hình có tính chuyển đổi thành tiền mặt nhanh nhất. Khả năng tiện lợi của tiền gửi
không kỳ hạn phụ thuộc rất nhiều vào quy mô và tổ chức hoạt động của ngân hàng
đã huy động và sử dụng nó.
Tổng tiền gửi không kỳ hạn trong toàn bộ ngân hàng trung gian cùng với

vì đã làm ảnh hởng đến kế hoạch của ngân hàng.
Về cơ bản các khoản tiền gửi có kỳ hạn không đợc sử dụng để tiến hành
thanh toán nh các khoản chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai bởi lẽ đại bộ phận
nguồn tiền gửi này có nguồn gốc từ tích lũy và xét về bản chất chúng đợc ký thác
với mục đích hởng lãi.
Do khoản tiền gửi có kỳ hạn có thời gian xác định nên ngây hàng có thể yên
tâm cho vay theo kế hoạch vạch ra mà không phải lo bị khó khăn trong thanh toán
nh tiền gửi không kỳ hạn. Do đó lãi suất của loại tiền gửi này cao hơn nhiều so với
tiền gửi không kỳ hạn.
* Tiền gửi tiết kiệm: là các khoản tiền gửi của khách hàng mà có thể gửi vào
và rút ra bất cứ lúc nào theo sự thỏa thuận trên phiếu gửi trên TK và ngân hàng
phải đáp ứng nhu cầu đó.
Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của cá nhân cha sử dụng cho tiêu
dùng (tiền nhàn rỗi). Họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích lũy tiền một cách an
6
toàn và hởng một phần lãi từ số tiền đó. Nó phân biệt với số tiền gửi không kỳ hạn
ở chỗ mục đích của tiền gửi không kỳ hạn là làm phơng tiện thanh toán bằng cách
phát hành các tờ séc và khác với loại tiền gửi có kỳ hạn ở chỗ là nó có thể gửi vào
và rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải đáp ứng nhu cầu đó. Trên thực tế trong
nền kinh tế thị trờng, tiền gửi tiết kiệm đợc phát triển dới hai loại hình sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là khoản tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào
song không đợc sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho ngời khác.
Loại tiền gửi này còn gọi là tiền gửi tiết kiệm đợc thông báo hàng tháng, nh-
ng ngời gửi tiền mặt vào tài khoản này sẽ nhận đợc một báo cáo chi tiết về tình
hình phát sinh của giá trị tài sản trong tài khoản của mình: những số tiền đã rút,
hay gửi thêm vào (nếu có), lãi suất phát sinh trong tháng, tồn khoản nào cuối kỳ
ngời gửi có thể rút tiền hoặc gửi thêm vào bằng bu điện.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là các khoản tiền gửi tài khoản có sự thỏa
thuận về thời hạn gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn.

các chơng trình, dự án xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nớc hoặc trợ giúp cho
đầu t phát triển những chơng trình dự án có mục tiêu riêng. Tuy nhiên để có thể
nhận đợc nguồn vốn này đòi hỏi NHTM phải có những điều kiện nhất định, đảm
bảo cho hiệu quả quá trình tiếp nhận và sử dụng nó.
2.5 - Các loại vốn khác.
Đợc hình thành trong quá trình hoạt động nghiệp vụ của NHTM.
Trong quá trình làm trung gian thanh toán NHTM tạo ra vốn trong thanh toán
gồm vốn trên tài khoản mở th tín dụng, tài khoản séc thanh toán và các khoản tài
sản phong tỏa khi chấp nhận các hối phiếu thơng mại.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, NHTM cũng tạo ra một lợng vốn đáng kể, và sử
dụng tạm thời các khoản đó để hoạt động kinh doanh.
Kết luận:
Nh vậy vốn chính là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, là
nhân tố quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân
hàng. Bên cạnh đó, vốn còn quyết định năng lực thanh toán, năng lực cạnh tranh
và đảm bảo uy tín của NHTM.
8
phần ii
các giải pháp tạo lập nguồn vốn kinh doanh
của NHTM ở Việt Nam
Ngời ta nói rằng Ngân hàng là ngành kinh doanh vốn, đi vay để cho vay. Thế
nhng trong thời gian qua do nhiều nguyên nhân khác nhau đã làm cho đầu ra cha
thông suốt, ngân hàng sử dụng không hết nguồn vốn trong khi các nhà sản xuất
kinh doanh lại thiếu vốn, cục bộ ở thành thị thừa vốn trong khi khu vực nông thôn
lại thiếu vốn. Việc sử dụng vốn cung ứng tín dụng đang là vấn đề thời sự đợc d
luận quan tâm, Ngân hàng Nhà nớc đã liên tục hạ trần lãi suất cho vay và sửa đổi
bổ sung thể lệ tín dụng để giải quyết đầu ra, kịp thời cung ứng cho sản xuất kinh
doanh. Nhng vấn đề là ở chỗ phải huy động đợc vốn mới có vốn để cho vay, đầu ra
thông suốt thì phải lo đến nguồn vốn đầu vào. Thiết nghĩ cần quan tâm đến vấn đề
tạo lập nguồn vốn của ngân hàng.

hoạt động kinh doanh đối ngoại, vai trò của vốn tự có đối với các NHTM càng trở
nên quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết, bởi tỷ lệ vốn tự có và coi nh tự có trên
tổng tài sản. Có sinh lời chính là một tiêu thức quan trọng trong việc nhận xét,
đánh giá về khả năng của mỗi NHTM để hội tụ đầy đủ những điều kiện khi tham
gia vào lĩnh vực kinh doanh đối ngoại của ngành ngân hàng.
II-/ Tạo lập vốn qua huy động tiền gửi.
1-/ Tiền gửi không kỳ hạn.
Nhìn chung, trớc thập niên 70 của thế kỷ XX, tiền gửi không kỳ hạn của
nhân dân là bộ phận lớn nhất trong tài sản nợ của các NHTM ở các nớc. Tuy nhiên
cho đến những năm 80 và 90 của thế kỷ XX, mặc dù với việc cải tiến hệ thống
quản lý bằng vi tính, các ngân hàng dễ dàng, vào bất cứ lúc nào chuyển các khoản
gởi từ tài khoản tiết kiệm hoặc tài khoản có kỳ hạn sang tài khoản không kỳ hạn
cho nhân dân sử dụng séc một cách tự động nhng các khoản gửi không kỳ hạn vẫn
chiếm một phần lớn trong tài sản của các ngân hàng.
Có rất nhiều nguyên do giải thích về hiện tợng đó. Trớc đây một ngời có tiền
gửi không kỳ hạn để sử dụng séc chi tiêu cho một việc nào đó, anh ta phải đến
ngân hàng làm thủ tục. Nếu tiền gửi của anh ta đến hạn, chuyện này sẽ không làm
anh ta tốn kém mà chỉ mất công đến ngân hàng. Nhng trong trờng hợp tiền gửi của
anh ta cha đến hạn, tình hình sẽ khác đi, anh ta vừa mất công, vừa phải chịu mất ít
lãi suất phạt và bị khấu trừ vào lãi suất đợc hởng vì đã chuyển tiền trớc thời hạn
quy định. Sự phức tạp của vấn đề đã làm cho nhiều ngời nghĩ rằng nên lu giữ một
ít tiền thờng xuyên mong tài khoản séc cho tiện. Điều đó góp phần làm cho các
khoản gửi không kỳ hạn trở nên nhiều hơn. Nhng sau đó nó lại bị phần nào sút
giảm về số lợng bởi nguyên nhân là cuối thập niên 70 của thế kỷ XX, một ngân
hàng tiết kiệm ở Hoa Kỳ đã có một sáng kiến. Ngân hàng này đã đa ra một loại tài
10


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status