đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp - Pdf 24


 
UBND Ủy ban nhân dân
BVTV Bảo vệ thực vật
LX Lúa xuân
LM Lúa mùa
HT Hè thu
VL Very Low (rất thấp)
L Low (thấp)
M Medium (trung bình)
H High (cao)
VH Very high (rất cao)
LUT Land Use Type (loại hình sử dụng đất)
STT Số thứ tự
FAO Food and Agricuture Organnization - Tổ chức nông lương
Liên hiệp quốc
GIS Geographic Information Systems - Hệ thống thông tin địa lý
CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
 !"#
Bảng 2.1: Phân bố các loại đất “có vấn đề” ở Việt Nam 15
Bảng 2.2: Phân bố diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các vùng trên cả nước 21
41
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Cao Trĩ năm 2013 42
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Cao Trĩ năm 2013 44
Bảng 4.3. Các LUT sản xuất nông nghiệp của xã Cao Trĩ 47
Bảng 4.4: Diện tích, năng suất trung bình, sản lượng của một số cây trồng 50
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của cây trồng hàng năm tính trên 1 ha 52
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả tính trên 1 ha 53
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của cây trồng hàng năm tính trên 1 ha 54
Bảng 4.8: Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
tính bình quân/1ha 56

2.2.2.5. Phương pháp đánh giá đất theo FAO 9
2.3. Tình hình nghiên cứu và đánh giá đất đai tại Việt Nam 10
2.4. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất 11
2.4.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất 11
2.4.1.1. Sử dụng đất là gì? 11
2.4.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất 12
2.4.1.3. Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất 14
2.4.2. Vấn đề suy thoái tài nguyên đất và quan điểm sử dụng đất bền vững 15
2.4.2.1. Vấn đề suy thoái 15
2.4.2.2. Quan điểm về sử dụng đất bền vững 17
2.4.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam 20
2.4.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới 20
2.4.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam 21
2.4.3.3 Tình hình sử dụng đất tại tại tỉnh Bắc Kạn 22
2.4.4 Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất 23
2.4.4.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất 23
2.4.4.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất 25
2.4.4.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất 26
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 27
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 27
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 27
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 27
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 27
3.2.2. Thời gian nghiên cứu 27
- Thời gian tiến hành: từ 20/1/2013 đến 30/4/2014 27
3.3. Nội dung nghiên cứu 27
3.3.1. Điều tra, đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 27
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Cao Trĩ 27
3.3.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Cao Trĩ 28

4.1.2.4. Các cơ sở giáo dục và đào tạo 38
4.1.2.4. Dân số và lao động 39
4.2 Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Cao Trĩ 40
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 của xã Cao Trĩ 40
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2013 của xã CaoTrĩ 44
4.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Cao Trĩ 46
4.3.1. Các loại hình sử dụng đất của xã 46
4.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất 48
4.3.3. Diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng trên các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp trong vùng nghiên cứu của xã Cao Trĩ năm 2013 50
4.4. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp 51
4.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế 51
4.4.1.1. Hiệu quả kinh tế của LUT cây trồng hàng năm 52
4.4.1.2. Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả 53
4.4.1.3. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất và loại hình sử dụng đất 53
4.4.1.4. Đánh giá chung hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất 56
4.4.2. Đánh giá hiệu quả xã hội 59
4.4.3. Đánh giá hiệu quả môi trường 60
4.5. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Cao Trĩ 63
4.5.1. Những căn cứ để định hướng sử dụng đất 63
4.5.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp 64
4.5.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp 64
Đối với cây ăn quả. Đây là loại hình đạt hiệu quả kinh tế cao nhưng diện tích cây ăn quả
như cây chuối tây lâu năm rất nhiều sâu bệnh, cho thu hoạch tương đối thấp cùng với thị
trường tiêu thụ chưa phát triển. Vì vậy trong thời gian tới cần mở rộng diện tích cây ăn
quả bằng cách trồng mới hoặc xen canh những cây ăn quả khác để thu lại năng suất cao
đối với diện tích hiện có, tập trung nâng cao diện tích hồng không hạt vì đây là một loại
đặc sản của địa phương 65
4.6. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững 65
4.6.1. Nguyên tắc lựa chọn 65

đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội
của đất nước. Nông nghiệp cơ bản đã chuyển sang sản xuất hàng hóa, phát
triển tương đối toàn diện. Sản xuất nông nghiệp không những đảm bảo an
toàn lương thực quốc gia mà còn mang lại nguồn thu cho kinh tế với việc tăng
hàng hóa nông sản xuất khẩu. Tuy nhiên đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp
có hạn về diện tích nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên
nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa
kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang
diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do
vậy, việc đánh giá tiềm năng đất đai để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh
thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu
đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền
kinh tế nông nghiệp chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá tiềm năng
đất đai và định hướng sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao
giờ hết.
1
Xã Cao Trĩ, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn là một xã miền núi, do đó địa
hình của xã mang đặc trưng miền núi, bị chia cắt mạnh, có dộ dốc lớn. Xã
Cao Trĩ là một xã thuần nông nên nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính.
Hiện nay, trên địa bàn xã quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra
mạnh mẽ, quá trình này đã gây áp lực mạnh tới việc sử dụng đất đai, chuyển
đổi cơ cấu đất đai và cơ cấu lao động đặc biệt là việc chuyển diện tích đất
nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích khác đòi hỏi xã Cao Trĩ phải phát
huy được thế mạnh về tiềm năng đất đai cũng như lao động của mình. Đồng
thời để đáp ứng được yêu cầu phát triển chung của tỉnh, Cao Trĩ cần phải có
những định hướng lớn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội một cách
toàn diện đặc biệt phải quan tâm đến vấn đề sản xuất nông nghiệp. Đánh giá
tiềm năng đất đai để biết được quỹ đất và khả năng hiện có từ đó chỉ ra
phương hướng sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả là việc làm cần thiết.
Từ những vấn đề thực tế nêu trên, được được sự đồng ý của Ban chủ

việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai tại địa phương nghiên cứu.
- Đưa ra được các giải pháp cụ thể về sử dụng đất có hiệu quả tại địa
phương nghiên cứu.
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả đất đai, từ đó định hướng và đề xuất
những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, phù hợp với
điều kiện của địa phương.
3
&'4
<!=#>%?#
4+(+*.3@A-01.1BCDEF.GH/
/ +:;;
2.1.1.1. Khái niệm về đất
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là
đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp phủ
thổ nhưỡng, là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự
nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển,
khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên
và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản.
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự
nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá
mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó luôn
vận động, biến đổi và phát triển. (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng -
Giáo trình đất, Nhà xuất bản Nông nghiệp; 1999)[15].
Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng:“
Đất đai là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng
khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là một khoảng không gian có giới hạn,
theo chiều thẳng đứng gồm: lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích
mặt nước, mặt nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất theo chiều nằm ngang -
trên bề mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật,

/./ +
Trong đánh giá đất, đất đai được định nghĩa là một vùng đất mà đặc tính
của nó được xem như bao gồm những đặc trưng tự nhiên quyết định đến khả
năng khai thác được hay không và ở mức độ nào của vùng đất đó. Thuộc tính
của đất gồm có khí hậu, thổ nhưỡng và lớp địa chất bên dưới, thủy văn, giới
động vật, thực vật và những tác động quá khứ cũng như hiện tại của con người.
Các phương pháp đánh giá đất đai được rất nhiều nhà khoa học và các
tổ chức quốc tế quan tâm, do vậy nó trở thành một trong những chuyên ngành
nghiên cứu quan trọng và nó gắn liền với công tác quy hoạch sử dụng đất, trở
nên gần gũi với người sử dụng đất.
5
Các nhà thổ nhưỡng học đã đi sâu nghiên cứu các đặc tính cấu tạo, các
quy luật và quá trình hình thành đất, điều tra và lập các bản đồ đất toàn thế
giới với tỷ lệ 1/5.000.000. Đồng thời từ thực tế lao động sản xuất trên đồng
ruộng các nhà khoa học và cả những người nông dân đã đi sâu nghiên cứu,
xem xét nhiều khía cạnh có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất trên từng
vạt đất. Nói cách khác là họ tiến hành đánh giá đất đai.
Như vậy việc đánh giá đất đai phải được xem xét trên phạm vi rất rộng,
bao gồm cả không gian, thời gian, tự nhiên và xã hội. Cho nên đánh giá đất
đai không chỉ là lĩnh vực khoa học tự nhiên mà còn là kinh tế, kỹ thuật nữa.
Trong đánh giá, phân hạng đất những tính chất của đất đai có thể đo
lường và ước lượng được. Có rất nhiều đặc điểm, tính chất đất nhưng khi
đánh giá tùy theo khu vực nghiên cứu cần lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá đất
thích hợp, có vai trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa tới đất đai của vùng
nghiên cứu.
Hiện nay, công tác đánh giá đất đai được thực hiện trên nhiều quốc gia và
trở thành một khâu trọng yếu trong các hoạt động đánh giá tài nguyên hay quy
hoạch sử dụng đất. Công tác đánh giá đất trên thế giới đã đạt được nhiều thành
tựu to lớn trong nghiên cứu khoa học cũng như áp dụng ngoài thực tế sản xuất
nông nghiệp.

được như các công trình tưới, tiêu, thau chua, rửa mặn.
+ Những nguyên nhân đòi hỏi người sử dụng đất thực hiện các biện pháp
thông thường hàng năm là có thể khắc phục được như: cải tạo độ chua, cung
cấp chất dinh dưỡng cho đất.
- Theo phương pháp thứ hai, việc đánh giá đất đai căn cứ hoàn toàn vào
năng suất thực tế trên đất được lấy làm tiêu chuẩn, lấy năng suất bình quân
nhiều nằm ở trên đất tốt nhất hoặc đất trung bình so sánh với năng suất trên
đất tiêu chuẩn. Tuy nhiên, phương pháp này gặp khó khăn vì sản lượng năng
suất còn phụ thuộc vào cây trồng được chọn và khả năng của người sử dụng.
(Nông thị thu Huyền – Giáo trình đánh giá đất)[18].
2.2.2.3. Phương pháp đánh giá đất đai ở Canada
Canada đánh giá đất theo các tính chất tự nhiên của đất và năng suất
ngũ cốc nhiều năm. Trong nhóm cây ngũ cốc lấy cây lúa mì làm tiêu chuẩn và
khi có nhiều loại cây thì dùng hệ số quy đổi ra lúa mì. Trong đánh giá đất đai
các chỉ tiêu thường được lưu ý là thành phần cơ giới, cấu trúc đất, mức độ độ
độc trong đất, xói mòn và đá lẫn. Trên cơ sở đó, đất Canada được chia làm 7
7
nhóm rất chi tiết và thích nghi cao tới không gian sản xuất được. ( Nông thị
thu Huyền – Giáo trình đánh giá đất) [18].
2.2.2.4. Phương pháp đánh giá đất đai ở Ấn Độ
Tại Ấn Độ, một số bang đã tiến hành đánh giá đất đai, áp dụng phương
pháp tham biến, biểu thị mối quan hệ giữa các yếu tố dưới dạng hương trình
toán học sau:
Y=F(A).F(B).F(C).F(X)
Trong đó: Y- Biểu thị sức sản xuất của đất
A. Độ dày và đặc tính tầng đất
B. Thành phần cơ giới lớp đất mặt
C. Độ dốc
X. Các yếu tố biến động như tưới, tiêu, độ chua, hàm lượng dinh dưỡng,
xói mòn

đai như chất lượng đất đai, đơn vị đất đai và bản đồ đơn vị đất đai, loại hình
sử dụng đất và hệ thống sử dụng đất.
Tiếp đó, đề cương này được bổ sung, chỉnh sửa cùng với hàng loạt các tài
liệu hướng dẫn đánh giá đất đai chi tiết cho các vùng sản xuất khác nhau như:
- Đánh giá đất cho nông nghiệp nhờ nước trời (Land evaluation for
rainfed agriculture, 1983).
- Đánh giá đất cho nền nông nghiệp có tưới (Land evaluation irrigated
agriculture, 1985).
- Đánh giá đất đai cho đồng cỏ chăn thả (Land evaluation for grazing, 1989).
- Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho việc quy hoạch sử dụng
đất (Land evaluation and farming system analysis for land use planning, 1992).
Đề cương đánh giá đất đai của FAO mang tính khái quát toàn bộ những
nguyên tắc và nội dung cũng như các bước tiến hành quy trình đánh giá đất đai
cùng với những gợi ý và ví dụ minh họa giúp cho các nhà khoa học đất ở các
nước khác nhau tham khảo. Tùy theo điều kiện sinh thái đất đai và sản xuất của
từng nước để vận dụng những tài liệu của FAO cho phù hợp và có kết quả tại
nước mình.
Nguyên tắc đánh giá đất đai của tổ chức FAO là đánh giá đất đai phải gắn
Mục đích của đánh giá đất theo FAO là nhằm tăng cường nhận thức và
hiểu biết về phương pháp đánh giá đất đai trong khuôn khổ quy hoạch sử
dụng đất trên quan điểm tăng cường lương thực cho một số nước trên thế giới
và giữ gìn nguồn tài nguyên đất đai không bị thoái hóa, sử dụng đất được lâu
9
bền.( Nông thi thu Huyền – Giáo trình đánh giá đất)[18].
* Nội dung chính của đánh giá đất đai theo FAO
- Xác định các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.
- Xác định và mô tả các loại hình sử dụng đất và yêu cầu sử dụng đất.
- Xây dựng hệ thống cấu trúc phân hạng đất đai
- Phân hạng thích hợp đất đai.
* Các bước chính trong đánh giá đất theo FAO gồm:

sử
dụng
đất
Áp
dụng
của việc
đánh
giá đất
:
Xác định đơn
vị đất đai
4+7+II-631JJ1.1PHQ
Khái niệm và công việc đánh giá đất, phân hạng đất cũng đã có từ lâu ở
Việt Nam.Trong thời kỳ phong kiến, thực dân, để tiến hành thu thuế đất đai,
đã có sự phân chia “ Tứ hạng điền - lục hạng thổ”.
Những năm gần đây, công tác quản lý đất đai trên toàn quốc đã và đang
được đẩy mạnh theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển nông lâm
nghiệp bền vững. Chương trình xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội từ cấp quốc gia đến vùng và tỉnh huyện đòi hỏi ngành quản lý đất
đai phải có những thông tin và dữ liệu về tài nguyên đất và khả năng khai
thác, sử dụng hợp lý lâu bền đất sản xuất nông lâm nghiệp. Công tác đánh giá
đất không thể chỉ dừng lại ở mức độ phân hạng chất lượng tự nhiên của đất mà
phải chỉ ra được các loại hình sử dụng đất thích hợp cho từng hệ thống sử dụng
đất khác nhau với nhiều đối tượng cây trồng nông lâm nghiệp khác nhau.
Vì vậy các nhà khoa học đất cùng với các nhà quy hoạch quản lý đất đai
trong toàn quốc tiếp thu nhanh chóng tài liệu đánh giá đất của FAO, những
kinh nghiệm của các chuyên gia đánh giá đất quốc tế để ứng dụng từng bước
cho công tác đánh giá đất ở Việt Nam. Gần 10 năm qua, hàng loạt các dự án
nghiên cứu, các chương trình thử nghiệm ứng dụng quy trình đánh giá đất
theo FAO được tiến hành ở cấp từ vùng sinh thái đến tỉnh- huyện và tổng hợp

dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy,
sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi
phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất
và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. “Với vai trò là
11
nhân tố của của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được
thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh[8].
2.4.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
* Yếu tố điều kiện tự nhiên
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất… vừa bị chi phối bởi các
điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện,
quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và
nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến việc sử dụng đất là:
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như đất đai, khí hậu thời tiết,
nước… có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp bởi vì đây là cơ sở để
sinh vật sinh trưởng, phát triển và tạo sinh khối. Đánh giá đúng điều kiện tự
nhiên là cơ sở xác định cây trồng vật nuôi phù hợp và định hướng đầu tư thâm
canh đúng.
- Điều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất
nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều hay ít,
nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ ánh sáng, về thời gian và không
gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm… trực tiếp ảnh hưởng đến sự

nông nghiệp của con người càng được nâng cao.
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh giá
bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh
tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Tuy nhiên nếu có chính sách
ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế việc sử dụng đất theo kiểu bóc lột
đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến
tình trạng đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại.
Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế-xã hội để nghiên
cứu mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên, kinh tế-xã hội trong việc sử dụng đất
nông nghiệp. Căn cứ vào những yêu cầu thị trường của xã hội xác định sử dụng
đất nông nghiệp, kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng với ưu thế tài nguyên của
đất đai, để đạt tới cơ cấu hợp lý nhất, với diện tích đất nông nghiệp có hạn để
mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và sử dụng đất được bền vững.
Trong các nhóm nhân tố chủ yếu tác động đến việc sử dụng đất được
13
trình bày ở trên, từ thực tế từng vùng, từng địa phương có thể nhận biết thêm
những nhân tố khác tác động đến hiệu quả sử dụng đất, trong đó có những yếu
tố thuận lợi và những yếu tố hạn chế. Đối với những yếu tố thuận lợi cần khai
thác hết tiềm năng của nó, những nhân tố hạn chế phải có những giải pháp để
khắc phục dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn. Vấn đề mấu chốt là tìm ra
những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất, để có những biện pháp
thay đổi cơ cấu sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả.
2.4.1.3. Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất
Trong lịch sử phát triển lâu đời của sản xuất nông nghiệp thì các hệ
thống canh tác đã được hình thành, phát triển thay thế lẫn nhau. Có những
hệ thống canh tác hiệu suất rất thấp nhưng vẫn tồn tại, có những hệ thống
canh tác hiện đại được đưa vào nhưng trong môi trường sản xuất không
thích hợp nên phải nhường chỗ cho những hệ thống cũ. Hiện nay, các hệ
thống này tồn tại xen kẽ nhau và mỗi một hệ thống phù hợp với từng điều
kiện của mỗi vùng.

đất (Lê Văn khoa – sinh thái môi trường)[13]. Được thể hiện qua bảng 2.1.
Các loại đất “có vấn đề” ở Việt Nam thể hiện qua một số loại đất như
đất quá dốc (độ dốc ≥ 25
0
), đất bạc màu, đất bị lầy thụt, đất mặn, đất trơ sỏi
đá. Trong đó đất dốc và đất bạc màu xuất hiện chủ yếu ở vùng trung du và
vùng núi trên quy mô diện tích hàng triệu ha đã làm hạn chế khả năng sản
xuất của đất. Nguyên nhân chính dẫn đến thoái hoá đất và các đặc tính của
một số loại đất “có vấn đề” là:
E4+(W&XYB-J-Z[P1.\-].12^_HQ
CJK-LLL
%[P1. H,-
`[-J-aDJb
a
YV
*c
Yd
@
T
e
./
e
-[
Độ dốc≥25
0
12391 133 0 76 3710 8282
Đất bạc màu 2984 356 112 4650 411 455
Đất ngập úng 396 73 244 67 12 0
Đất phèn 2146 426 1714 0 0 0
Đất mặn 911 655 336 0 0 0

quay trở lại tiếp tục canh tác. Tuy nhiên, ngày nay do dân số tăng nhanh, rừng
bị phá mạnh, đất rừng nhiều nơi không còn nữa nên không còn thời gian cho
đất nghỉ ngơi, đất đai bị khai thác kiệt màu gây tác hại ghê gớm[16].
- Chăn thả tự do: Hình thức chăn nuôi rất phổ biến ở vùng núi là thả
rông. Tập quán chăn thả tự nhiên hàng đàn gia súc trâu, bò, ngựa, dê của
nhiều dân tộc ít người đã diễn ra từ rất lâu đời. Chỉ có 3- 4 tháng ngày mùa
người ta mới bắt về để cày kéo hoặc chuyên trở ngô, lúa. Còn lại 8 – 9 tháng
trong năm chúng được tự do đi lại kiếm ăn không cần có người trông coi, phá
huỷ đất đai làm cho nhiều cánh rừng, nương lúa, bãi ngô bị hư hại, dần dà
biến thành những trảng cỏ nghèo nàn, đất đai bị xói lở, chai cứng. Do vậy
hướng về một một nền chăn thả có kiểm soát (chăn thả có người trông coi, có
chuồng trại nuôi nhốt) có thể làm giàu và làm tăng được độ màu mỡ cho đất[10].
- Chọn cách trồng không đúng: Mỗi loài cây đòi hỏi một cách trồng khác
nhau. Chọn và áp dụng các biện pháp kỹ thuật không phù hợp ảnh hưởng to lớn
đến năng suất, môi trường đất và dẫn đến nhiều nơi trở thành hoang mạc hoá.
16
Điển hình là biện pháp trồng thuần, trồng chay, trồng không có biện pháp giữ đất,
giữ nước nhất là trên đất dốc để cho hạt mưa và dòng nước chảy va đập vào đất
kéo trôi các chất màu mỡ của đất làm cho đất thoái hoá nhanh chóng[16].
Do đó việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất một cách hiệu quả và bền
vững luôn là mong muốn của con người. Nhiều nhà khoa học và các tổ chức
quốc tế đã đi sâu nghiên cứu vấn đề sử dụng đất một cách bền vững tại nhiều
vùng trên thế giới trong đó có Việt Nam. Việc sử dụng đất bền vững là sử
dụng đất với tất cả những đặc trưng vật lý, hoá học, sinh học có ảnh hưởng
đến khả năng sử dụng đất. Sử dụng đất bền vững bao gồm các thách thức và
giải pháp tác động hay quy trình công nghệ sử dụng đất, các chính sách và các
hoạt động có liên quan đối với đất đai nhằm hội nhập được những lợi ích kinh
tế, xã hội, môi trường.
2.4.2.2. Quan điểm về sử dụng đất bền vững.
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở

đất và ô nhiễm môi trường nước (bảo vệ). Hiệu quả là lợi ích lâu dài (lâu
bền) được xã hội chấp nhận phù hợp với lợi ích của các bên tham gia quản
lý, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng (tính chấp nhận).
Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững
và là những mục tiêu cần phải đạt được. Chúng có mối quan hệ với nhau,
nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục tiêu nêu trên thì khả năng bền
vững sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một hoặc một vài mục tiêu mà không
phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng các nguyên tắc trên, ở Việt nam một loại hình sử dụng đất
được xem là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu sau:
M'G8D: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị
trường chấp nhận.
Hệ thống sử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng điều kiện đất đai, nếu không sẽ không cạnh tranh được
trong cơ chế thị trường. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và
phụ phẩm (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả… và tàn dư để lại).
Về chất lượng, sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương,
trong nước và xuất khẩu, tùy vào mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một
giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó
18
thì nguy cơ người sản xuất sẽ không có lãi, lãi suất phải lớn hơn lãi suất tiền
vay vốn ngân hàng.
M'G:N!@K Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã
hội phát triển.
Đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của nông hộ là việc được ưu tiên hàng
đầu, nếu họ muốn quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường…).
Sản phẩm thu được cần thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc, ở của người nông dân.
Nội lực và nguồn lực địa phương phải phát huy. Về đất đai, hệ sử dụng

từng mục tiêu của mỗi kiểu sử dụng đất, các tiêu chí và chỉ tiêu cũng có ý
nghĩa khác nhau, cấp độ quan trọng khác nhau và nhận được sự đánh giá
khác nhau xem xét cho từng trường hợp.
]QZP: Khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra được
thể hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích
mà con người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông
nghiệp, việc sử dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng
sản xuất ổn định của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không làm suy giảm
theo thời gian và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến hoạt động sống
của con người.
/.3.P.#;; 1#DE<Q:
2.4.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu Km
2
trong đó đại
dương chiếm 361 triệu Km
2
(71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149
triệu Km
2
(29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.
Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu
ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên
thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu á chiếm 26%,
Châu âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế
giới là 12.000 m
2
. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8%
tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp như vậy còn
54% (đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác). Diện tích đất


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status