Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược sản phẩm ở công ty Cơ khí Hà Nội - Pdf 25

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
Bớc sang thế kỷ mới, thế giới đang chứng kiến những thay đổi lớn lao về
tất cả các mặt nh kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học công nghệ... Nền kinh tế
thế giới cũng có những bớc thăng trầm nhng nhìn chung vẫn phát triển theo xu
thế hội nhập, hợp tác hữu nghị, đôi bên cùng có lợi. Từ khi chuyển đổi nền kinh
tế tập trung sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng
xã hội chủ nghĩa nền kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu đáng kể đa đất
nớc thoát khỏi nghèo đói và hội nhập với thế giới. Tuy nhiên, trong quá trình hội
nhập ấy, Việt Nam luôn phải đối mặt với những thách thức lớn: sự cạnh tranh
khốc liệt giữa các tập đoàn kinh tế lớn, thiếu vốn đầu t vào những công trình, dự
án trọng điểm, môi trờng đầu t cha thông thoáng... Đứng trớc thực tế đó, các nhà
làm chính sách nghiên cứu, ban hành và sửa đổi nhiều bộ luật cho phù hợp với
yêu cầu đặt ra tạo môi trờng sản xuất kinh doanh bình đẳng cho các loại hình
doanh nghiệp trong và ngoài nớc, giúp các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả vẫn
tuân thủ theo những quy định của pháp luật.
Với t cách chủ đạo của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã
thay da đổi thịt, ngày càng sản xuất kinh doanh có hiệu quả, quan tâm đến việc
mở rộng thị trờng, nâng cao chất lợng sản phẩm... song vẫn còn nhiều hạn chế
trong việc thu thập, phân tích thông tin từ bên ngoài lẫn bên trong doanh nghiệp
làm cản trở cho việc đầu t, sử dụng vốn tối u, huy động vốn, tìm kiếm thị trờng...
Để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính quốc gia công tác quản lý tài chính doanh
nghiệp cần đợc chú trọng thông qua những quyết định tài chính đợc cân nhắc,
hoạch định kỹ lỡng nhằm hạn chế tổn thất khôn lờng cho doanh
nghiệp và cho nền kinh tế.
Phân tích tài chính đợc các nhà quản lý chú ý từ cuối thế kỷ 19. Từ đầu thế
kỷ 20 đến nay, phân tích tài chính ngày càng đợc chú trọng và phát triển hơn bao
giờ hết do nhu cầu quản lý doanh nghiệp phải mang tính hiệu quả và do sự phát
triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính. Nghiên cứu phân tích tài chính là khâu
quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Việc thờng xuyên tiến hành

công ty Bóng đèn phích nớc Rạng Đông.
Chơng III: Giải pháp nâng cao chất lợng phân tích tài chính tại công
ty Bóng đèn phích nớc Rạng Đông.
Kết luận
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chơng I
Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính
doanh nghiệp.
Để phục vụ cho việc nghiên cứu đợc tốt hơn, cần hiểu rõ những khái niệm
cơ bản liên quan đến vấn đề phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1 Khái niệm và tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm:
a. Tài chính doanh nghiệp:
- Tài chính doanh nghiệp đợc hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế trong quá trình phân phối các nguồn tài
chính gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp.
+ Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nớc
+ Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trờng tài chính
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trờng khác
+ Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải chú
trọng đến hoạt động tài chính doanh nghiệp. Hoạt động này dựa trên mối quan hệ
giữa dòng tài chính và dự trữ tài chính nhằm thực hiện những mục tiêu mà doanh
nghiệp hớng tới.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp trả lời các câu hỏi chính sau:
+ Đầu t vào đâu và nh thế nào cho phù hợp với hình thức kinh doanh đã
chọn, nhằm đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp.

các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài
chính, khả năng và tiềm lực doanh nghiệp, giúp ngời sử dụng thông tin đa ra các
quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
1.1.2. Tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Cũng giống nh con ngời, mỗi doanh nghiệp đều có cuộc đời riêng của
mình, đều phải trải qua các giai đoạn ra đời, phát triển, trởng thành và suy thoái.
Nội lực của mỗi doanh nghiệp, cùng với sự tác động mạnh mẽ của môi trờng
xung quanh, có nhiều doanh nghiệp vẫn tồn tại và phát triển không ngừng, bên
cạnh đó có nhiều doanh nghiệp không tránh khỏi giải thể, phá sản. Trong sự phát
triển không ngừng của nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế thị trờng chịu sự chi
phối bởi các quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh... và chịu sự quản lý của Nhà nớc
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế không chỉ phát triển lên bằng
1
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chính nội lực của mình mà còn phụ thuộc vào các yếu tố xung quanh, làm thế nào
để doanh nghiệp có thể đa ra định hớng phát triển của mình và thực
hiện đợc những mục tiêu đề ra là câu hỏi mà các doanh nghiệp luôn đặt ra. Công
tác phân tích tài chính giúp trả lời câu hỏi đó, mức độ chính xác, hiệu quả trong
sản xuất kinh doanh và quản trị doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào thông tin đa
ra từ phân tích tài chính. Bên cạnh đó, những kết luận đợc đa ra từ quy trình phân
tích tài chính còn cung cấp cho các cơ quan quản lý cấp trên, nhà đầu t, ngân
hàng, ngời lao động nắm bắt đợc những thông tin phục vụ cho mục tiêu của mình.
Chính vì thế, phân tích tài chính tỏ ra là thực sự có ích và vô cùng cần thiết đặc
biệt với sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng, của thị trờng vốn
nh hiện nay. Nó không chỉ phục vụ cho doanh nghiệp mà còn cho tất cả các đối t-
ợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Đối với nhà quản lý doanh nghiệp
Nhà quản lý luôn đứng trớc nhiều quyết định khác nhau, do đó mà quan

và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mình có ý định đầu t. Câu hỏi chủ yếu đợc
đặt ra là tiền lời bình quân cho một suất đầu t là bao nhiêu? Phải mất bao lâu mới
thu hồi đủ vốn? Tuy nhiên, những dự đoán đặt ra có khoảng cách khá xa so với
tiền lời thực sự bởi chính sách phân phối lợi nhuận của nơi nhận đầu t và các ảnh
hởng của thị trờng về các yếu tố nh lạm phát, chính trị, văn hoá, chính sách Nhà
nớc nhiều khi không thể dự đoán chính xác đợc. Khi đó, phân tích tài chính
doanh nghiệp là để đánh giá doanh nghiệp, các nhà đầu t quan tâm đến việc
nghiên cứu các báo biểu tài chính, khả năng sinh lời, chính sách phân phối lợi
nhuận, phân tích rủi ro tài chính trong kinh doanh... để lựa chọn hớng đầu t, cơ
cấu đầu t, nơi đầu t...
1.1.2.3. Đối với các chủ nợ
Với t cách là các chủ nợ bao gồm ngân hàng, các chủ nợ trong quan hệ
mua bán trả chậm, trả trớc, mua bán chịu hay trả góp là những đối tợng có quan
hệ khăng khít với doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong hoạt động sản xuất
kinh doanh không có bất kỳ doanh nghiệp nào có thể tiến hành công việc kinh
doanh của mình chỉ bằng vốn chủ sở hữu mà phải gắn liền với các dịch vụ tài
chính do các ngân hàng thơng mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các
nguồn vốn hoặc tín dụng thơng mại. Vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo đủ vốn cho các dự án mở rộng
hoặc đầu t chiều sâu. Tài trợ bằng tín dụng thơng mại là phơng thức tài trợ rẻ, tiện
dụng và linh hoạt trong kinh doanh, hơn nữa nó còn tạo khả năng mở rộng các
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Song việc tài trợ bằng hình thức đi
nữa thì các chủ nợ đều quan tâm rằng doanh nghiệp có đủ điều kiện để vay vốn
không thông qua việc đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn tín dụng, có tài
sản thế chấp, lãi suất vay và mức độ rủi ro mà các chủ nợ có thể chấp nhận đợc từ
tình hình tài chính thực tế của công ty thông qua các chỉ tiêu về khả năng thanh
toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành đối với việc cho vay ngắn hạn.Việc

định u đãi về thuế nếu có kinh doanh ngành nghề đặc biệt, quyết định hỗ trợ về
vốn ngân sách cấp làm tăng tính hiệu quả của doanh nghiệp, đa ra quyết
định quản lý phù hợp.
Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: phân tích tài chính là công cụ hữu ích
đợc dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt của doanh nghiệp, cung
cấp đầy đủ, kịp thời chính xác những thông tin phục vụ cho nhiều mục tiêu
khác nhau của các đối tợng khác nhau nh Nhà quản lý doanh nghiệp, các chủ nợ,
các nhà đầu t, ngời lao động, các cơ quan Nhà nớc có liên quan, tìm ra những
nguyên nhân chủ quan và khách quan, giúp cho các đối tợng lựa chọn và đa ra
những quyết định tài chính phù hợp với mục tiêu của mình đề ra.
1.2. Tài liệu, phơng pháp và nội dung phân tích tài chính doanh
nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài
chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trng qua một hệ thống các công cụ, phơng
pháp và kỹ thuật phân tích, giúp ngời sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau,
vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết
hoạt động tài chính doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đa ra quyết
định tài chính, quyết định tài trợ và đầu t phù hợp.
1.2.1. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài liệu quan trọng và cần thiết cho phân tích tài chính là tìm ra đợc những
nguồn thông tin trung thực, chính xác. Doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong
môi trờng kinh doanh bị tác động bởi những yếu tố bởi chính bản thân doanh
nghiệp và các nhân tố bên ngoài đòi hỏi thông tin phục vụ cho phân tích tài chính
cũng phải thu thập đầy đủ, không chỉ qua các báo cáo tài chính mà còn qua
nguồn thông tin đợc cung cấp từ bên ngoài.
1.2.1.1. Thông tin nội bộ doanh nghiệp
Các nguồn thông tin liên quan đến doanh nghiệp rất đa dạng một số thông
tin là bắt buộc và công khai, một số khác chỉ dành cho cổ đông. Trong số các
nguồn thông tin nội bộ thông tin kế toán là nguồn thông tin cơ bản nhất, đợc nhà
8

b. Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình
tài chính doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định. Đó là kết quả hoạt động sản
xuất , kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng loại hoạt
động kinh doanh(Sản xuất kinh doanh, Đầu t tài chính, Hoạt động bất thờng).
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngoài ra, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nớc của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó
Báo cáo kết quả kinh doanh cho ta biết mức lãi, lỗ của doanh
nghiệp bằng cách lấy tất cả các khoản tạo nên doanh thu trừ đi chi phí kinh doanh
tơng ứng nó có ý nghĩa quan trọng đến chính sách cổ tức, trích lập các quỹ nh
khen thởng, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp, quỹ đầu t phát triển. Các chỉ tiêu trong
báo cáo còn là tiền đề để dự đoán và xác định đợc quy mô dòng tiền trong tơng
lai, làm căn cứ tính toán thời gian thu hồi vốn đầu t, giá trị hiện tại ròng... để ra
quyết định đầu t dài hạn trong doanh nghiệp.
c. Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính mà
doanh nghiệp cần lập để cung cấp cho ngời sử dụng thông tin của doanh nghiệp
về những vấn đề liên quan đến các luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình
hình tài trợ, đầu t bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Những luồng
tiền vào ra của tiền và các khoản coi nh là tiền đợc tổng hợp và chia thành 3
nhóm:
- Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t
- Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
Trên cơ sở đó, nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ với số d ngân quỹ
đầu kỳ để xác định số d ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó, có thể thiết lập mức dự phòng
tối thiểu cho doanh nghiệp đảm bảo khả năng chi trả.

quản lý doanh nghiệp dẫn tới các quyết định tài chính cũng phải thay đổi theo.
- Là chủ thể đợc tự do kinh doanh bình đẳng nhng doanh nghiệp luôn là
đối tợng quản lý của các cơ quan nhà nớc. Mọi hoạt động của doanh nghiệp bị
điều tiết và chi phối bởi cơ chế quản lý tài chính, hệ thống luật, các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến ngành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Một sự thay đổi nhỏ về chính sách, chuẩn mực đều có thể dẫn đến quyết định tài
chính là đúng đắn hay sai lầm.
- Kinh doanh luôn gắn liền với rủi ro đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng
rủi ro, rủi ro tài chính luôn tiềm ẩn, đòi hỏi các doanh nghiệp dự tính mức rủi ro
có thể chịu đựng đợc qua các quyết định tài chính để có biện pháp phòng ngừa để
mức độ an toàn là cao nhất vì rủi ro rất đa dạng và phức tạp nó có thể làm cho
doanh nghiệp phá sản, giải thể.
- Doanh nghiệp với sức ép của thị trờng cạnh tranh, những đòi hỏi về chất
lợng, mẫu mã, chủng loại, giá cả hàng hoá, chất lợng dịch vụ ngày càng cao hơn,
tinh tế hơn của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp cần có những thông tin nắm bắt
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thị hiếu của khách hàng để thay đổi chính sách sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh
doanh có hiệu quả và chất lợng cao.
- Doanh nghiệp phải đáp ứng đợc đòi hỏi của các đối tác về mức vốn sở
hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới hoạt
động doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau.
- Doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh tốt phải luôn đặt các hoạt
động của mình trong mối liên hệ chung của ngành.Đặc điểm ngành kinh doanh
liên quan đến :
+ Tính chất của các sản phẩm.
+ Quy trình kỹ thuật áp dụng .
+ Cơ cấu sản xuất công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ những cơ
cấu sản xuất này có tác động tới khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ phơng

- Để xác định vị trí cũng nh sức mạnh của doanh nghiệp: tiến hành so
sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác cùng loại
hình kinh doanh hoặc giá trị trung bình của ngành kinh doanh.
Số liệu của một kỳ đợc chọn làm căn cứ so sánh đợc gọi là gốc so
sánh.
Về kỹ thuật so sánh: thờng sử dụng các kỹ thuật so sánh sau đây:
- So sánh về số tuyệt đối: là việc xác định chênh lệch giữa trị số
của chỉ tiêu kỳ phân tích với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc( trị số của chỉ tiêu có thể
đơn lẻ, có thể là số bình quân, có thể là số điều chỉnh theo một tỷ lệ hay một hệ
số nào đó). Kết quả so sánh cho thấy sự biến động về số tuyệt đối của hiện tợng
đang nghiên cứu.
- So sánh bằng số tơng đối: là xác định số % tăng giảm giữa thực tế
so với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích, cũng có khi là tỷ trọng của một hiện tợng
kinh tế trong tổng thể quy mô chung đợc xác định. Kết quả cho biết tốc độ phát
triển hoặc kết cấu, mức phổ biến của hiện tợng kinh tế
b. Phơng pháp phân chia
Là việc chia các hiện tợng kinh tế thành các bộ phận cấu thành trong mối
quan hệ biện chứng hữu cơ với các bộ phận khác và hiện tợng khác. Tuỳ theo
mục đích phân tích có thể phân tích theo các tiêu thức khác nhau:
- Phân chia hiện tợng và sự kiện kinh tế theo thời gian là việc phân chia
theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển của hiện tợng và sự kiện kinh tế đó
nh năm, tháng, tuần, kỳ... Việc phân chia này cho phép đánh giá đợc tiến độ phát
triển của chỉ tiêu kinh tế đang nghiên cứu.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Phân chia theo không gian: là việc phân chia hiện tợng kinh tế theo địa
điểm phát sinh của hiện tợng đang nghiên cứu nh doanh nghiệp con A,B; bộ phận
X,Y... Việc phân chia này cho phép cho phép đánh giá vị trí và sức mạnh của
từng bộ phận trong doanh nghiệp.

Tuỳ thuộc vào mối quan hệ cũng nh dự đoán tình hình kinh tế xã hội tác động
kinh doanh đến doanh nghiệp mà sử dụng các phơng pháp khác nhau. Thờng ngời
ta sử dụng phơng pháp hồi quy(hồi quy đơn, hồi quy bội), toán xác suất, toán tài
chính,và các phơng pháp phân tích chuyên dụng nh phân tích dòng tiền, phân tích
hoà vốn, phân tích lãi gộp, lãi thuần, lãi đầu t, phân tích dãy thời gian... Các ph-
ơng pháp này có tác dụng quan trọng trong việc đa ra các quyết định kinh tế cũng
nh lựa chọn các phơng án đầu t hoặc kinh doanh...
1.2.2.2. Phơng pháp phân tích tài chính Dupont
Đây là một phơng pháp phân tích tài chính mới và đợc áp dụng rất hiệu
quả trong phân tích tài chính doanh nghiệp hiện nay. Thực chất phơng pháp
phân tích tài chính Dupont cũng phải dựa trên cơ sở các tỷ lệ đợc tính toán theo
phơng pháp tỷ lệ. Phơng pháp này giúp nhà phân tích đánh giá tác động vòng
quay toàn bộ vốn, doanh lợi tiêu thụ đến doanh lợi vốn chủ sở hữu. Mối quan hệ
này đợc thể hiện trong phơng trình Dupont.
ROA = = x (1)
Trong đó LNST là lợi nhuận sau thuế .DT là doanh thu TS là tài sản
ROAlà hệ số sinh lời tài sản
VCSH là vốn chủ sở hữu; ROE là doanh lợi vốn chủ sở hữu. Nếu toàn bộ
tài sản của doanh nghiệp đợc tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì doanh lợi vốn và
doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ bằng nhau và khi đó tổng tài sản = tổng nguồn vốn
chủ sở hữu
ROA = = = ROE (2)
Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của mình thì ta có mối liên hệ
giữa ROA và ROE.
ROE = x ROA (3)
Kết hợp (1) và (3)
ROE = x x
= x x = x x
Với Rd=( Nợ/ TS )là hệ số nợ và phơng trình này gọi là phơng trình
Dupont mở rộng thể hiện sự phụ thuộc của doanh lợi vốn CSH vào doanh lợi tiêu

Khi phân tích ngang báo cáo tài chính, nên so sánh số liệu hiện hành với
kết quả cùng kỳ năm trớc. Việc này tránh cho việc phân tích không bị bóp méo
bởi những dao động theo vụ mùa hoạt động kinh doanh. Tỷ lệ phần trăm sẽ không
có tác dụng khi số liệu kỳ gốc nhỏ. Số liệu kỳ gốc nhỏ nhiều khi cho ngời đọc
báo cáo tài chính có cảm giác bị nhầm lẫn dẫn đến sự đánh giá sai lệch.
b. Phân tích theo chiều dọc
Là việc xem xét, xác định tỷ trọng của từng thành phần trong tổng thể
quy mô chung. Qua đó, thấy đợc mức độ quan trọng của từng thành phần trong
tổng thể. Nếu xem xét tất cả các thành phần thì điều đó cho thấy kết cấu của tổng
thể. Ví dụ, tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng số cho thầy tầm quan trọng
của tài sản đó trong quá trình kinh doanh, hoặc xem xét tỷ trọng nguồn vốn cho
thấy kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp đi vay hay là nguồn vốn chủ sở hữu ,
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nguồn hình thành từ đâu. Trong phân tích dọc, vấn đề quan trọng là xác định quy
mô chung cho phù hợp với từng báo cáo và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu xem xét
với quy mô chung đó. Ví dụ, khi phân tích bảng cân đối kế toán thì quy mô
chung là tổng tài sản hay tổng nguồn vốn nhng khi xem xét tình hình phân bổ vốn
lu động thì quy mô chung là tài sản lu động và đầu t ngắn hạn...
c. Phân tích qua hệ số(tỷ số)
Là việc thiết lập một biểu thức toán học có tử số và mẫu số thể hiện mối
quan hệ của một mục này với mục khác trên báo cáo tài chính. Các hệ số có thể
trình bày bằng phân số, có thể trình bày bằng số phần trăm. Để có đợc một hệ số
có giá trị thì giữa hai con số phải có mối quan hệ đáng kể. Một hệ số chú trọng
vào một mối quan hệ quan trọng, nhng muốn giải thích đầy đủ hệ số đó thờng
phải xem xét thêm các số liệu khác, các hệ số là công cụ giúp cho việc phân tích
và diễn giải, song không thể thay thế cho sự suy luận logic.
Để sử dụng các kỹ thuật phân tích trên, các đối tợng quan tâm, tuỳ thuộc
mục tiêu, góc độ nhìn nhận và thời gian cho phép có thể sử dụng một hay kêt hợp

đợc trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tơng
đơng với thời hạn của khoản nợ. Tài sản LĐ và nợ ngắn hạn đều có thời hạn d ới
1 năm.
Hệ số càng cao thì khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh
nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu hệ số cao quá thì cũng là không tốt do:
- Các khoản phải thu quá lớn bao gồm các khoản nợ nần dây da, lòng
vòng khó đòi, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi. Hay nói cách khác,
doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn.
- Các khoản phải trả không có khả năng thanh toán.
- Vốn bằng tiền dự trữ nhiều làm giảm khả năng sinh lời.
- Hàng tồn kho bị ứ đọng do không có khả năng tiêu thụ.
Để đo lờng khả năng thanh toán nhanh, ngời ta tính chỉ tiêu:
Hệ số thanh toán
nhanh
=
Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Hệ số là thớc đo khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp không phụ
thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho). Vì vốn bằng tiền + Các khoản
phải thu= Tài sản lu động - Hàng tồn kho và hàng tồn kho khó chuyển đổi thành
tiền hơn các tài sản lu động khác, khi bán dễ bị lỗ nhất. Tỷ số này quá cao cũng
không tốt.
Hệ số thanh toán
tức thời
=
Vốn bằng tiền
Nợ đến hạn
Nợ đến hạn bao gồm các khoản nợ ngắn, trung và dài hạn đến hạn trả tiền.
Nếu hệ số này quá cao>1 thì không tốt lúc đó vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay
tiền chậm làm giảm khả năng quay vòng vốn. Nếu hệ số này quá thấp<0,1 thì

Vốn chủ sở hữu
Hệ số này cho biết vốn chủ sở hữu có đủ khả năng trả nợ cho các chủ nợ
không, hệ số này cao hay thấp phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, loại hình
doanh nghiệp
Hệ số khả năng thanh
toán lãi
=
Lợi nhuận trớc thuế + Lãi vay
Lãi vay
Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo cho khả năng trả lãi hằng
năm nh thế nào. Đây cũng là chỉ tiêu mà doanh nghiệp quan tâm phân tích vì nó
thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Hệ số cơ cấu tài sản =
Tài sản cố định hoặc Tài sản lu động
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tổng tài sản
Hệ số này phản ánh tỷ trọng của TSCĐ hoặc TSLĐ chiếm trong tổng tài
sản của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết tính hợp lý trong việc đầu t để từ đó có
kế hoạch điều chỉnh và cân đối các khoản mục cho phù hợp với mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu đầu t vào tài sản cố định ở mức độ vừa phải, doanh
nghiệp có thể tận dụng đợc đòn bẩy hoạt động, tăng lợi nhuận trớc thuế, nếu đầu
t quá ít thì cũng không tốt vì không đáp ứng đợc cơ sở trang thiết bị cho sản xuất
kinh doanh, nếu đầu t quá nhiều thì sẽ không tốt sẽ khiến cho doanh nghiệp
không có lợi nhuận, thậm chí thua lỗ do khả năng thu hồi vốn chậm , nhất là đối
với những tài sản cố định vô hình mức độ khấu hao nhanh.
Hệ số cơ cấu nguồn
vốn
=

Doanh thu thuần
Tài sản lu động
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh vốn lu động quay đợc bao nhiêu
vòng. Số vòng quay càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn lu động cao và ngợc lại.
Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định
=
Doanh thu thuần
Tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng tài sản cố định tham gia vào quá
trình kinh doanh tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tài sản cố định ở
đây đợc tính theo giá trị còn lại đến thời điểm lập báo cáo. Doanh nghiệp chú ý
đến chỉ tiêu này để đánh giá mức độ cần thiết cho việc đầu t vào tài sản cố định
có tạo ra doanh thu lớn hay không để có hớng nâng cấp hay mua sắm mới.
Kỳ thu tiền bình
quân
=
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày
Kỳ thu tiền bình quân đợc sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong
thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Nếu
kỳ thu tiền bình quân cao, chứng tỏ doanh nghiệp bị ứ đọng vốn ở các khoản phải
thu hoặc doanh thu bình quân một ngày nhỏ là do hàng hóa không tiêu thụ đợc,
nếu tỷ số này thấp chứng tỏ khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp nhanh.
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh một yếu tố đầu vào trong quá trình kinh doanh sinh

Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất đợc dùng để đánh giá khả năng sinh lời của
một đồng vốn đầu t. Chỉ tiêu này đợc gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu t ROI. Tuỳ thuộc
vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp và phạm vi so sánh với tổng tài sản.
Hệ số sinh lợi vốn chủ
sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Những nhà đầu t thờng quan tâm đến chỉ tiêu này vì họ quan tâm đến khả
năng thu đợc lợi nhuận so với vốn họ bỏ ra để đầu t. Cứ một đồng vốn lợi nhuận
tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ càng lớn biểu hiện xu hớng tích cực,
doanh nghiệp có thể đi tìm vốn mới trên thị trờng để tài trợ cho tăng trởng của
mình. Ngợc lại nếu nhỏ và dới mức của tỷ lệ thị trờng thì doanh nghiệp sẽ khó
khăn trong việc thu hút vốn. Tuy nhiên, tỷ lệ sinh lời vốn chủ sở
hữu cao không phải lúc nào cũng thuận lợi bởi lẽ có thể do vốn chủ sở hữu nhỏ,
điều này thể hiện mức độ mạo hiểm càng lớn.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2.3.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
a. Các loại nguồn huy động cho sản xuất kinh doanh
* Chiếm dụng vốn trong kinh doanh.
Là những khoản tiền phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Nợ lơng công nhân:
- Phải trả ngời bán (tín dụng thơng mại):
- Thuế trả chậm:
* Huy động vốn bằng con đờng đi vay.
Bên cạnh nguồn vốn chiếm dụng trong kinh doanh thì doanh nghiệp có thể

Tăng tài sản
Giảm nguồn vốn
Giảm tài sản
Tăng nguồn vốn
Tổng vốn 100 Tổng nguồn vốn 100
Ví dụ: Tăng hàng tồn kho (tăng phần tài sản) hoặc giảm nợ phải trả (giảm
phần nguồn vốn) trên bảng CĐKT cho chúng ta biết doanh nghiệp trong năm đã
dùng vốn để mua thêm hàng dự trữ và thanh toán các khoản phải trả.
Ví dụ: Giảm các khoản phải thu (giảm phần tài sản) hoặc tăng vốn kinh
doanh ( tăng phần nguồn vốn) trên bảng CĐKT cho chúng ta biết nguồn vốn của
doanh nghiệp trong năm đợc hình thành từ việc thu hồi các khoản phải thu và các
chủ sở hữu góp thêm vốn.
b. Nguyên tắc khai thác, huy động vốn
- Tiết kiệm: chỉ huy động vốn với lợng vừa đủ cần thiết cho doanh nghiệp.
- Hiệu quả: chỉ sử dụng nguồn vốn nào có chi phí thấp nhất, quay vòng
nhanh.
- Nguồn tài trợ dài hạn đầu t cho TSCĐ, nguồn tài trợ ngắn hạn đầu t cho
tài sản lu động.
Bởi vì nếu vốn ngắn hạn đợc tài trợ dài hạn sẽ tạo thêm yếu tố rủi ro vì khả
năng cung cấp tài chính cho đầu t của doanh nghiệp sẽ dựa vào khả năng thu hút
các khoản nợ ngắn hạn đợc gia hạn thờng xuyên. Với những thời điểm phải đơng
đầu với khó khăn, doanh nghiệp có thể phải chấp nhận đối mặt với một sự gia
tăng đột ngột các chi phí tín dụng ngắn hạn hay thậm chí một sự từ chối gia hạn
toàn bộ nợ ngắn hạn, nh vậy doanh nghiệp sẽ không trả đợc nợ.
c. Nghiên cứu phơng pháp xây dựng nhu cầu vốn lu động cho
doanh nghiệp
Để hình thành tài sản cố định và tài sản lu động cần phải có nguồn vốn
ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Để xây dựng nhu cầu vốn lu động cho doanh
nghiệp ta cần phân tích hai chỉ tiêu
* Vốn lu động thờng xuyên:

Nợ ngắn
hạn
Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên là lợng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài
trợ cho một phần tài sản lu động, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu. Có
hai trờng hợp xảy ra:
- Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên > 0 tức là tồn kho và các khoản phải
thu > nợ ngắn hạn. Lúc này, sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn các
nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có đợc từ bên ngoài, doanh nghiệp phải
dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch.
- Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên < 0, nghĩa là các nguồn vốn ngắn
hạn từ bên ngoài đã thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.
* Mối quan hệ giữa vốn lu động thờng xuyên và nhu cầu vốn lu động th-
ờng xuyên:
Vốn bằng tiền= Vốn lu động thờng xuyên - Nhu cầu vốn lu động thờng
xuyên
- Nếu tồn kho và các khoản phải thu >nợ ngắn hạn, nghĩa là sử dụng
ngắn hạn > nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp huy động đợc. Nhu cầu vốn lu động th-
ờng xuyên dơng. Để tài trợ phần chênh lệch này, doanh nghiệp cần tới vốn
25

Trích đoạn Phân tích, tổng hợp kết quả và lập kế hoạch Những hạn chế: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh: Cung cấp và sử dụng thông tin trong phân tích tài chính
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status