Báo cáo thực tập tốt nghiệp phần mềm thư viện CDSISIS - Pdf 25

Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC 1
LỜI CẢM ƠN 2
PHẦN I: 5
KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG HÀ NỘI 5
1.1 Quá trình hình thành và phát triển 5
1.2 Cơ cấu tổ chức 5
1.3 Nhiệm vụ 6
1.4 Tiêu chí 6
PHẦN II: 6
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 6
2.1 TỔNG QUAN VỀ TIN HỌC HÓA TRONG THƯ VIỆN 6
2.1.1 Hoạt động thông tin thư viện dưới tác động của công nghệ thông tin 6
2.1.2 Các nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng hệ thống thông tin tự động
hóa 8
2.1.3 Cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu 8
2.1 GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM QUẢN LÝ THƯ VIỆN CDS/ISIS 19
2.1.1Mục đích cơ bản của đề tài 19
2.1.2Ý nghĩa của việc tin học hóa trong thư viện 19
2.1.3Giới thiệu khái quát về phần mềm 20
2.2 KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH HỆ THỐNG 20
2.2.1Chức năng 20
2.2.2Cài đặt phần mềm WinISIS 1.4 21
2.2.3Thiết kế CSDL (Thiết kế cơ sở dữ liệu) 26
2.3 GIAO DIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 30
2.3.1Giao diện nhập biểu ghi 30
2.3.2Giao diện tìm kiếm 31
2.5 CÁC TÍNH NĂNG NỔI BẬT 37
2.5.1 Các thao tác cập nhật dữ liệu 37

viện của Trường cao đẳng nghề Văn Lang Hà Nội. Dưới đây là bố cục của bài
báo, ngoài phần mở đầu bài báo cáo của em gồm những phần sau:
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VĂN LANG
HÀ NỘI
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đây là lần đầu tiên em phân tích về một phần mềm nên không tránh khỏi
những sai sót. Do vậy em mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn để đề tài
này được hoàn thiện hơn.
GVHD: Cấn Đình Thái 2 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã truyền đạt tất cả các kiến
thức chuyên môn cần thiết và quý giá nhất trong thời gian em học tại Trường
cao đẳng nghề Văn Lang Hà Nội. Ngoài ra em còn có được tinh thần học tập,
làm việc sáng tạo. Đây là tính cách rất cần thiết có thể thành công khi bắt tay
vào nghề nghiệp trong tương lai. Báo cáo tốt nghiệp là cơ hội để em áp dụng,
tổng kết những kiến thức mà mình đã được học, đồng thời rút ra những kinh
nghiệm trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Sau hai tháng tập chung công sức
cho đề tài và làm việc tích cực đặc biệt là dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo Cấn Đình Thái đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này một cách thuận lợi và
gặt hái được những kết quả mong muốn.
Là sinh viên khoa công nghệ thiết bị, em rất tự hào về khoa mình đã học.
tự hào về tất cả các thầy cô của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn công lao dạy dỗ của quý thầy cô.
Kính chúc thầy cô mạnh khỏe, tiếp tục đạt được nhiều thắng lợi trong công tác
trồng người.
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2010
Sinh viên

1.2 Cơ cấu tổ chức
- Hiệu trưởng: Tiến sĩ Nguyễn Đình Thảo
- Phó hiệu trưởng: Hoàng Quốc Ninh
- Trưởng phòng Hành chính – Quản trị: Phạm Văn Lạc
- Trưởng phòng đào tạo: Thạc sỹ Nguyễn Đức Tú
- Trưởng phòng tuyển sinh: Cử nhân Phạm Văn Trọng
• Các phòng ban
- Phòng đào tạo
- Phòng Hành chính – Quản trị
- Phòng tuyển sinh
- Phòng Kế toán – Tài vụ
- Ban công tác Học sinh – Sinh viên
• Các khoa và bộ môn chuyên ngành
- Khoa Công nghệ thông tin
GVHD: Cấn Đình Thái 5 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
- Khoa Du lịch
- Khoa Kế toán – Tài chính
- Khoa Quản lý thiết bị, phòng thí nghiệm
- Khoa Cơ khí
- Khoa Điện – Điện tử
• Tổ chức Đảng – Đoàn
- Chi bộ Đảng nhà trường
- Đoàn trường
1.3 Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của Trường cao đẳng nghề Văn Lang Hà nội là kết hợp giữa
giáo dục và đào tạo, nghiên cứu và tư vấn nghề nghiệp đóng góp vào công cuộc
xây dựng phát triển đất nước.
1.4 Tiêu chí

cách khác nhau.
- Công nghệ thông tin ảnh hưởng tới cộng đồng người dùng tin:
+ Tăng trình độ kiến thức công nghệ thông tin.
+ Tăng nhu cầu truy cập thông tin nhanh hơn và tốt hơn.
+ Tăng khoảng cách giữa giàu và nghèo thông tin.
- Ảnh hưởng tới khuynh hướng phát triển của thư viện:
+ Lưu giữ tài liệu đa phương tiện
+ Truy cập thông tin toàn cầu.
+ Trở thành thư viện số và thư viện ảo
+ Kết nối Internet.
 Đối với sự phát triển của công nghệ thông tin hiện nay các thư viện và
các cán bộ thư viện cần phải có khả năng đáp ứng yêu cầu của xã hội thông tin.
Các cán bộ phải có kiến thức, kỹ năng và công cụ nắm bắt thông tin số hóa, là
người tạo lập, thu thập củng cố truyền thông thông tin hiệu quả. Cán bộ thông
tin thư viện có kiến thức, kỹ năng và công cụ thông tin theo yêu cầu của người
cán bộ thông tin trong xã hội thông tin sẽ là yếu tố thành công chính tạo khả
GVHD: Cấn Đình Thái 7 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
năng để thư viện thực hiện vai trò chính của mình. Là hệ thống hỗ trợ thông tin
cho toàn xã hội.
2.1.2 Các nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng hệ thống thông tin tự động
hóa.
- Tự động hóa thư viện đòi hỏi nghiên cứu xây dựng mô hình các quy
trình công tác, các hệ thống, các mạng lưới Thông tin – Thư viện trên cơ sở phân
tích nó như những đối tượng của tự động hóa theo quan điểm hệ thống.
- Nguyên tắc tương hợp: Lựa chọn cho máy móc thiết bị hệ thống được
xác định bởi mức độ trang thiết bị kỹ thuật của đối tượng tự động hóa và sự
tương hợp những thiết bị đã có với những phương tiện kỹ thuật phần mềm dự
định sẽ đưa vào sử dụng.

+ Khả năng tuy xuất có hiệu quả một khối lượng dữ liệu lớn.
Khẳng định có một CSDL tồn tại thường xuyên, nội dung CSDL này là
những dữ liệu được truy xuất và quản lý.
Phân biệt hệ thống tập tin cũng quản lý dữ liệu nhưng nói chung không cho
phép truy xuất nhanh chong các thành phần tùy ý của dữ liệu, những khả năng
này sẽ rất cần thiết khi lượng dữ liệu lớn.
Hai đặc tính trên là hai đặc tính cơ bản, ngoài ra còn có khả năng sau;
- Hỗ trợ ít nhất một mô hình dữ liệu nhờ đó người sử dụng có thể xem được
dữ liệu.
- Hỗ trợ một số ngôn ngữ bậc cao cho phép người sử dụng định nghĩa các
CSDL, truy xuất và thao tác dữ liệu.
- Quản lý giao dịch cho phép người sử dụng truy xuất đồng thời và chính
xác đến một CSDL.
- Điều khiển quá trình truy xuất, là khả năng giới hạn các quá trình xuất dữ
liệu của người không được phép và khả năng tin cậy của dữ liệu.
c. Tiêu chí lựa chọn phần mềm quản lý thư viện.
Đánh giá và lựa chọn phần mềm cho thư viện luôn là vấn đề phức tạp. Vấn
đề này được giải quyết trên cơ sở kết hợp trặt trẽ phương pháp tiếp cận hệ thống
với nguyên tắc lịch sử phát triển.
GVHD: Cấn Đình Thái 9 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Phương pháp tiếp cận hệ thống đòi hỏi nhìn nhận hoạt động TT - TV nói
chung và thư viện điện tử nói riêng như một hệ thống, một chỉnh thể cấu thành
từ nhiều phân hệ khác nhau liên quan mật thiết với nhau, cùng chung một mục
tiêu là đáp ứng có hiệu quả các nhu cầu tin của cộng đồng người dùng tin.
Chính vì vậy việc đánh giá và lựa chọn một phần mềm cho thư viện cụ thể
cần dựa trên các tiêu chí khách quan mà cụ thể bao gồm 3 nhóm chủ yếu:
• Nhóm tiêu chí về công nghệ thông tin và truyền thông.
- TVĐT là một hệ thống của TT – TV được thiết lế, triển khai và vận hành

Vận hành hiệu quả trên CSDL lớn: Đảm bảo tính ổn định và khả năng truy
cập CSDL lớn.
Khả năng sao lưu/ khôi phục dữ liệu: Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu cho hệ
thống.
Khả năng mở rộng: Có khả năng bổ sung các phân hệ, máy trạm máy chủ
với số lượng không hạn chế.
Khả năng tự quản: Cài đặt dễ dàng, người dùng có thể tự đặt cấu hình cho
hệ thống với sự giúp đỡ tối thiểu của nhà cung cấp.
Hỗ trợ mã vạch: Cho phép in mã vạch trực tiếp trong CSDL.
Liên kết: Khả năng liên kết với các phần mềm khác như Email, Gmail
• Tiêu chí về các chuẩn nghiệp vụ Thông tin – Thư viện.
Các chuẩn nghiệp vụ TT – TV tiên tiến và các chuẩn hiện hành phải được
tính đến đảm bảo sự tương thích trong giao dịch và vận hành các quá trình TT –
TV và trao đổi các sản phẩm dịch vụ TT – TV trong môi trường mạng toàn cầu.
Hỗ trợ MARC 21, MARC21 VN: Phần mềm sử dụng khổ mẫu biên mục
theo chuẩn MARC21, MARC21 VN.
Hỗ trợ việc mượn liên thư viện: Hỗ trợ nghiệp vụ cho mượn liên thư viện.
Hỗ trợ nhiều khung phân loại: Phần mềm hỗ trợ các khung phân loại đang
được sử dụng phổ biến trên phạm vi quốc tế và tại Việt Nam, các khung phân
loại như BBK, DDC, UDC.
Hỗ trợ các quy tắc biên mục và hiển thị thông tin biên mụ: Phần mềm tuân
thư các tiêu chuẩn ISBD.
GVHD: Cấn Đình Thái 11 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Trao đổi dữ liệu với các phần mềm như CDS/ISIS.
Thích hợp với kiến trúc kho khác nhau.
Thích hợp với các thư viện có nhiều điểm, kho cho mượn.
Phần mềm gồm các Module chức năng: Bổ sung, biên mục, số hóa tào liệu,
quản lý kho, ấn phẩm định kỳ, quản lý lưu thông, OPAC, mượn liên thư viện,

- Cập nhập các quỹ: Thông qua thông báo thu.
- Chia sẻ chi phí: Phần mềm có khả năng chi trả một số hợp đồng.
- Ghi nhận mọi giao dịch: Ghi nhận mọi giao dịch với quỹ.
- Thông báo về việc chi tiêu: Có thể báo cáo những tên ấn phẩm được bổ
sung bằng tiền,
Bổ sung
- Biên mục sơ lược: Cho phép biên mục sơ lược ấn phẩm ngay khi bô
sung.
- Kiểm tra trùng: Kiểm tra sự trùng lặp của các tài liệu.
- Quản lý nhiều nguồn bổ sung khác nhau.
- In nhãn: Cho phép in nhãn gáy, nhãn túi ấn phẩm.
- In mã vạch: In mã vạch cho các số đăng ký cá biệt.
- Báo cáo bổ sung: Cho phép in ra danh sách các số đăng ký cá biệt được bổ
sung.
Mudole biên mục dữ liệu: Phân hệ này hỗ trợ hoạt động biên mục, yêu cầu
của phân hệ:
- Cho phép biên mục chi tiết các ấn phẩm đã được bộ phận bổ sung cập
nhập vào chương trình.
- Cho phép thay đổi (sửa chữa, xóa) thông tin biên mục trước đó.
- Cho phép biên mục nhiều loại tài liệu khác nhau: Sách và các tài liệu dạng
sách, bài trích tiểu luận, tiêu chuẩn, tài liệu sáng chế…
- Đơn giản hóa và gia tăng mức độ chính xác của quá trình biên mục thông
qua việc tạo từ điển tra cứu nhanh với các trường thông tin có thể lặp lại.
- Hỗ trợ khung phân loại thông dụng của Việt Nam và quốc tế
(DDC,BBK,UDC, khung phân loại quốc gia).
GVHD: Cấn Đình Thái 13 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
- Tuân thủ theo tiêu chuẩn Việt Nam về thư viện và công tác lưu trữ và
tương thích với các hệ quản trị thư viện dùng CDS/ISIS.

của thư viện:
- Cho phép quản lý thông tin liên quan đến bạn đọc bao gồm: Ảnh, ngày
sinh, cơ quan công tác, địa chỉ liên lạc, số thẻ, ngày cấp, ngày hết hạn.
- In mã vạch cho người đọc được quản lý.
- Tra cứu và thống kê cộng động đồng người đọc theo các tiêu chí thống kê
khác nhau.
Quản lý kho: Cho phép quản lý các kho tài liệu
Mudole OPAC
+ Giao diện của mẫu tìm kiếm: Là giao diện Web bằng tiếng Việt hoặc
tiếng Anh
+ Các mẫu tìm kiếm đặc thù cho những dạng tài liệu phổ biến
+ Sử dụng các toán tử logic: Cho phép dùng kết hợp các tiêu chí tìm kiếm
bằng các toán tử AND, OR, NOT và các toán tử lân cận trường.
+ Tìm theo mọi trường biên mục: Cho phép tìm kiếm mọi trường biên mục
hoặc một số trường theo yêu cầu của người dùng.
+ Tìm kiếm không phân biệt chữ hoa chữ thường: Cho phép người dùng
tìm kiếm dễ dàng không phân biệt chữ hoa chữ thường.
+ Hỗ trợ định dạng khác nhau của trang kết quả trả lại: Các định dạng
ISBD và định dạng theo MARC21
+ Hiển thị thông tin xếp giá: Ký hiệu đầy đủ, ký hiệu xếp giá.
+ Tuân thủ tiêu chuẩn Z39.50
+ Các dịch vụ bạn đọc
Ngoài các tiêu chí của các Mudole trên còn có:
Ấn phẩm định kỳ: Phân hệ phát hành của phần mềm cần phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
- Cho phép quản lý các tài khoản khách hàng bao gồm các thông tin về tài
khoản và địa chỉ giao nhận của khách hàng.
GVHD: Cấn Đình Thái 15 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
- Tự động cập nhật trạng thái: Chương tình phải có khả năng tự động cập
nhật lại trạng thái của yêu cầu căn cứ trên nội dung thông điệp phản hồi.
- Hỗ trợ mượn liên thư viện với vai trò là đơn vị cung cấp.
- Cho phép việc quản lý các danh mục thông tin khác nhau để phục vụ cho
công tác mượn liên thư viện: Danh mục các phương thức điện tử, vật lý, địa chỉ
giao nhận, thanh toán, các chế định bảo vệ bản quyền, từ chối phục vụ, danh
mục các máy chủ, CSDL Z39.50
- Cung cấp các mẫu thống kê về hoạt động mượn liên thư viện.
Tra cứu, tìm kiếm toàn văn: Phân hệ này có các yêu cầu sau
- Khả năng phân quyền tìm kiếm theo cấp độ mật của tài liệu và thẩm quyền
của người dùng.
- Cho phép tìm theo từ khóa, có thể đặt các tiêu chí tìm kiếm bằng cách nhập
từ khóa vào tên trường thích hợp.
- Tìm kiếm nâng cao với các loại toán tử.
- Đưa điều kiện vào tìm kiếm trong một khoảng thời gian.
- Tìm kiếm theo các lớp chỉ số phân loại.
- TÌm kiếm kết hợp với từ điển giúp người dùng tin tìm đúng các thuật ngữ
được sử dụng trong quá trình biên mục.
- Có mẫu tìm kiếm đặc thù dành cho một số dạng tài liệu phổ biến.
- Cho phép lựa chọn tiêu chí sắp xếp kết quả.
- Hiển thị thông tin xếp giá, trạng thái của từng đơn vị lưu trữ.
- Liệt kê các ấn phẩm liên quan đến ấn phẩm đang xem.
- Tải các dữ liểu của ấn phẩm đang xem được đưa vào trong quá trình biên
mục.
- Các văn bản toàn văn thỏa mãn điều kiện tìm kiếm cần được hiển thị cùng
với dữ liệu biên mục mô tả ấn phẩm này trong trang kết quả trả về.
- Cho phép thư viện quyết định có cần chia sẻ dữ liệu biên mục trực tuyến
hay không.
GVHD: Cấn Đình Thái 17 SV: Hoàng Chính Nghĩa

GVHD: Cấn Đình Thái 18 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
tố chủ quan, quan trọng bậc nhất là nguồn nhân lực và khả quản lsy phát triển
của đội ngũ lãnh đạo.
2.1 GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM QUẢN LÝ THƯ VIỆN CDS/ISIS.
2.1.1 Mục đích cơ bản của đề tài
Với sụ bùng nổ của Công nghệ thông tin hiện nay và sự đòi hỏi về nhu cầu
thông tin càng cao. Việc đưa Công nghệ thông tin vào thư viện là rất cần thiết,
yêu cầu hiện nay là phải có một giải pháp để áp dụng những nhu cầu thông tin
hiện nay và CDS/ISIS là giải pháp hữu hiệu nhất hiện nay. Đưa phần mềm
CDS/ISIS vào thư viện giúp cho việc quản lý dễ dàng hơn tiết kiệm thời gian
trong công tác bổ sung, quản lý tài liệu, phần mềm này được ứng dụng rõ nhất là
ở các thư viện trường học và các thư viện mới được thành lập như thư viện
Trường cao đẳng nghề Văn Lang Hà Nội.
2.1.2 Ý nghĩa của việc tin học hóa trong thư viện.
Trong bối cảnh hiện nay Thông tin – Thư viện đang đối mặt với những cơ
hội và thách thức lớn. Thông tin bùng nổ xuất hiện nhiều loại tài liệu mới nhất
là tài liệu điện tử, nếu không có các phương pháp xử lý thông tin hiện đại thì sẽ
không kiểm soát được một lượng thông tin khổng lồ hiện có. Nhờ có Công nghệ
thông tin mà tốc độ xử lý thông tin nhanh khả năng tuy cập các nguồn thông tin
rộng. Do đó nhu cầu hợp tác giữa các thư viện là rất cao. Công nghệ thông tin
đang thực sự mở rộng bốn bức tường cho ngành Thông tin – Thư viện, cho phép
người ta có thể vươn tới sử dụng các nguồn thông tin ở các đơn vị thông tin
khác nhau ở trong và ngoài nước. Trong bối cảnh đó, Tin học hóa trong hoạt
động Thông tin – Thư viện là một hoạt động chủ yếu của cơ quan Thông tin –
Thư viện hiện nay, và đang phát triển với tốc độ nhanh. Hiện nay có rất nhiều
phần mền được ứng dụng vào trong quản lý thư viện như: CDS/ISIS, LIBOL,
ILIP,….Do vậy Tin học hóa trong công tác quản lý thư viện là điều rất cần thiết
trong xã hội hiện nay.

GVHD: Cấn Đình Thái 20 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
2.2.2 Cài đặt phần mềm WinISIS 1.4
a. Yêu cầu về cấu hình máy tính
- CPU: 80MHz
- RAM: 256Mb
- Ổ cứng: 10G
- Ổ đĩa
- Hệ điều hành Windows XP
- Bộ gõ Tiếng Việt: Vietkey, Unikey
b. Yêu cầu phần mềm
Đĩa CD có chứa phần mềm WinISIS 1.4 hoặc (USB có chứa phần mềm)
c. Cài đặt
- Cho đĩa CD vào ổ hoặc cắm USB có
chứa phần mềm WinISIS 1.4
- Kích chọn File Setup.exe
+ Xuất hiện hộp thoại Setup chọn
+ Nhấp vào nhận
được thông báo tại
đây có thể thay đổi thư mục cài đặt
Ví dụ: C:\winisis có thể thay là
D:\winisis
+ Sau khi chọn đường dẫn xong
nhấn vào và nhận
được thông báo
GVHD: Cấn Đình Thái 21 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
+ Nhấn vào để nhận được

Windows.
Kích chuột chon biểu tượng WinISIS trên màn hình Desktop
+ Khi khởi động ta thấy WinISIS bị lỗi font như sau:
GVHD: Cấn Đình Thái 24 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4
Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
+ Sửa lỗi font chữ cho WinISIS.
Trên màn hình Desktop ta
kích chuột phải chọn Properties
xuất hiện giao diện Display
Properties ta chọn Appearance
và chọn Advanced. Sau khi
chọn Advanced xuất hiện giao
diện Advanced Appearance
Trên giao diện ta kích chọn lần
lượt Normal, Message Box,
Message Text và chọn font chữ ở
mục Font. Ở mục Font ta chọn
font .VnArial
Sau khi chọn xong nhấn “OK”
để thiết lập. Tiếp theo nhấn chọn
“Apply” và chọn “OK” để kết
thúc việc cài đặt font chữ.
+ Giao diện của WinISIS 1.4 sau khi cài đặt xong font chữ
GVHD: Cấn Đình Thái 25 SV: Hoàng Chính Nghĩa
Lớp: QLTB_K4

Trích đoạn CÁC TÍNH NĂNG NỔI BẬT
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status