Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện lương tài, tỉnh bắc ninh - Pdf 25

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI NGUYỄN VĂN THỌ
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ
ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên ñịa bàn huyện Lương Tài – tỉnh Bắc Ninh” là trung thực, là kết quả
nghiên cứu của riêng tôi.
Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do Tổng cục Thuế, Cục thuế
tỉnh Bắc Ninh, UBND huyện Lương Tài, Chi cục thuế huyện Lương Tài cung
cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo của Ngành thuế, sách, báo, tạp
chí Thuế, các kết quả nghiên cứu có liên quan ñến ñề tài ñã ñược công bố
Các trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Ngày 14 tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn Nguyễn Văn Thọ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện ñề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý thu
thuế ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên ñịa bàn huyện Lương Tài – tỉnh
Bắc Ninh”, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn, giúp ñỡ, ñộng viên của nhiều cá
nhân và tập thể. Tôi xin ñược bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá

Danh mục bảng viii
PHẦN 1 PHẦN MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ñề tài 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 5
2.1 Lý luận về quản lý thu thuế ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 5
2.1.1 Lý luận về DNN&V 5
2.1.2 Lý luận về thuế 6
2.1.3 Lý luận về quản lý thu thuế 20
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng quản lý thu thuế 29
2.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý thu thuế ở các nước trên thế giới và Việt
Nam, bài học kinh nghiệm 34
2.2.1 Kinh nghiệm về quản lý thu thuế của một số quốc gia trên thế giới 34
2.2.2 Kinh nghiệm về quản lý thu thuế một số Cục thuế ở Việt Nam 39
2.3 Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn 43
PHẦN 3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 46
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 46
3.1.1 Vị trí ñịa lý 46
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội 46
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

3.2 Phương pháp nghiên cứu 51
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 51
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 51
3.2.3 Phương pháp tổng hợp số liệu 53
3.2.4 Phương pháp phân tích 53


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT CHỮ VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA
1 CNTT Công nghệ thông tin
2 CQT Cơ quan thuế
3 CP Cổ phần
4 DN Doanh nghiệp
5 DNN&V Doanh nghiệp nhỏ và vừa
6 GTGT Giá trị gia tăng
7 HTX Hợp tác xã
8 MST Mã số thuế
9 NNT Người nộp thuế
10 NSNN Ngân sách Nhà nước
11 QLT Quản lý thuế
12 TNCN Thu nhập cá nhân
13 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
14 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
15 TTðB Tiêu thụ ñặc biệt
16 DNTN Doanh nghiệp tư nhân
17 UBND Ủy ban nhân dân
18 XHCN Xã hội chủ nghĩa
19 NQD Ngoài quốc doanh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii

DANH MỤC BẢNG

quốc dân của một nước, ñó là nguồn thu ñể Nhà nước duy trì sự tồn tại, phát
triển bộ máy quản lý, ñể phát triển công nghiệp, nông nghiệp Một Quốc gia
giầu mạnh là một Quốc gia có nguồn thu lớn, vững chắc, có chính sách thuế hợp
lý, thiết thực với cuộc sống và có nguồn nhân lực có trình ñộ về mọi mặt, vững
vàng về lập trường tư tưởng ñể thi hành công vụ. Thuế ở chế ñộ ta cũng như mọi
chế ñộ khác ra ñời và gắn liền với sự ra ñời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Từ ngày khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Nhà nước ta ñã ban hành
chính sách thuế ñầu tiên phù hợp với hoàn cảnh ñất nước ta lúc ñó, cùng với sự
phát triển của xã hội, chính sách thuế cũng ñược hoàn thiện dần và ñi vào thực
tiễn cuộc sống. Lúc ñầu có rất nhiều loại thuế, nguồn thu nhỏ bé, ñến nay Nhà
nước ta ñã loại bỏ bớt một số sắc thuế không còn phù hợp như: Thuế ñinh, Thuế
sát sinh, thuế nông nghiệp hiện nay chúng ta ñang áp dụng Luật thuế Giá trị gia
tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp thay cho thuế lợi tức và thuế doanh thu,
chính ñiều này ñã ñáp ứng yêu cầu của sự phát triển của nền kinh tế, phù hợp với
các chính sách thuế quốc tế tạo ñà cho nước Việt Nam chúng ta hoà nhập với
nền kinh tế thế giới. Hiện nay Quốc hội ñã ban hành Luật quản lý thuế mà chúng
ta ñang áp dụng, từ khi Luật quản lý thuế ra ñời ñã tạo ñiều kiện thuận lợi rõ rệt
ñối với người làm công tác quản lý thuế và ñối tượng nộp thuế. Luật quản lý
thuế làm góp phần tạo ra nguồn thu vững chắc, số thuế nộp ngân sách Nhà nước
ngày càng tăng cao. Nguồn thu thuế lúc ñầu còn chưa ñủ chi ngân sách, Nhà
nước ta còn phải ñi vay nợ hoặc xin viện trợ của nước ngoài, nhưng ñến nay
nguồn thu từ thuế của Nhà nước ta ñã ñảm bảo chi ngân sách, tích luỹ một phần
ñể ñầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho xã hội, một phần ñể trả nợ nước ngoài.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

Chính sách thuế phù hợp là tạo sự công bằng cho các tổ chức kinh tế, xã hội,
thúc ñẩy nền kinh tế phát triển, là tiền ñề ñưa nền kinh tế của chúng ta thực sự là
nền kinh tế thị trường.
Ngày 1 tháng 10 năm 1990, Cục thuế Hà Bắc ñược thành lập và ñi vào

Nhà nước ngoài một số nguyên nhân trên còn có một số nguyên nhân khách
quan và chủ quan ñòi hỏi có giải pháp trong thời gian tới như Luật quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, các chính sách còn chưa chặt chẽ, tạo
nhiều kẽ hở cho doanh nghiệp có biểu hiện trốn thuế, gian lận thuế, nộp thuế
chưa kịp thời; Việc quản lý của cấp trên và cán bộ ñối với các tổ chức kinh
doanh còn hạn chế và thiếu cả về năng lực, trình ñộ và con người; Cơ quan
thuế và cán bộ thuế còn bị hạn chế về quyền khi chưa có chế tài có thể sử
dụng một số biện pháp bắt buộc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình
trong một số trường hợp cần ñòi hỏi phải có quyền cao hơn
Trước thực tiễn ñòi hỏi trên ñể hoàn thành tốt công việc hiện tại và với
mong muốn ñóng góp phần nào cho công tác thu thuế nói chung của ngành
ñặc biệt là ñối với công tác thu thuế các doanh nghiệp nhỏ và vừa tôi chọn
nghiên cứu ñề tài: ‘‘Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế ñối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên ñịa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ñề tài
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở ñánh giá và phân tích thực trạng công tác thu thuế, các
yếu tố ảnh hưởng, từ ñó ñề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu
thuế ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên ñịa bàn huyện Lương Tài, tỉnh
Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
1 - Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế ñối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2 - ðánh giá thực trạng về quản lý thu thuế ñối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên ñịa bàn huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

- ðề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế ñối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên ñịa bàn huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh trong các năm tới.

THU THUẾ ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

2.1 Lý luận về quản lý thu thuế ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.1 Lý luận về DNN&V
a) Khái niệm
* Doanh nghiệp nhỏ và vừa là tổ chức kinh doanh ñã ñăng ký kinh
doanh theo quy ñịnh pháp luật theo quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao ñộng
bình quân năm. Số vốn và số lao ñộng thường nhỏ. Theo Nghị ñịnh
56/2009/Nð-CP của Chính phủ DNN&V ñược quy ñịnh như sau:
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Quy môKhu vực
Tổng
nguồn vốn
Số lao
ñộng
Tổng nguồn
vốn
Số lao
ñộng
I. Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
20 tỷ ñồng
trở xuống
từ trên 10
người ñến
200 người
từ trên 20 tỷ
ñồng ñến

(Nguồn: Nghị ñịnh 56/2009/Nð-CP ngày 30/06/2009)
Từ ñặc ñiểm của loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa thì tùy theo từng
thời ñiểm mà Nhà nước có các chính sách phù hợp ñể duy trì và phát triển, tạo
ñiều kiện thuận lợi cho sự phát triển loại hinh doanh nghiệp này như:
+ Nghị ñịnh số 56/2009/Nð-CP ngày 30/6/2009 của Chính Phủ về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

+ Thông tư số 03/2009/TT-BTC ngày 13/1/2009 của Bộ tài chính
Hướng dẫn thực hiện giảm, gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải
pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế,
bảo ñảm an sinh xã hội;
+ Thông tư số 85/2009/TT-BTC ngày 28/4/2009 của Bộ tài chính
Hướng dẫn thực hiện Quyết ñịnh số 58/2009/Qð-TTg ngày 16/4/2009 của
Thủ tướng Chính phủ bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ
trương kích cầu ñầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó
khăn ñối với doanh nghiệp
b) Vai trò của DNN&V trong nền kinh tế
- Các DNN&V thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp
do ñó có ñóng góp ñáng kể vào việc thu NSNN cũng như tạo việc làm cho
người lao ñộng.
- Thích ứng với nền kinh tế ñối với các nước chậm và ñang phát triển
trong ñó có Việt Nam.
- Khai thác tiềm các tiềm năng ñể phát triển thị trường công nghiệp và
các dịch vụ hỗ trợ các ngành sản xuất khác.
- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng
- Là ñơn vị kinh tế chủ yếu trong phát triển kinh tế nông thôn
2.1.2 Lý luận về thuế

ñồng thời thuế cũng phát triển cùng với sự phát triển của hệ thống Nhà nước.
Thuế xuất hiện từ khá lâu, từ lúc Nhà nước bắt ñầu xuất hiện, tuy nhiên
khoa học về thuế chỉ ra ñời vào cuối thời kỳ phong kiến, ñầu thời kỳ chủ nghĩa
tư bản. Các lý thuyết về thuế ñược xây dựng trên các học thuyết kinh tế dựa trên
cơ sở một nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, tùy theo mức ñộ thị trường hóa các quan hệ
kinh tế ñặc thù của mỗi quốc gia, mà các chính phủ vận dụng các lý thuyết vào
hệ thống chính sách thuế của mình một cách thích hợp. Việc suy tôn học thuyết
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

này hay học thuyết khác chỉ mang tính lịch sử, không mang tính ñối kháng và
ñiều quan trọng nhất cho các nhà hoạch ñịnh chính sách thuế các quốc gia là tìm
ra những ứng dụng hiệu quả nhất ñể thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ
của thuế trong cơ chế thị trường mà không quá chú trọng vào trường phái lý
thuyết nhất ñịnh.
Như vậy Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân
có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật ñối với Nhà nước; không mang
tính chất ñối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng ñể
trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng.
b) Bản chất của thuế
Thuế luôn luôn gắn chặt với sự ra ñời và phát triển của Nhà nước. Bản
chất của Nhà nước quy ñịnh bản chất của thuế. Về mặt lý luận, bản chất của
Nhà nước vốn mang tính giai cấp. Không có một Nhà nước phi giai cấp mà
chỉ có Nhà nước của giai cấp nào mà thôi. Vì vậy, suy cho cùng bản chất thuế
cũng mang tính giai cấp. Có thể hiểu ñược ñiều này thông qua nội dung cuộc
nói chuyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh với ñại biểu nhân dân ñịa phương tại
Thanh Hóa, ngày 13-6-1957, như sau:
” Trước kia phải nộp thuế, nay dân chủ cũng phải nộp thuế. Trước ta
nộp thuế là nộp cho Tây, chúng lấy mồ hôi nước mắt của nhân dân ta mà làm

một cách nhanh chóng, thường xuyên và ổn ñịnh.
- Thông qua thu thuế, một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân trong nước tạo ra, ñã tập trung vào NN ñể ñảm bảo nhu cầu chi tiêu
công cộng và thực hiện các biện pháp kinh tế - xã hội.
- Tính ưu thế của ñộng viên thông qua thuế so với các công cụ khác còn
thể hiện ở chỗ: Thuế kết hợp hài hòa giữa phương pháp cưỡng bức và kích
thích vật chất nhằm tạo ra sự quan tâm của các ñối tượng nộp thuế tới chất
lượng sản xuất và hiệu quả kinh doanh.
Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn ñịnh các loại thuế áp dụng ñối
với các pháp nhân và thể nhân trong XH. Việc các chủ thể nộp thuế - thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy ñịnh của pháp luật thuế ñã tạo ra nguồn tài
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

chính quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu NSNN.
Cũng như pháp luật nói chung, Pháp luật thuế có chức năng ñiều chỉnh
các quan hệ xã hội. Mục ñích chủ yếu va quan trọng nhất của sự ñiều chỉnh
quan hệ pháp luật thu – nộp thuế là nhằm tạo lập quỹ NSNN. Hầu hết ở các
quốc gia, thuế là hình thức chủ yếu mà pháp luật quy ñịnh ñể thu NSNN.
Ngay từ khi ra ñời thuế luôn có công dụng là phương tiện huy ñộng
nguồn lực tài chính cho NN. Người ta gọi công dụng này là chức năng huy
ñộng tập trung nguồn lực tài chính của thuế. ðây là chức năng cơ bản của
thuế, ñặc trưng cho thuế ở tất cả các dạng NN trong tiến trình phát triển của
XH. Về mặt lịch sử, chức năng huy ñộng tập trung nguồn lực tài chính là chức
năng ñầu tiên, phản ánh nguyên nhân sự ra ñời của thuế.
Thông qua chức năng huy ñộng tập trung nguồn lực tài chính của thuế
mà các quỹ tiền tệ tập trung của NN ñược hình thành, ñể ñảm bảo cơ sở vật
chất cho sự tồn tại và hoạt ñộng của NN. Chính chức năng này ñã tạo ra
những tiền ñề ñể NN tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản
phẩm XH và thu nhập quốc dân. Do ñó chức năng này còn ñược gọi là chức

pháp như giáo dục chính trị, tư tưởng, hành chính, luật pháp và kinh tế, trong
ñó biện pháp kinh tế làm gốc. NN cũng sử dụng nhiều công cụ ñể quản lý
ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế như các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong
ñó, thuế là một công cụ thuộc lĩnh vực tài chính và là một trong những công
cụ sắc bén nhất ñược NN sử dụng ñể ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế.
NN thực hiện chức năng ñiều chỉnh của thuế thông qua việc quy ñịnh các
hình thức thu thuế khác nhau, xác ñịnh ñúng ñắn ñối tượng chịu thuế và ñối
tượng nộp thuế; xây dựng chính xác, hợp lý các mức thuế phải nộp có tính
ñến khả năng của NNT. Với công cụ thuế, sự can thiệp của NN không mang
tính chất mệnh lệnh, bắt buộc các chủ thể phải kinh doanh hay không kinh
doanh, mà chủ yếu tạo ra sự lựa chọn ñối với các chủ thể trong việc xác ñịnh
phạm vi hoạt ñộng kinh doanh của mình.
Dựa trên cơ sở xác ñịnh mục tiêu và ñối tượng ảnh hưởng ñến sự tăng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

trưởng của nền kinh tế trong từng giai ñoạn cụ thể, NN ñiều chỉnh thuế ñể tạo
ra những thay ñổi trong nền kinh tế quốc dân theo hướng mong muốn bao
gồm: ñiều chỉnh chu kỳ kinh tế; cơ cấu ngành, khu vực và từng vùng lãnh thổ;
lưu thông tiền tệ; giá cả; tiền lương; phân phối thu nhập; các mối quan hệ kinh
tế ñối ngoại; bảo vệ môi trường Như vậy, nội dung ñiều chỉnh của thuế ñối
với nền kinh tế quốc dân rất rộng, nó bao hàm hầu hết các quá trình ñiều tiết
vĩ mô nền kinh tế. Dưới ñây là một số nội dung ñiều tiết cơ bản của thuế ñối
với nền kinh tế quốc dân:
+ ðiều chỉnh chu kỳ nền kinh tế
+ Thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý
+ ðiều chỉnh tích lũy vốn
+ Bảo hộ nền sản xuất trong nước
- ðiều tiết tiêu dùng
NN trong vai trò hướng dẫn XH ñến những giá trị tốt ñẹp, phải ñịnh

Sự phân hóa giàu nghèo trong một nền kinh tế hội nhập sẽ có nguy cơ
diễn ra cao hơn. ðiều này do một bộ phận người lao ñộng có ñiều kiện
thích nghi với các ngành nghề chiếm ưu thế trong giai ñoạn hội nhập.
Nhưng ngược lại cũng có một bộ phận người lao ñộng bị thải ra ngoài vì
không ñáp ứng kịp các yêu cầu của hội nhập. Sự phân hóa này về lâu dài
vẫn duy trì và mở rộng, cho dù thu nhập tuyệt ñối của toàn xã hội ñược
nâng cao. ðây chính là ñộng lực ñể người lao ñộng năng nổ, cải thiện kỹ
năng và nâng cao trình ñộ tay nghề. Nhưng ñây cũng chính là nguyên nhân
tạo ra những hố ngăn cách xã hội. Thực hiện chính sách công bằng theo
quan ñiểm cào bằng sẽ làm triệu tiêu ñộng lực làm việc của người lao ñộng,
ngược lại sẽ làm cho mâu thuẫn xã hội ngày càng tăng cao, ảnh hưởng ñến
sự phát triển bền vững của ñất nước. Trong bối cảnh ñó, thuế, ñặc biệt là
các loại thuế thu nhập giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện công
bằng và làm giảm khoảng cách phân hóa giàu nghèo.
Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm
pháp luật thuế theo hướng hội nhập quốc tế, ñơn giản hóa cơ cấu hệ thống
thuế và thuế suất Tuy vậy, việc thực hiện xu hướng chung ñó không làm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

triệt tiêu vai trò của pháp luật thuế là công cụ ñiều tiết vĩ mô của NN trong
ñiều kiện nền kinh tế thị trường.
Khi nền kinh tế có mức thất nghiệp cao thì cùng với việc mở rộng các
khoản chi tiêu của Chính phủ, thuế cần phải ñược cắt giảm ñể tăng tổng cầu
và việc làm. Trong thời kỳ nền kinh tế lạm phát thì cùng với việc cắt giảm các
khoản chi tiêu của Chính phủ, thuế lại ñược gia tăng ñể giảm tổng cầu và hạn
chế sự gia tăng của nền kinh tế. Nghĩa là, trên phương diện nào ñó, thuế cũng
ñược dùng ñể mở rộng hoặc thu hẹp các cơ hội việc làm.
- Những phương pháp NN sử dụng công cụ thuế ñể ñiều tiết vĩ mô nền
kinh tế

Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự
chênh lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong XH.
Kinh tế thị trường càng phát triển thì khoảng cách giàu – nghèo giữa các tầng
lớp dân cư ngày càng có xu hướng gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của một
ñất nước là thành quả của sự nỗ lực của cả cộng ñồng, mỗi thành viên trong
XH ñều có những ñóng góp nhất ñịnh. Nếu không chia sẻ thành quả phát triển
kinh tế cho mọi thành viên sẽ thiếu công bằng và tạo nên sự ñối lập về quyền
lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cư và gây ra bất ổn XH. Chính vì vậy, NN
cần phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải của XH. Thuế là
công cụ quan trọng mà NN sử dụng ñể tác ñộng trực tiếp vào quá trình này.
Việc ñiều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư ñược thực hiện một
phần thông qua thuế gián thu mà ñặc biệt là hình thức thuế tiêu thụ ñặc biệt.
Loại thuế này có ñối tượng chịu thuế chủ yếu là các hàng hóa, dịch vụ tiêu
dùng cao cấp, ñắt tiền. Các hàng hóa, dịch vụ này thông thường chỉ có những
người có thu nhập cao trong XH mới có thể sử dụng hoặc sử dụng nhiều, qua
ñó ñiều tiết bớt một phần thu nhập của họ.
Các sắc thuế trực thu, ñặc biệt là thuế TNCN với việc sử dụng thuế suất
lũy tiến là loại thuế có tác dụng rất lớn trong vấn ñề ñiều tiết thu nhập, ñảm
bảo công bằng XH.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16

(3) Thuế là công cụ ñể thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt ñộng sản
xuất, kinh doanh.
Vai trò này ñược xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế
trong thực tế. ðể ñảm bảo thu ñược thuế và thực hiện ñúng các quy ñịnh của các
luật thuế ñã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện
pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ngành nghề và
lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ ñược phép kinh doanh cũng như các ñịnh mức
chi tiêu ñặc thù và các phương thức hạch toán riêng có. Từ công tác thu thuế mà


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status