Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị bệnh trứng cá thông thường ở phụ nữ bằng Diane 35 (FULL TEXT) - Pdf 25


Bộ giáo dục và đào tạo Bộ y tế
Trờng đại học y hà nội Nguyễn thị huyền Đánh giá hiệu quả điều trị
bệnh trứng cá thông thờng ở phụ nữ
bằng viên thuốc tránh thai Diane 35
luận văn thạc sĩ y học


TS. Phạm Thị Lan Hà Nội - 2010
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi ñã nhận
ñược sự dạy bảo tận tình của các thầy cô, sự ñộng viên giúp ñỡ chân tình của
các anh chị, các bạn ñồng nghiệp và sự cảm thông, chia sẻ to lớn của những
người thân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
-Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo sau ñại học, Bộ môn Da liễu Trường
Đại học Y Hà nội.
-Ban Giám ñốc bệnh viện Da liễu Trung ương
Đã cho phép và tạo mọi ñiều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành nghiên cứu này.
Xin trân trọng cảm ơn TS. Phạm Thị Lan - người thầy ñã truyền cho thế hệ
trẻ chúng tôi niềm ñam mê khoa học, khát khao vươn tới những gì tốt ñẹp trong
tương lai.
Xin cảm ơn các Thầy Cô trong Bộ môn Da liễu, những nhà khoa học ñã
tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn và cho tôi nhiều ý kiến quí báu trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể cán bộ, nhân viên phòng khám,
phòng Kế hoạch tổng hợp, Bệnh viện Da liễu Trung ương ñã nhiệt tình giúp ñỡ
và tạo ñiều kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị ñi trước, các bạn bè ñồng nghiệp ñã
luôn sẵn sàng giúp ñỡ tôi trong học tập và trong cuộc sống.

Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ARN Axit Ribonucleic Gen di truyền
CPA Cyproterone acetate
FSH Follicle Stimulating Hormone Hormon kích thích nang trứng
IL-12 Interleukin 12
IL-1alfa Interleukin 1alfa
LH Luteinizing Hormone Hormon tạo hoàng thể
P. acne Propionibacterium acne Vi khuẩn gây bệnh trứng cá
RLKN Rối loạn kinh nguyệt
S Staphylococus Tụ cầu
SGOT Serum Glutamic Oxaloacetic
Transaminase
Enzyme liên quan đến sự chuyển
amin của amino acids
SGPT Serum Glutamic Pyruvic
Transaminase
Enzyme liên quan đến sự chuyển
amin của amino acids
SHBG Sexual Hormone Binding
Globulin
Hormon sinh dục gắn kết
protein
TNF Tumor Nerosis Factor Yếu tố hoại tử u
Mục lục
Đặt vấn đề 1

Chơng 1: Tổng quan 3


1.5.4. Chống chỉ định 25

1.5.5. Tơng tác thuốc 26

1.5.6. Tác dụng phụ 26

1.6. Tình hình nghiên cứu điều trị trứng cá bằng diane 35 26

1.6.1. Thế giới 26

1.6.2. Việt Nam 27

Chơng 2: Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu 28

2.1. Đối tợng nghiên cứu 28

2.1.1. Đối tợng 28

2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 28

2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân 29

2.2. Phơng pháp nghiên cứu 29

2.2.1.Thiết kế nghiên cứu 292.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 29


Chơng 4: bàn luận 55

4.1. Một vài nhận xét về sử dụng diane 35 trong điều trị trứng cá 55

4.2. Đặc điểm đối tợng của hai nhóm nghiên cứu 56

4.3. Kết quả điều trị 58

4.3.1. Kết quả điều trị bệnh trứng cá thông thờng bằng Diane 35,
Doxycyclin và bôi Eryfluid 58

4.3.2. Kết quả điều trị bệnh trứng cá thông thờng bằng Doxycyclin và
bôi Eryfluid 60

4.3.3. So sánh kết quả điều trị bệnh trứng cá thông thờng của 2 nhóm . 62

4.4. Những thay đổi về xét nghiệm 63

4.5. Tác dụng không mong muốn của Diane35 64

Kết luận 66

Kiến nghị 67

Tài liệu tham khảo
Phụ lục

danh mục các bảng

Bng 3.1: Bng phõn b tui 35

Biểu ñồ 3.3. Phân bố theo thời gian mắc bệnh trứng cá 38
Biểu ñồ 3.4: Tình trạng hôn nhân của bệnh nhân nghiên cứu 39
Biểu ñồ 3.5: Tỉ lệ RLKN của bệnh nhân nghiên cứu 40
Biểu ñồ 3.6. Phân bố mức ñộ bệnh 41
Bảng ñồ 3.7: Kết quả ñiều trị của nhóm nghiên cứu 42
Biểu ñồ 3.8: So sánh kết quả ñiều trị sau ba tháng của hai nhóm 50
Biểu ñồ 3.9: So sánh kết quả ñiều trị bệnh nhân trứng cá vừa của hai nhóm
nghiên cứu 52
Biểu ñồ 3.10: Tỉ lệ bệnh nhân giảm tiết nhờn của hai nhóm nghiên cứu 53 danh môc c¸c s¬ ®å
Sơ ñồ 1.1: Cơ chế tác dụng của Testosteron trên bệnh nhân trứng cá 6
Sơ ñồ 1.2: Sinh bệnh học bệnh trứng cá 9
Sơ ñồ 1.3: Cơ chế tác dụng của Diane 35 24

1

Đặt vấn đề

Trứng cá (Acne) là bệnh thờng gặp ở lứa tuổi thanh, thiếu niên. Có
tới 80% ngời trởng thành bị bệnh trứng cá. Bệnh thờng xuất hiện ở mặt,
ngực, lng, tiến triển từng đợt, dai dẳng. Bệnh không nguy hiểm nhng vị
trí tổn thơng thờng ở mặt nên gây trở ngại lớn về mặt thẩm mỹ, ảnh
hởng tới tâm lý và chất lợng cuộc sống ca bnh nhõn[3], [6], [9], [10].
Hình thái lâm sàng của bệnh rất đa dạng. Dựa vào triệu chứng và tính
chất của bệnh ngời ta chia ra nhiều loại trứng cá khác nhau: trứng cá thông

Tại Việt Nam, Diane 35 cũng đ và đang đợc áp dụng điều trị bệnh trứng cá,
song cha có đề tài nào nghiên cứu, đánh giá một cách hệ thống về kết quả điều
trị trứng cá thông thờng và tác dụng không mong muốn do Diane 35 gây ra. Vì
vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Bớc đầu đánh giá hiệu quả điều
trị bệnh trứng cá thông thờng ở phụ nữ bằng Diane 35 với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng của Diane 35 trong điều trị bệnh trứng cá thông
thờng ở bệnh nhân nữ đến khám tại Bệnh viện Da Liễu Trung
Ương từ 3/2010- 9/2010.
2. Đánh giá tác dụng không mong muốn của Diane 35. 3

Chơng 1
Tổng quan
1.1. Đại cơng
Bệnh trứng cá là một bệnh của nang lông tuyến b. Bệnh có nhiều hình
thái tổn thơng khác nhau nh: cục, sẩn, nhân, mụn mủ, nang trứng cá. Bệnh tiến
triển dai dẳng, từng đợt. Nếu không đợc điều trị kịp thời, phù hợp bệnh trứng cá
có thể để lại hậu quả sẹo lõm, sẹo lồi, sẹo quá phát làm ảnh hởng tới chất lợng
cuộc sống ca bnh nhõn [1], [6], [13], [27], [61]. Hiện nay mọi phơng pháp
điều trị đều dựa trên cơ sở giải quyết căn nguyên của bệnh trứng cá.
1.1.1. Căn sinh bệnh học bệnh trứng cá
Để hiểu rõ căn sinh bệnh học bệnh trứng cá, chúng ta cần tìm hiểu về

angdrogen của mẹ truyền qua rau thai hoạt hoá, sau đó gần nh bất hoạt ở trẻ
em từ 2-6 tuổi. Tuyến b hoạt động trở lại từ 7 tuổi, phát triển mạnh ở tuổi dạy
thì, giảm tiết ở tuổi 60-70 đối với nam, đối với nữ giảm ở độ tuổi 50. Hoạt động
của tuyến b theo nhịp ngày đêm: tuyến b hoạt động mạnh và bài tiết nhiều
chất b nhất là cuối giờ sáng và đầu giờ chiều, giảm tiết chất b nhất vào cuối
giờ chiều và tối.
+ Chất b đợc sản xuất chủ yếu từ tuyến b và một phần từ thợng bì.
Chất b là một hợp chất vô khuẩn, đợc tiết ra lên trên bề mặt da, làm dẻo hoá
màng sừng có tác dụng giữ độ ẩm chống nớc bốc thoát khỏi da và chống
nớc xâm nhập từ ngoài vào. Ngoài ra tuyến b còn góp phần chống lại vi
khuẩn, vi rút, nấm. Thành phần của chất b chủ yếu là acid béo dới dạng este
hỗn hợp [1], [6], [17], [23].

5

+ Số lợng tuyến b trên da: ở những vùng da khác nhau số lợng tuyến
b khác nhau. ở mặt, ngực, lng 1cm
2
da có từ 400-900 tuyến b. ở những
vùng da khác số lợng tuyến b ít hơn vì vậy trứng cá thờng xuất hiện ở mặt,
ngực, lng nhiều hơn so với vùng da khác.
1.1.1.2. Căn sinh bệnh học
Ngày nay căn sinh bệnh học của bệnh trứng cá đ đợc xác định khá rõ
và thống nhất liên quan đến các yếu tố chính gồm tăng sản xuất chất b, dày
sừng cổ tuyến b, vai trò của vi khuẩn và đáp ứng phản ứng viêm tại chỗ. Tuy
nhiên ba yếu tố đầu đợc coi là yếu tố quan trọng quyết định căn sinh bệnh
học của trứng cá[1], [3], [6], [7], [9], [10], [17], [23], [27], [38], [41], [61].
_ Tăng tiết chất bã và vai trò của chất bã:
Bình thờng chất b đợc tiết ra làm cho da, lông tóc mềm mại, mợt
mà, luôn giữ đợc độ ẩm. Trong bệnh trứng cá, chất b bài tiết quá nhiều.

_ Sừng hoá cổ nang lông tuyến bã
Quá trình sừng hoá cổ nang lông tuyến b chịu tác dụng của một số yếu
tố: Hormon androgen (testosteron), thiếu hụt acid linoleic, tăng acid béo tự do
ở tuyến b, vi khuẩn, và yếu tố di truyền [6], [9], [10], [17], [18], [23], [26],
[27], [61].
Buồng trứng

thợng thậnTestosteron
e tuần
DHT
DHTDHT
DHT 5


-
5



men phân huỷ chất b bị ứ trệ góp phần làm bệnh nặng thêm.
Sự sừng hoá cổ nang lông còn liên quan đến sự hoạt động và hiện din
của interleukin-1alpha (IL-1alpha) và các cytokin khác [1], [6], [8], [23]. Các
yếu tố ny lm cho quá trình sừng hoá ở cổ nang lông tuyến b với nhịp độ
luân chuyển tế bào tăng, tạo ra khối sừng ở cổ nang lông làm hẹp đờng thoát
chất b lên mặt da, thậm chí gây bít tắc hoàn toàn. Chất b bị ứ đọng không
đợc bài tiết lên mặt da dễ dàng dù có đào thải cũng không hết. Cùng lúc là sự
thay đổi trong bản mẫu của quá trình sừng hoá trong lòng nang lông: ở đáy
phễu nang lông, chất sừng trở nên đông đặc hơn, các hạt dẹt hình lá tha thớt,
các hạt sừng trong suốt tăng lên, một số tế bào có chứa chất vô định hình là
chất mỡ đợc tạo ra trong quá trình sừng hoá. Kết quả tuyến b bị gin rộng,
chứa đầy chất b, dẫn tới hình thành nhân trứng cá.
_ Vai trò của vi khuẩn trong nang lông
Trong nang lông có Propionibacterium acnes (P. acnes) còn gọi
Corynebacterium acnes là một loại trực khuẩn có tính chất đa dạng và kị khí.
Bỡnh thng trong ủộ tuổi từ 11 đến 14 và 16-20 không tìm thấy P. acnes ở
những ngời không bị trứng cá. Ngợc lại, ở những bệnh nhân trứng cá trung
bình có khoảng 114.800 P.acnes/cm
2
[3], [6], [10], [23]. Bằng sinh hoá và
huyết thanh học, loại vi khuẩn này đợc phân thành hai nhóm: P. acnes (trớc
đây gọi là Corynebacterium typ1) và Propionibacterium grannulosum (P.
grannulosum - trớc đây gi l Corynebacterium typ 2). Các vi khuẩn P.
grannulosum chủ yếu gặp ở phần nang lông với số lợng rất ít. Ngoài các vi

8

khuẩn trên ngời ta còn thấy một số nấm men Pityrosporum ovale ở trong một
số nang tuyến b.
Vi khuẩn P. acnes có khả năng phân huỷ lipid, giải phóng acid béo tự do

trứng cá và điều kiện để các vi khuẩn trên da mà điển hình là P.acnes phát
triển phân huỷ chất b tạo ra nhiều acid béo tự do là nguyên nhân chính gây
viêm tấy thành tuyến b và lan tràn ra xung quanh tạo nên các sẩn viêm, mụn
mủ, những quá trình này phối hợp với nhau tạo thành vòng xoắn bệnh lý. Do
vậy việc lựa chọn thuốc trong điều trị bệnh trứng cá, đặc biệt đối trứng cá
nặng phải đáp ứng đợc yêu cầu là giải quyết đợc các vấn đề trong cơ chế
bệnh sinh trứng cá. S ủ 1.2: Sinh bnh hc bnh trng cỏ
TCH T
CHT B

NHN
TNG TIT
CHT B NHN
TN THNG KHễNG VIấM
Androgens

Nhõn trng
cỏ
Thng bỡ

Tuyn bó

Sn
Mn m
U cc
VK. P.
acnes

hoặc mẹ hoặc cả hai bị trứng cá thì 45% con trai của họ ở tuổi đi học bị
trứng cá [9].
- Yếu tố thời tiết: các yếu tố khí hậu nóng ẩm, hanh khô cũng liên quan đến
bệnh trứng cá [6], [23], [27].
- Yếu tố chủng tộc: ngời da trắng và da vàng bị bệnh trứng cá nhiều hơn
ngời da đen [1], [3], [27].
- Yếu tố nghề nghiệp: khi tiếp xúc với dầu mỡ, tiếp xúc ánh nắng nhiều
làm tăng khả năng bị bệnh [10].
- Yếu tố stress: có thể gây nên bệnh hoặc làm tăng nặng bệnh trứng cá [6],
[9], [23], [27], [61].
- Chế độ ăn: một số thức ăn có thể làm tăng bệnh trứng cá nh Sô-cô-la,
đờng, bơ, cà phê [6], [9], [10], [13], [23].

11

- Các bệnh nội tiết: khi mắc một số bệnh nội tiết có thể bị trứng cá nh bệnh
Cushing, bệnh cờng giáp trạng, bệnh buồng trứng đa nang [6], [23].
- Thuốc: một số loại thuốc có thể làm tăng bệnh trứng cá, đó là corticoid,
isoniazid, thuốc có nhóm halogen (iod, brom), androgen, (testosteron),
lithium, hydantoni [6], [9], [10], [18], [27], [37].
- Một số nguyên nhân tại chỗ: vệ sinh da mặt, chà xát, nặn bóp không đúng
phơng pháp và lạm dụng mỹ phẩm làm ảnh hởng đến bệnh trứng cá.
1.1.3. Các thể bệnh trứng cá
Hình thái lâm sàng của bệnh rất đa dạng. Dựa vào triệu chứng và tính
chất của bệnh ngời ta chia ra nhiều loại trứng cá khác nhau: trứng cá thông
thờng; trứng cá mạch lơn; trứng cá đỏ; trứng cá kê hoại tử; trứng cá sẹo lồi;
trứng cá do thuốc
1.1.3.1. Trứng cá thông thờng
Bệnh trứng cá thông thờng, thờng gặp ở cả hai giới đặc biệt lứa tuổi
thanh, thiếu niên. Vị trí tổn thơng khu trú ở vùng da mỡ nh ở mặt (trán, má,

là sẩn nang lông màu đỏ, xung quanh có bờ viền viêm tấy màu hồng, có thể có
ngứa, đau, tổn thơng nhanh chóng hoá mủ màu ngà vàng, lõm ở giữa, mụn
mủ dần sẽ khô đét lại tạo thành vảy màu ngà nâu, bám rất chắc, dới vảy là ổ
loét nhỏ, khi khỏi để lại sẹo lõm vĩnh viễn [1], [6], [9], [14], [23].
1.1.3.5. Trứng cá sẹo lồi
Chủ yếu gặp ở đàn ông, hay khu trú ở gáy, vùng rìa chân tóc. Khởi đầu
là tổn thơng viêm nang lông, về sau liên kết với nhau thành dải hình vằn vèo
hay thẳng, sau đó tổn thơng tiến triển thành củ xơ hoặc dải xơ phì đại gờ lên
khỏi mặt da nh sẹo lồi, có thể có một vài mụn mủ riêng rẽ trên bề mặt, có
gin mạch. Bệnh tiến triển lâu dài, cuối cùng sẽ xẹp, sẹo phẳng và rụng lông
tóc vĩnh viễn tại vùng có tổn thơng [6], [10].

13

1.1.3.6. Trứng cá do thuốc
Có nhiều loại thuốc gây phát sinh phát triển bệnh trứng cá. Các hormon
androgen làm tăng hoạt động và phì đại tuyến b, các steroid gây sừng hoá
nang lông và bít tắc cổ nang lông, các halogen (muối iod và brom) có trong
các muối điều trị bệnh tuyến giáp, thuốc long đờm, thuốc điều trị hen, thuốc
cản quang, Phenobacbital, Cyclosporin, Cimetidin đều có thể gây bệnh
trứng cá. Tuy nhiên khi ngừng thuốc một thời gian các tổn thơng bệnh trứng
cá sẽ hết [6], [9], [10], [5], [27], [61].
1.1.3.7. Trứng cá nghề nghiệp
Do môi trờng làm việc gây nên, bệnh nhân tiếp xúc với dầu mỡ, hắc
ín, bụi than, bụi mốc liên tục trong nhiều năm nh công nhân sửa chữa máy
móc, hầm lò Bệnh biểu hiện là các nhân, sẩn, mụn mủ và nang nh trứng
cá thông thờng khu trú ở vùng da hở [23].
1.1.3.8. Trứng cá trớc tuổi thiếu niên
Thể này đợc phân thành 3 loại sau [6], [23], [44]:
- Trứng cá sơ sinh: xuất hiện trong 4 tuần đầu sau đẻ, bé trai hay bị hơn

Bệnh trứng cá thông thờng chủ yếu gặp ở nam, nữ tuổi vị thành niên và
trởng thành. Tiến triển của bệnh thờng giảm, thậm chí khỏi hẳn sau tuổi 25-
30. Nhng trên thực tế có rất nhiều yếu tố tác động nh thuốc bôi, thuốc uống,
thức ăn, tác động cơ học, vấn đề tâm lý cũng làm bệnh tiến triển kéo dài hay
chuyển sang các thể nặng khác. Lâm sàng của bệnh rất da dạng, có thể là
nhân trứng cá, sẩn đỏ, sẩn mụn mủ, mụn mủ, cục, nang viêm tấy đỏ, có thể áp
xe nông sâu. Dựa trên lâm sàng ngời ta chia tổn thơng cơ bản của bệnh
trứng cá thông thờng ra làm hai loại:

15

1.2.1. Tổn thơng không viêm
- Nhân mở hay nhân đầu đen: tổn thơng là những kén b (chất lipit)
kết hợp với những lá sừng của thành nang lông nổi cao hơn mặt da, làm cho
nang lông bị gin rộng [3], [6], [16], [23], [27], [34], [61]. Do hiện tợng oxy
hoá chất keratin nên đầu nhân trứng cá bị đen lại tạo thành những nốt đen hơi
nổi cao. Loại nhân trứng cá này có thể tự thoát ra tự nhiên, ít gây tổn thơng
trầm trọng, tuy nhiên cũng có thể bị viêm và thành mụn mủ trong vài tuần.
Chích nặn sẽ lấy đợc nhân có dạng giống trứng của cá mầu trắng ngà.
- Nhân kín hay nhân đầu trắng: loại tổn thơng này có kích thớc nhỏ
hơn nhân đầu đen, thờng mầu trắng hoặc hồng nhạt, hơi gồ cao và không có
lỗ mở trên mặt da. Tổn thơng này có thể tự biến mất hoặc chuyển thành nhân
đầu đen, những loại trứng cá này thờng gây ra viêm tấy ở nhiều mức độ khác
nhau [3], [6], [10], [17], [23], [27], [34], [61].
1.2.2. Tổn thơng viêm
Tuỳ thuộc vào tình trạng viêm nhiễm, trên lâm sàng biểu hiện nhiều hình
thái tổn thơng khác nhau. Đặc điểm chung của loại tổn thơng này là viêm
nhiễm ở vùng trung bì với các biểu hiện là sẩn viêm, mụn mủ, cục, nang [6],
[9], [10], [13], [23], [27], [34], [61].
- Sẩn viêm đỏ: các nang lông bị gin rộng và vít chặt lại, vùng kế cận


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status