nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hoá học và tác dụng sinh học của hai loài tầm gửi taxillus chinensis (dc.) dans và macrosolen tricolor (l.) dans (tt) - Pdf 25



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
VŨ XUÂN GIANG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT, THÀNH PHẦN
HÓA HỌC VÀ TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA HAI LOÀI
TẦM GỬI TAXILLUS CHINENSIS (DC.) DANS. VÀ
MACROSOLEN TRICOLOR (L.) DANS. TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC

Chuyên ngành : DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN
Mã số : 62.72.04.06

Hà Nội, năm 2014
Công trình được hoàn thành tại:
- Bộ môn Dược liệu - Trường Đại học Dược Hà Nội.
- Viện Hóa học, Viện Hóa sinh biển, Viện Sinh thái và Tài nguyên

thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của một số loài tầm
gửi đang được dùng theo kinh nghiệm dân gian ở một số địa phương,
chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần
hóa học và tác dụng sinh học của hai loài tầm gửi Taxillus chinensis
(DC.) Dans. và Macrosolen tricolor (L.) Dans.”
2. Mục tiêu của luận án
- Mô tả đặc điểm thực vật, thẩm định tên khoa học, xác định đặc điểm
vi học loài tầm gửi ký sinh trên cây Gạo (Taxillus chinensis (DC.)
Dans.) và loài tầm gửi ký sinh trên cây Na (Macrosolen tricolor (L.)
Dans.).
- Nghiên cứu thành phần hóa học của 2 loài tầm gửi trên.
- Xác định độc tính cấp và một số tác dụng sinh học (tác dụng chống
oxy hóa, bảo vệ gan, tác dụng chống viêm, tác dụng ức chế một số
dòng tế bào ung thư) của 2 loài tầm gửi trên.
3. Những đóng góp mới của luận án
3.1. Về thực vật
Đã xác định tên khoa học của 2 loài tầm gửi nghiên cứu và mô tả
chi tiết đặc điểm hình thái thực vật, đặc điểm vi học 2 loài này.
3.2. Về hóa học
Đã chiết xuất, phân lập được từ 2 loài nghiên cứu 13 hợp chất và
tất cả đều xác định được cấu trúc hóa học. Trong đó, có 2 hợp chất mới lần đầu phân lập được từ tự nhiên, 4 hợp chất lần đầu tiên phân lập
được từ chi Taxillus, 2 hợp chất lần đầu tiên phân lập được từ chi
Macrosolen, 4 hợp chất lần đầu tiên phân lập được từ loài Taxillus
chinensis kí sinh trên cây Gạo và 1 hợp chất từ loài Macrosolen
tricolor ký sinh trên cây Na.
3.3. Về tác dụng sinh học
- Không xác định được LD

- Xác định đặc điểm vi học góp phần tiêu chuẩn hóa dược liệu.
- Kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học đã phát hiện 2 chất mới
lần đầu tiên phân lập từ tự nhiên, những hợp chất lần đầu tiên phân lập
từ chi Taxillus và chi Macrosolen nói chung và loài Taxillus chinensis,
Macrosolen tricolor nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu về độc tính cấp và tác dụng sinh học góp phần
giải thích kinh nghiệm sử dụng của người dân địa phương và là cơ sở
khoa học mở ra triển vọng nghiên cứu đầy đủ hơn để có thể sử dụng
rộng rãi dược liệu này trong cộng đồng.
5. Bố cục của luận án
Luận án có 136 trang, gồm 4 chương, 37 bảng, 28 hình. Bố cục
gồm các phần: Đặt vấn đề (2 trang); Tổng quan (32 trang); Nguyên vật
liệu, trang thiết bị và phương pháp nghiên cứu (19 trang); Kết quả
nghiên cứu (60 trang); Bàn luận (20 trang); Kết luận và kiến nghị (3
trang). Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án (1
trang). Luận án có 123 tài liệu tham khảo (10 trang) và 18 phụ lục.
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
Chương 1. TỔNG QUAN
Đã tổng hợp và phân tích vị trí phân loại họ Tầm gửi
(Loranthaceae). Tập hợp và trình bày một cách hệ thống các kết quả
nghiên cứu từ trước tới nay về thực vật, thành phần hóa học và tác
dụng sinh học, công dụng của chi Taxillus và chi Macrosolen trên thế
giới và ở Việt Nam.
Chương 2. NGUYÊN VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vật liệu nghiên cứu - Tầm gửi ký sinh cây Gạo thu hái vào tháng 5- 7 các năm 2007- 2008-
2009 tại Tam Nông (Phú Thọ). Tầm gửi ký sinh trên cây Na thu hái
vào tháng 7 năm 2008, 2009 ở Kim Bôi (Hòa Bình).

- Thử tác dụng ức chế viêm cấp trên mô hình gây phù chân chuột và
trên mô hình gây viêm màng bụng.
- Thử tác dụng ức chế viêm mạn trên mô hình gây u hạt thực nghiệm
bằng amiant.
- Thử hoạt tính gây độc tế bào theo phương pháp của Likhiwitayawuid
và cộng sự.
- Các số liệu thực nghiệm được xử lý thống kê theo phương pháp thống
kê sinh học, sử dụng công cụ Data analysis của Microsoft Excel.
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả nghiên cứu về thực vật
3.1.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm thực vật tầm gửi cây Gạo
* Đặc điểm hình thái và thẩm định tên khoa học:
Đã mô tả chi tiết và đầy đủ các bộ phận của cơ quan dinh dưỡng
(thân, lá), cơ quan sinh sản (hoa, quả, hạt), đối chiếu với khóa phân
loại và so sánh với tiêu bản mẫu lưu ở Viện Sinh thái và Tài nguyên
Sinh vật, Bách thảo thực vật trường Đại học Khoa học tự nhiên Hà
Nội, GS. TSKH Nguyễn Nghĩa Thìn đã định tên khoa học của tầm gửi
ký sinh trên cây Gạo là Taxillus chinensis (DC.) Dans, thuộc họ
Loranthaceae.
* Đặc điểm vi phẫu lá và thân
Đã tiến hành cắt, tẩy, nhuộm kép, quan sát dưới kính hiển vi và mô
tả chi tiết vi phẫu thân, lá tầm gửi Gạo.
* Đặc điểm bột dược liệu
Bột màu vàng lục nhạt, không mùi, không vị, mảnh bần cấu tạo bởi
các tế bào hình đa giác. Mảnh biểu bì mang lỗ khí. Mảnh mô mềm là
các tế bào hình đa giác thành mỏng. Tế bào sợi đứng riêng lẻ hay tụ tập
thành bó. Mảnh mạch thường thấy mạch hình mạng và mạch xoắn.
Tinh thể calci oxalat hình khối. Hạt phấn hoa hình ba góc. Lông che
chở đa bào hình sao.
3.1.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm thực vật tầm gửi cây Na

3.2.3. Chiết xuất và phân lập các hợp chất
Từ loài Taxillus chinensis (DC.) Dans. ký sinh trên cây Gạo đã
phân lập được 10 chất, ký hiệu TGGT1, TGGT2, TGGT3, TGGT5,
TGGT7, TGGT8, TGGT9, TGGT10, TGGT12, TGGT13. Từ loài Macrosolen tricolor (L.) Dans. ký sinh trên cây Na đã phâp
lập được 3 chất, ký hiệu MT4A, MT5C1, MT2E1.
3.2.4. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được
- Hợp chất TGGT1: thu được dưới dạng bột màu vàng đặc trưng của
hợp chất flavonoid, nhiệt độ nóng chảy 182-185
0
C.
Phổ ESI-MS có pic [M + Na]
+
: 471m/
Z
; [M-H]
-
: 447m/
Z
, cho biết
M = 448, tương ứng với công thức phân tử C
21
H
20
O
11
.
Phổ

, m/z 431 [M-H]
-
→ M= 432,
tương ứng với công thức phân tử C
21
H
20
O
10
. Phổ ESI-MS cũng xuất
hiện các tín hiệu phần aglycon của TGGT2 đã bị mất 1 phân tử đường
rhamnose tại m/z 309 [M+Na-Rha]
+
, m/z 285 [M-H-Rha]
-
.
Căn cứ vào nhiệt độ nóng chảy, số liệu phổ ESI- MS,
1
H- NMR,
13
C-NMR, DEPT và so với tài liệu đã công bố cho thấy hợp chất
TGGT2 chính là 3-O-α-L-rhamnopyranosid kaempferol (kaempferin)
hay còn gọi là afzelin, một hợp chất đã được phân lập từ nhiều loài thực vật khác nhau, tuy nhiên đây là công bố đầu tiên afzelin có trong
tầm gửi cây Gạo (hình 4.1).
Bảng 3.5. Số liệu phổ NMR của hợp chất TGGT2
Vị trí C
*

136,18

C

-

4

178,6

179,55

C

-

5

163,1

163,13

C

-

6

100,4


158,57

C

-

10

105,0

105,53

C

-

1


123,0

122,75

C

-

2
′, 6′


3-O-

-L-rhamnopyranosyl:
1
′′

103,5

103,53

CH

5,39 d (1,5)

2
′′

72,2

72,23

CH

4,24 dd (1,5, 3,5)

3
′′

72,0



17,6

17,62

CH
3

0,94 d (5,5)

a
Đo trong CD
3
OD-d
4
,
b
75,5 MHz,
c
125 MHz,
d
500 MHz;
*

C
của afzelin
- Hợp chất TGGT3: thu được dưới dạng bột màu vàng, nhiệt độ
nóng chảy 175-177
o
C.
157,49 (C-9), 100,83 (C-10), 132,18 (C-1'), 115,23 (C-2'), 146,15 (C-
3'), 146,17 (C-4'), 116,09 (C-5'), 120,03 (C-6').
So sánh các dữ kiện phổ NMR của TGGT3 với catechin hoàn toàn
phù hợp. Phổ HMBC cũng được thực hiện và các tương tác HMBC
nhận được hoàn toàn khẳng định cấu trúc của TGGT3 là catechin
(hình 4.1).
- Hợp chất TGGT5: thu được dưới dạng bột màu vàng. Nhiệt độ nóng
chảy 193 - 195°C. Phổ ESI-MS cho M=478 tương ứng với công thức
phân tử C
21
H
18
O
13
.
Phổ
1
H-NMR (500MHz, MeOD): δ
ppm
: 6,18 (1H, br s, H-6), 6,36
(1H, br s, H-8), 6,85 (1H, d, J= 8,5 Hz, H-2’ ), 7,65 (1H, br s, H-5’),
7,62 (1H, d, J= 8,5 Hz, H-6’ ), 5,33 (1H, d, J= 7,5 Hz, H-1’’ ), 3,57
(1H, m, H-2’’), 3,51 (1H, m, H-3’’), 3,63 (1H, m, H-4’’), 3,80 (1H, d,
J=8,5 Hz, H-5’’).
Phổ
13
C-NMR (125MHz, MeOD): δ
ppm

H
a, c

Mult., (J in Hz)
HMBC

(H → C)
1

37,0

37,30

1,06/1,83 m2

27,8

31,69

1,50/1,82 m3

70,0

71,82

4, 7, 10

7

31
,9

31,92

1,44/1,98 m8

31,9

31,93

1,96 m9

50,1

50,21

0,91 m

42,29

-14

56,8

56,88

1,01 m15

24,3

24,34

1,04/1,57 m16

28,7

28,70


1, 5, 9, 10

20

40,2

40,17

-21

21,4

20,82

0,99 d (6,5)

17, 20, 22

22

137,2

137,20

5,24 dd (15,5, 8,0)

17, 20, 23, 24


26

109,5

109,50

4,69/4,70 brs

24, 25, 27

27

20,2

20,231,65 s

24, 25, 26

28

25,7

25,74

1,39/1,47 m


#
δ
c
của 1a: (24s) -24-
Ethylcholesta – 5, 22(E), 25-trien- 3β- yl acetate
- Hợp chất TGGT8: TGGT8 thu được dưới dạng bột màu trắng, độ
nóng chảy (mp) =136-137°C. Phổ
1
H-NMR (500MHz CDCl
3
), δ
H
(ppm): 5,37 (brd, J = 5.1 Hz,
H-6), 3,54 (tt, J = 5.1, 11.7Hz, H-3), 0,68 (3H, s, H-18), 1.01 (3h, s, H-
19), 0,92 (3H, d, J = 6,5Hz), 0,83 (3H, d, J = 7,3 Hz, H-26), 0.81 (3H,
d, J = 6.8 Hz, H-27), 0.84 (3H, t, J = 7.5Hz, H-29). Phổ
13
C-NMR
(125 MHz CDCl
3
), δ
C
(ppm): 37.67 (t, C-1), 32,05 (t, C-2), 72.19 (d, C-
3), 42.70 (t, C-4), 141.17 (s, C-5)122,50 (d, C-6), 32,32 (t, C-7), 32,32
(d, C-8), 50.55 (d, C-9), 36,91 (s, C-10), 21.49 (t, C-11), 40.19 (t, C-
12), 42.73 (s, C-13), 57.18 (d, C-14), 24.71 (t, C-15), 28.65 (t, C-16),
56.48 (d, C-17), 12.26 (q, C-18), 19.79 (q, C-19), 36.55 (d, C-20),

, 10 nhóm CH
2
, 4 nhóm CH và 1
carbon bậc 4. Các số liệu phổ NMR của TGGT9 gợi ý tới một chất
trans-phytol. So sánh số liệu phổ NMR của TGGT9 với tài liệu phổ đã
được công bố thấy sự trùng khớp hoàn toàn về các giá trị phổ NMR tại
các vị trí tương ứng cho phép khẳng định cấu trúc hóa học của TGGT9
chính là trans-phytol (hình 4.1).
- Hợp chất TGGT10: thu được dưới dạng chất lỏng màu vàng. Trên
phổ
1
H-NMR xuất hiện tín hiệu của một vòng benzoquinon, tín hiệu
của ba nhóm methyl, tín hiệu của một nhóm oximethyl. Trên phổ
13
C-
NMR cho thấy xuất hiện tín hiệu của 29 carbon, trong đó xuất hiện tín
hiệu của 2 nhóm ceton, tín hiệu của hai cặp nối đôi nội vòng, tín hiệu của 8 nhóm methyl, tín hiệu của 11 nhóm methilen, tín hiệu của carbon
bậc 4. Căn cứ vào số liệu phổ đã phân tích và so sánh với số liệu phổ
đã công bố hợp chất TGGT10 được nhận dạng là α-tocopherolquinon
(hình 4.1).
- Hợp chất TGGT12:
Qua nghiên cứu bộ phổ
13
CCPD và DEPT đã nhận rõ đặc điểm của
cấu trúc này là có chứa 1 đường glucose và trong vòng
13
C của đường

- Hợp chất TGGT13:
Bộ phổ NMR của hợp chất TGGT13 bao gồm các phổ
1
H,
13
C-
CPD, DEPT, HSQC và HMBC. Bộ phổ của hợp chất TGGT13 cho
thấy ở vùng không bị chèn lấp có thể nhận ra từ phổ
13
C.CPD và DEPT
các tín hiệu: hai carbon bậc 4. Có thể dễ dàng nhận thấy đây là 2
carbon acid, sáu carbon olefin. Qua phổ HSQC đã nhận ra rõ rệt ở
vùng proton tương ứng chỉ gồm 6 proton. Vùng 105 đến 60 ppm là
vùng có đặc trưng rõ nét và độ phân giải rất tốt bao gồm 6 pic CH và 3
pic -CH
2
- (9 pic), đây là vùng rất dễ nhận dạng sự có mặt của một đường o-β-D-galactose gồm 5 nhóm -CH-O- và 1 nhóm -CH
2
-OH.
Điều đáng chú ý là ở vùng này còn có mặt 1 nhóm -CH-O- và 2 nhóm -
CH
2
-O- khác. Để thẩm định cấu trúc và gán chính xác các vị trí phổ
HMBC đã được phân tích chi tiết trên cơ sở dữ liệu thu được từ các
phổ
1
H,

C
78,9 so với 80,26 của MT4A gợi ý sự xuất hiện sự ester
hóa tại vị trí này. Điều này càng được khẳng định khi giá trị này trùng
khớp với giá trị cộng hưởng của ester béo của triterpenoid 
C
80,3. Để
xác định khối lượng phân tử và acid béo, hợp chất MT4A được tiến
hành đo phổ khối lượng phân giải cao. Sự xuất hiện của pic ion m/z
282.28130 [M + H – C
30
H
49
O
2
]+ (theo tính toán 282.29227) cho phép
xác nhận công thức phân tử nhánh của acid béo là (C
19
H
37
O + H). Từ
đó có thể kết luận hợp chất MT4A là

20(29)-lupene-3β-
nonandecanoyl-7α-ol với công thức phân tử C
49
H
86
O
3
có khối lượng


và sự xuất hiện của
pic ion m/z 282,27731[M+H-C
30
H
49
O
3
] (theo tính toán 282,29227) cho
phép xác nhận công thức phân tử nhánh của acid béo là [C
19
H
37
O+H].
Từ đó có thể kết luận hợp chất MT5C1 là 20(29)-lupene-3β-
nonandecanoyl-7β,15α-diol. Đây là hợp chất mới lần đầu tiên được
phân lập từ tự nhiên(hình 4.1).
- Hợp chất MT2E1:
Hợp chất MT2E1: thu được dưới dạng bột màu trắng. Phổ proton và
carbon của hợp chất này đặc trưng cho cho một hợp chất dạng
triterpenoid có một nối đôi và một nhóm hydroxy. Phổ xuất hiện tín
hiệu của 7 nhóm methyl bậc bốn, tín hiệu của 1 nhóm oximethin và 1
nhóm CH2 của nối đôi ngoài vòng. Trên phổ
13
C- NMR thấy xuất hiện
tổng cộng 30 carbon. So sánh các dữ liệu phổ của hợp chất MT2E1 với
dữ liệu phổ của hợp chất Lupeol (3β-Hydroxylup-20(29)-ene) thấy có
sự trùng khớp về số liệu. Điều này cho phép khẳng định hợp chất
10
6"

O
O
OOH
HO
OH
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1'
3'
5'
1"
2"
3"
4"
5"
6"
O
CH
3
OH

19
20
21
22
23
24
25
27
28
29
1
H
O
17
18
19
20
22
5
24
2
6
27
28
3

(24s)
-
24
-

3
4
5
6
1'
3'
5'
7'
9'
11' 13' 15'

α
-
tocopherolquinon (TGGT10)Glycerol
-
1
-
(6,9,12
-

hexadeca
trienoat)
-
2
-

(8,11,14

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
30
29
O
1'
19 '

-
diol (MT5C1) (m
ới)3β-Hydroxylup-20(29)-ene (Lupeol) (MT2E1)
Hình 4.1. Cấu trúc hóa học của 13 hợp chất
3.3. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp và tác dụng sinh học
3.3.1. Thử độc tính cấp
Cho từng lô chuột nhắt uống dịch chiết tầm gửi cây Gạo, tầm gửi
Na với các liều tăng dần đến liều 300g dược liệu/kg thể trọng chuột
không có các triệu chứng biểu hiện ngộ độc trên hành vi hoạt động tự
nhiên, trên hô hấp và tiêu hoá và trong thí nghiệm không có chuột nào
chết nên không xác định được LD
50
.

3.3.2. Thử hoạt tính chống oxy hoá
Kết quả nghiên cứu cho thấy các hợp chất TGGT1 (Quercitrin),
TGGT3 (Catechin), TGGT5 (Quercituron) của tầm gửi cây Gạo có hoạt
tính chống oxy hoá trên hệ DPPH với giá trị SC
50

lần lượt là 40,87;
15,74; 13,31g/ml, hợp chất TGGT7 ((24s)-24-Ethylcholesta 5,22 (E)
25 trien-3β-ol) không có hoạt tính chống oxy hoá trên hệ DPPH.
Kết quả nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa ở mô hình gây tăng
MDA trên chuột nhiễm độc PAR cho thấy hàm lượng MDA ở các lô
Ở liều cao 40g/kg thể hiện tác dụng chống viêm mạnh hơn liều 20g/kg
(liều cao có tác dụng chống viêm tại 3 thời điểm sau gây viêm 2 giờ, 4 giờ và 6 giờ trong khi liều thấp chỉ có tác dụng chống viêm rõ rệt tại 1
thời điểm duy nhất: sau gây viêm 6 giờ).
- Cao lỏng tầm gửi cây Na ở liều 20g DL/kg có xu hướng làm giảm thể
tích chân chuột nhưng chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05), ở liều 40g
DL/kg có tác dụng chống viêm cấp, thông qua làm giảm thể tích chân
chuột rõ rệt tại thời điểm sau gây viêm 2 giờ (p<0,05).
Trên mô hình gây tràn dịch màng bụng chuột cống trắng
- Cao lỏng tầm gửi cây Gạo ở liều 20g DL/kg và 40g DL/kg đều có tác
dụng chống viêm cấp thông qua việc làm giảm rõ rệt số lượng dịch rỉ
viêm so với lô chứng (p<0,05-0,001), tác dụng chống viêm ở liều 40g
DL/kg mạnh hơn rõ rệt so với aspirin liều 150mg/kg.
- Cao lỏng tầm gửi cây Na ở liều 20g DL/kg không có tác dụng làm
giảm số lượng dịch rỉ viêm, tuy nhiên liều 40g DL/kg có tác dụng làm
giảm lượng dịch rỉ viêm rõ rệt so với chứng (p<0,05), tác dụng này
không bằng cao lỏng tầm gửi cây Gạo liều 40g DL/kg và aspirin liều
150mg/kg.
- Cao lỏng tầm gửi cây Gạo và cây Na ở liều 20g DL/kg và 40g DL/kg
đều làm giảm hàm lượng protein trong dịch rỉ viêm nhưng chỉ ở lô 3
(tầm gửi cây Gạo liều 20g/kg) sự khác biệt mới rõ rệt (p<0,05).
- Cao lỏng tầm gửi cây Gạo ở 2 liều 20g DL/kg và 40g DL/kg đều có
tác dụng chống viêm cấp thông qua làm giảm rõ rệt số lượng bạch cầu
trong dịch rỉ viêm so với lô chứng (p<0,05). Tác dụng tương đương với
aspirin liều 150mg/kg.
- Cao lỏng tầm gửi cây Na ở 2 liều 20g DL/kg và 40g DL/kg đều làm
giảm số lượng bạch cầu trong dịch rỉ viêm so với lô chứng nhưng chỉ ở
lô 5 (liều 20g/kg) sự khác biệt mới có ý nghĩa (p<0,05).

cây Quất hồng bì, loài M. tricolor kí sinh trên cây Nhãn.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng các chất tan trong phân đoạn
chiết bằng ethylacetat của tầm gửi cây Gạo (Taxillus chinensis) đạt
0,9527%, của tầm gửi cây Na (Macrosolen tricolor) là 0,3589%. Qua
đó cho thấy hàm lượng các chất tan trong ethylacetat ở loài Taxillus
chinensis kí sinh trên cây Gạo gấp 2,65 lần loài Macrosolen tricolor kí
sinh trên Na.
- Từ loài Taxillus chinensis (DC.) Dans., kí sinh trên cây Gạo đã phân
lập được 10 hợp chất ký hiệu TGGT1, TGGT2, TGGT3, TGGT5,
TGGT7, TGGT8, TGGT9, TGGT10, TGGT12, TGGT13. Từ loài Macrosolen tricolor (Lecomte) Danser. kí sinh trên cây Na đã phân lập
được 3 chất ký hiệu MT4A, MT2E1, MT5C1.
- Trong 13 hợp chất đã phân lập được có 2 hợp chất mới lần đầu tiên
tìm thấy trong thiên nhiên là: 20(29)-lupene-3β-nonandecanoyl-7α-ol
(MT4A) và hợp chất 20(29)-lupene-3β-nonandecanoyl-7β, 15α-diol
(MT5C1). 2 hợp chất là glycerol - 1 - (6,9,12 - hexadecatrienoat) - 2 -
(8,11,14 - octadecatrienoat) - 3 - O - β - D - galactopyranosid
(TGGT12) và glycerol -1-(9-hexadecanenoat)-2-(9,12-octadecadien
oat)-3-O-β-D-galactopyranosid (TGGT13) cũng chưa tìm thấy tài liệu
nào trong nước và trên thế giới công bố có trong thực vật.
4 hợp chất lần đầu tiên công bố phân lập được từ chi Taxillus là:
Quercituron (TGGT5), (24s)-24-Ethylcholesta 5,22 (E), 25-trien-3β-ol
(TGGT7), trans-phytol (TGGT9), α-tocopherolquinon (TGGT10).
4 hợp chất lần đầu tiên phân lập từ loài Taxillus chinensis sống ký
sinh trên cây Gạo: Quercetin (TGGT1), Afzelin (TGGT2), Catechin
(TGGT3), β-sitosterol (TGGT8).
1 hợp chất lần đầu tiên công bố phân lập được từ loài Macrosolen
tricolor sống ký sinh trên cây Na là lupeol.

- Lupeol tìm thấy ở nhiều loài thực vật khác nhau, lupeol có tác dụng
chống viêm, chống oxy hóa, hạ huyết áp, bảo vệ gan và đặc biệt có tác
dụng kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư. Lupeol được phân lập
từ loài Macrosolen tricolor ký sinh trên cây Na, do đó có thể coi là
nguồn nguyên liệu cần quan tâm nghiên cứu tiếp.
KẾT LUẬN
1. Về thực vật
Đã mô tả đặc điểm thực vật và xác định tên khoa học của mẫu tầm
gửi ký sinh trên cây Gạo thu hái ở Tam Nông (Phú Thọ) là Taxillus
chinensis (DC.) Dans. họ Tầm gửi Loranthaceae. Tầm gửi ký sinh trên
cây Na thu hái ở Kim Bôi (Hòa Bình) là Marcosolen tricolor (Lec.)
Dans. họ Tầm gửi Loranthaceae.
Đã xác định đặc điểm vi phẫu lá, thân, đặc điểm bột dược liệu của
loài Taxillus chinensis (DC.) Dans và loài Macrosolen tricolor (Lec.)
Dans.
2. Về hóa học
Đã xác định tầm gửi Taxillus chinensis (DC.) Dans ký sinh trên cây
Gạo, Marcosolen tricolor (Lec.) Dans. ký sinh trên cây Na có:
flavonoid, tanin, coumarin, saponin, chất béo, đường khử, steroid,
polysaccharid. Hàm lượng các chất tan trong phân đoạn ethylacetat của Taxillus
chinensis kí sinh trên cây Gạo là 0,9527%, của Macrosolen tricolor ký
sinh trên cây Na là 0,3597%.
Đã phân lập được 10 hợp chất từ loài Taxillus chinensis (DC.) Dans
và 3 hợp chất từ loài Macrosolen tricolor (Lec.) Dans, trong đó có:
- 2 hợp chất mới: 20(29)-lupen-3β-nonandecanonyl-7α-ol (MT-4A) và
20(29)-lupen-3β-nonandecanonyl-7β-15α-diol (MT5C-1).
- 4 hợp chất lần đầu tiên công bố có trong chi Taxillus: Quercituron


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status