Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hoá học và một số tác dụng sinh học của cây Lục thảo hoa thưa (Chlophytum laxum R. Br.), họ Lục thảo (Anthericaceae) - Pdf 12


Bộ giáo dục v đo tạo Bộ y tế
Trờng đại học dợc h nội
Nguyễn thị hoi
Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thnh phần hoá
học v một số tác dụng sinh học của cây lục
thảo hoa tha (Chlorophytum laxum R. Br.),
họ lục thảo (Anthericaceae). Chuyên ngành:
dợc liệu - dợc học cổ truYền
Mã số: 62.73.10.01 Tóm tắt Luận án tiến sĩ dợc học


các công trình đ công bố
liên quan đến luận án

1. Nguyễn Thị Hoài, Phạm Thanh Kỳ, Châu Văn Minh, Phan Văn
Kiệm (2007), Các hợp chất flavonoid từ cây Lục thảo hoa tha
(Chlorophytum laxum R. Br. Anthericaceae), Tạp chí dợc học, số
372, tr. 29-32.
2. Nguyễn Thị Hoài, Phạm Thanh Kỳ, Châu Văn Minh, Phan Văn
Kiệm (2007), Nghiên cứu thành phần hoá học rễ cây Lục thảo hoa
tha, Tạp chí dợc liệu, tập 12, số 3+4, tr. 95-100.
3. Nguyễn Thị Hoài, Phạm Thanh Kỳ (2007), Nghiên cứu đặc điểm
thực vật cây Lục thảo hoa tha Chlorophytum laxum R. Br., Tạp chí
dợc học, số 376, tr. 9-11.
4. Nguyen Thi Hoai, Pham Thanh Ky, Chau Van Minh, Phan Van
Kiem (2007), A new derivative of furancarboxaldehyde from
Chlorophytum laxum R. Br. (Anthericaceae), Tạp chí hóa học, tập
45, số đặc biệt, tr.131-135.
5. Nguyễn Thị Hoài, Phạm Thanh Kỳ (2008), Nghiên cứu độc tính cấp
và tác dụng gây độc tế bào của rễ cây Lục thảo hoa tha
(Chlorophytum laxum R. Br., Anthericaceae), Tạp chí thông tin y
dợc, số 4, tr. 31-34.

24

-D-galactopyranosylglycerol có tác dụng với giá trị IC
50
là 1,4 và
1,33g/ml và phần trăm tế bào sống sót sau thử nghiệm là 10,8 và 12,4%
đối với tế bào ung th gan và ung th màng tim.
Đề nghị: Tiếp tục nghiên cứu về độc tính bán trờng diễn và tác dụng
sinh học để giải thích đầy đủ hơn cách sử dụng của nhân dân địa phơng
cho phụ nữ sau khi sinh và nghiên cứu sâu hơn về tác dụng ức chế tế bào
ung th của các hợp chất phân lập đợc từ dợc liệu.

1
A. Giới thiệu luận án
1. Đặt vấn đề
Nớc ta có nguồn dợc liệu vô cùng phong phú, tri thức sử dụng cây
thuốc của nhân dân ta cũng rất đa dạng, đặc biệt là tri thức sử dụng cây thuốc
bản địa của đồng bào dân tộc ít ngời.
Lục thảo hoa tha (Chlorophytum
laxum R. Br.) thuộc họ Lục thảo (Anthericaceae) (tên địa phơng gọi là ngải)
là cây thuốc đợc đồng bào dân tộc Kà Tu, Tà ôi và Pa cô ở xã A Roàng, A
Đớt, huyện A Lới, tỉnh Thừa Thiên Huế thờng sử dụng cho phụ nữ sau khi
sinh để phục hồi sức khỏe nhanh, sớm trở lại với công việc.
Theo Võ Văn Chi, Lục thảo hoa tha có vị đắng, tính mát, có tác
dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng, chỉ thống, dùng trị rắn cắn, đòn ngã
sng đau. Cho đến nay ở Việt Nam cha thấy có công trình nghiên cứu nào
về cây Lục thảo hoa tha. Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành
phần hóa học và một số tác dụng sinh học của cây Lục thảo hoa tha
(Chlorophytum laxum R. Br.), họ Lục thảo (Anthericaceae). đã đợc tiến
hành nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc sử dụng cây thuốc, góp phần tạo
nguồn dợc liệu mới.
2. Mục tiêu và nội dung của luận án:

phơng và là cơ sở khoa học mở ra triển vọng nghiên cứu đầy đủ hơn để có
thể sử dụng rộng rãi dợc liệu này trong cộng đồng.
4. Những đóng góp của luận án:
4.1. Về thực vật: Đã xác định tên khoa học của cây nghiên cứu, mô tả chi tiết
đặc điểm thực vật, đặc điểm vi học của dợc liệu.
4.2. Về hoá học:
- Đã xác định thành phần hoá học của rễ Lục thảo hoa tha có các nhóm
chất: alcaloid, saponin, anthranoid, acid amin, tanin, phytosterol,
polysaccharid và chất béo; trong lá có: alcaloid, saponin, coumarin,
flavonoid, acid hữu cơ, carotenoid, acid amin, tanin, phytosterol và chất béo.
- Đã định lợng 15 nguyên tố vô cơ có trong lá và rễ Lục thảo hoa tha.
- Đã phân lập và xác định cấu trúc đợc 14 chất, bao gồm 5 chất từ lá, 9 chất
từ rễ, một chất có ở cả lá và rễ, trong đó có:
+ 3 chất mới lần đầu tiên đợc phân lập từ tự nhiên là: 7-C-[-D-
glucopyranosyl-(12)--D-glucopyranosyl]-6-O--D-glucopyranosyloxy-
4',8-dihydroxyflavon; 5-(ethoxymethyl)-2-furancarboxaldehyd; -sitosterol-
3-O-(6'-O-hexadecanoyl)--D-galactopyranosid

23

kết luận
1. Về thực vật
- Đã xác định tên khoa học của cây Lục thảo hoa tha thu hái ở A
Lới (Thừa Thiên Huế) để nghiên cứu là Chlorophytum laxum R. Br. họ Lục
thảo (Anthericaceae).
- Đã xác định đặc điểm vi phẫu lá và rễ, đặc điểm bột phần trên mặt
đất và bột rễ cây Lục thảo hoa tha.
2. Về thành phần hóa học
Đã xác định trong lá Lục thảo hoa tha có: alcaloid, saponin, coumarin,
flavonoid, acid hữu cơ, carotenoid, acid amin, tanin, phytosterol, chất béo

định đợc LD
50
của mẫu thử, cho thấy liều dùng theo kinh nghiệm ngời dân
là an toàn.
Tác dụng kháng khuẩn đợc thử trên 10 chủng vi khuẩn gây bệnh
thờng gặp. Cả 3 dẫn chất của khung furan đều có khả năng ức chế sự phát
triển của vi khuẩn. Kết quả cho thấy hợp chất có cấu trúc đơn giản nhất ức
chế nhiều chủng vi khuẩn nhất, chất có nhóm thế càng phức tạp thì tác dụng
ức chế trên số chủng vi khuẩn càng giảm. Nh vậy có thể thấy sự liên quan
giữa cấu trúc và tác dụng, cấu trúc cồng kềnh đã làm hạn chế khả năng ức
chế vi khuẩn của hợp chất thử. Hợp chất 5 và 6 đã đợc biết với tác dụng ức
chế vi khuẩn lao, kết quả thí nghiệm đã chứng minh có tác dụng trên nhiều
chủng vi khuẩn khác, đây cũng là đóng góp mới của luận án.
Tác dụng chống oxy hoá trên hệ DPPH, các flavonoid đợc phân lập
có tác dụng ở mức độ khác nhau. Đây cũng là những đóng góp ban đầu về
tác chống oxy hóa của các chất tinh khiết phân lập đợc từ loài
Chlorophytum laxum R. Br
Kết quả thử nghiệm gây độc tế bào cũng phù hợp với công bố của
các tài liệu về khả năng ngăn chặn sự phát triển một số dòng tế bào ung th
của methyl caffeat và 1,2-Di-O-(9Z,12Z-octadecatrienoyl)-3-O--D-
galactopyranosylglycerol. Tuy nhiên thông báo cho biết về khả năng gây độc
cho các dòng ung th bạch cầu, ung th mô đại thực bào, kết quả nghiên cứu
của luận án đã chứng minh các hợp chất này có tác dụng trên các dòng tế
bào ung th gan, ung th màng tim và ung th phổi.
Tuy là sơ bộ nhng đây cũng là những thông báo đầu tiên về tác
dụng sinh học của Lục thảo hoa tha ở Việt Nam, đặc biệt tác dụng mới của
một số hợp chất đã phân lập ở dạng tinh khiết. 3

Tập hợp và trình bày một cách hệ thống các kết quả nghiên cứu từ trớc
đến nay về thực vật, thành phần hoá học và tác dụng sinh học của chi
Chlorophytum Ker-Gawl. trên thế giới và ở Việt nam.

4

Chơng 2: Nguyên vật liệu v phơng pháp
nghiên cứu
2.1. Nguyên vật liệu nghiên cứu:
Lá và rễ cây Lục thảo hoa tha, thu hái tại huyện A Lới - tỉnh Thừa
Thiên Huế vào tháng 9-10 các năm 2004-2006, rửa sạch, sấy khô ở nhiệt độ
60
0
C. Chuột nhắt trắng chủng Swiss, đạt tiêu chuẩn thí nghiệm do Viện Vệ
sinh dịch tễ Trung ơng cung cấp. Giống vi sinh vật kiểm định do Bộ môn Vi
sinh - Sinh học, Trờng Đại học Dợc Hà Nội cung cấp. Các dòng tế bào ung
th do Phòng Sinh học thực nghiệm - Viện Hoá học các hợp chất thiên nhiên
- Viện Khoa học và Công nghệ cung cấp.
2.2. Phơng pháp nghiên cứu:
- Thẩm định tên khoa học của cây nghiên cứu trên cơ sở phân tích đặc điểm
hình thái thực vật, so sánh với mẫu chuẩn lu trữ và các tài liệu phân loại
thực vật.
- Xác định đặc điểm rễ, lá và đặc điểm bột dợc liệu bằng phơng pháp hiển
vi.
- Định tính các nhóm chất bằng phản ứng hoá học.
- Định tính và định lợng các nguyên tố vô cơ theo phơng pháp khối phổ
plasma cảm ứng.
- Phân lập các hợp chất bằng sắc ký cột dùng silicagel pha thờng (0,040-
0,063mm, Merck), silicagel pha đảo YMC (30-50 m, FuJisilisa Chemical
Ltd.), Dianion HP-20, Sephadex LH20 và SKLM điều chế. Theo dõi các

4.2. Về thành phần hoá học:
- Kết quả của luận án đã xác định 10 nhóm chất hữu cơ có trong lá, 8 nhóm
chất có trong rễ Lục thảo hoa tha. 15 nguyên tố vô cơ đợc xác định hàm
lợng, các kim loại nặng có độc tính nh As, Pb đều nằm trong giới hạn cho
phép theo tiêu chuẩn của WHO. Sự có mặt của Se rất đáng quan tâm.
- 14 hợp chất đã đợc phân lập lần đầu tiên từ Lục thảo hoa tha bao gồm: 5
chất từ lá, 9 chất từ rễ, 1 chất có ở cả trong rễ và lá. Trong đó có 3 hợp chất
là chất 4, 7 và chất 12 lần đầu tiên đợc phân lập từ tự nhiên, do đó đề nghị
gọi tên hợp chất 4 {7-C-[-D-glucopyranosyl-(12)--D-glucopyranosyl]-
6-O--D-glucopyranosyloxy-4',8-dihydroxyflavon} là Laxuminosid, hợp
chất 7 [5-(ethoxymethyl)-2-furancarboxaldehyd] là Chlorophaldehyd và
hợp chất 12 [-sitosterol-3-O-(6'-O-hexadecanoyl)--D-galactopyranosid] là
Laxosid.
Các hợp chất phân lập đã đợc chứng minh có hoạt tính sinh học.
- Đã xác định hàm lợng 5-hydroxymethyl-2-furancarboxaldehyd trong phân
đoạn chiết bằng cloroform của rễ và trong rễ khô góp phần xây dựng tiêu
chuẩn dợc liệu sau này.

20
định Gr(-), hợp chất 5 ức chế 4, hợp chất 7 ức chế 2, hợp chất 6 ức chế 1
chủng. Cả 3 hợp chất 5, 6, 7 đều không có tác dụng đối với vi khuẩn
Pseudomonas aeruginosa và 2 chủng nấm Candida albicans, Aspergilus
niger.
3.3.3. Thử tác dụng tăng lực:
Mẫu thử là cao nớc 1:1 của rễ và lá Lục thảo hoa tha. Sau 4 ngày
uống ở liều 10g và 20g dợc liệu/kg t.t.c đã làm tăng cân chuột thí nghiệm
(8,3-12,0%), nhng sự khác nhau so với chứng cha có ý nghĩa thống kê
(p>0,05). Cũng ở điều kiện này thuốc không có tác dụng tăng lực trên mô
hình chuột bơi cỡng bức của Berkman. Cả bốn mẫu thử đều giảm thời gian
bơi so với lô chứng. Khi dùng cao nớc rễ ở liều 10g dợc liệu/kg t.t.c và cao

- Thử tác dụng chống oxy hoá invitro trên hệ DPPH.
- Thử tác dụng gây độc tế bào đợc tiến hành theo phơng pháp của
Likhitwitayawuid.
- Các số liệu thực nghiệm đợc xử lý theo phơng pháp thống kê sinh học, sử
dụng công cụ Data analysis của Microsoft Excel.
Chơng 3: Kết quả nghiên cứu
3.1. Kết quả nghiên cứu về thực vật:
3.1.1. Thẩm định tên khoa học:
Cây Lục thảo hoa tha có đầy đủ các đặc điểm của họ Lục thảo
(Anthericaceae), các đặc điểm của chi Chlorophytum Ker-Gawl. và các đặc
điểm của loài Chlorophytum laxum R. Br Mẫu tiêu bản cây Lục thảo hoa
tha đã đợc các chuyên gia thực vật giám định tên khoa học là
Chlorophytum laxum R. Br., họ Lục thảo Anthericaceae.
3.1.2. Đặc điểm vi học cây Lục thảo hoa tha
3.1.2.1. Đặc điểm vi phẫu:
Vi phẫu rễ: Mặt cắt hơi tròn, từ ngoài vào trong có : Ba đến bốn lớp tế bào
ngoại bì có vách hoá bần, tiếp dới là mô mềm vỏ. Nội bì là một hàng tế bào
có đai caspary hoá bần, tiếp theo là một hàng tế bào trụ bì xếp so le với nội
bì. Libe cấp một nằm xen kẽ giữa các bó gỗ, các mạch gỗ cấp một phân hoá
hớng tâm. Tia ruột nằm giữa các bó libe gỗ. Trong cùng là mô mềm ruột là
các tế bào hình trứng hay đa giác thành mỏng.
Vi phẫu lá: Phần bẹ lá : Tế bào biểu bì trên to hơn rất nhiều so với biểu bì
dới, dới biểu bì là mô mềm, bó libe gỗ, mô cứng. Bao quanh bó libe gỗ là
các tế bào thu góp. Phần phiến lá : gần giống phần bẹ lá với bó libe gỗ có
cấu tạo tơng tự, điểm khác nhau là biểu bì trên có kích thớc gần nh biểu
bì dới, lỗ khí nằm rải rác trên biểu bì. Dới biểu bì là mô mềm đồng hoá,
tiếp đến là mô mềm xốp với những khoảng gian bào chứa đầy khí ở giữa.

6
3.1.2.2. Đặc điểm bột dợc liệu:

15 Pb 7,37 3,29
Nhờ có thiết bị hiện đại, độ nhạy cao, đây là lần đầu tiên xác định
đợc 15 nguyên tố có mặt trong rễ và lá Lục thảo hoa tha. Hàm lợng kim
loại nặng có độc tính cao nh As, Pb ở trong khoảng giới hạn cho phép theo
tiêu chuẩn của WHO.

19
3.2. Kết quả nghiên cứu về tác dụng sinh học
3.2.1. Thử độc tính cấp.
Kết quả khảo sát độc tính cấp trên chuột nhắt trắng bằng đờng uống
với liều 120g dợc liệu/kg t.t.c. (cao gấp 34 và 51 lần so với liều dùng là rễ
và lá khô theo kinh nghiệm của ngời dân địa phơng) không gây ra các
triệu chứng ngộ độc biểu hiện trên hành vi, hoạt động tự nhiên, hô hấp và
tiêu hoá của chuột; không gây chết chuột nhắt trắng thí nghiệm, do đó không
xác định đợc LD
50
.
3.3.2. Thử tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm.
- Các giống sinh vật kiểm định bao gồm: 5 chủng vi khuẩn Gr (-):
Escherichia coli ATCC 25922 (EC), Proteus mirabilis BV 108 (Pro),
Shigella flexneri DT 112 (Shi), Salmonella typhi DT 220 (Sal), Pseudomonas
aeruginosa VM 201 (Pseu) và 5 chủng vi khun Gr (+): Staphylococcus
aureus ATCC 1128 (Sta), Bacillus pumilus ATCC 10241(Bp), Bacillus
subtilis ATCC 6633 (Bs), Bacillus cereus ATCC 9941 (Bc), Sarcina lutea
ATCC 9341 (SL).
- Vi nấm: Candida albicans và Aspergilus niger.
- Kháng sinh chuẩn: Gram (-): Gentamycin (nng thử 20mcg/ml);
Gram (+): Penicillin benzathin (nng thử 28,9UI/ml)
- Mẫu thử là hợp chất tinh khiết 5, 6 và 7; nồng độ thử 500mcg/ml.
Kết quả: Hợp chất 5 (5-hydroxymethyl-2-furancarboxaldehyd) ức chế 9/10

3.2.4.13. Hợp chất 13 (L2)
Hợp chất 13 đợc phân lập từ lá, dới dạng chất rắn màu vàng nhạt,
nhiệt độ nóng chảy 35-36
o
C. Kiểm tra trên sắc ký lớp mỏng pha thờng và
pha đảo thấy trùng với hợp chất 5 đợc phân lập từ rễ. Các số liệu phổ
1
H-
NMR,
13
C -NMR và DEPT trùng khớp với hợp chất 5. Nh vậy ở trong lá
cũng có 5-hydroxymethyl-2-furancarboxaldehyd.
3.2.4.14. Hợp chất 14 (N6)
Hợp chất 14 thu đợc dới dạng tinh thể hình kim màu vàng, nhiệt
độ nóng chảy 196
0
- 197
0
C.
Phổ ESI-MS cho pic ion tại m/z 254, tơng ứng với công thức phân tử
C
15
H
10
O
4
. So sánh với th viện phổ thấy phổ của chất 14 trùng với phổ của
1,8-dihydroxy-3-methylanthraquinon (acid chrysophanic) tới 99%. Do đó
hợp chất 14 đợc nhận dạng là 1,8-dihydroxy-3-methylanthraquinon (acid
chrysophanic).

Bột rễ Lục thảo hoa tha (0,5kg) đợc chiết với methanol. Sau khi
cất thu hồi dung môi, cao đặc đợc phân tán với nớc rồi lắc lần lợt với các
dung môi n-hexan, cloroform, ethyl acetat, n-butanol. Sau khi cất thu hồi
dung môi cao chiết cloroform (5,5g) đợc phân lập nhiều lần bằng sắc ký cột
và sắc ký lớp mỏng điều chế thu đợc 5 chất sạch: C2 (45mg), C1 (17mg),
N1 (15mg), CL1R4B (13mg) và N4 (70mg). Từ cao chiết ethyl acetat (2,6g)
phân lập bằng sắc ký cột nhiều lần thu đợc 4 chất: L1 (80mg), N5 (22mg),
CL1R1A7 (10mg) và N6 (2,5mg).
3.2.4. Xác định cấu trúc các chất phân lập đợc:
3.2.4.1. Hợp chất 1 (CL5C5), 2 ( CL5C4) và 3 ( CL5C3)
Dựa vào điểm chảy và kết quả phân tích các phổ: phổ hồng ngoại
(IR), phổ khối lợng (MS), phổ cộng hởng từ hạt nhân 1 chiều và 2 chiều
(
1
H-NMR,
13
C-NMR, DEPT, HMBC và HSQC) đã xác định các hợp chất 1, 2
và 3 là các flavonoid có cấu trúc nh hình 3.11, 3.12 và 3.14.
O
OOH
HO
O
OH
2
3
4
5
6
7
8O
CH
3
O
H
H
O
O
H
OH
OH
OH
HO
O
O
O
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1'

NMR,
13
C-NMR, DEPT, HMBC và HSQC (xem bảng 3.6). Ngoài ra trên phổ
ESI-MS xuất hiện píc ion m/z 757,0 [M+H]
+
và píc 755,3 [M-H]
-
tơng ứng
với công thức phân tử C
33
H
40
O
20
.
Bảng 3.6. Các dữ liệu phổ NMR của hợp chất 4
Vị
trí C

Cppm
a,b

DEPT

Hppm
a,c
, J(Hz)
HMBC
(HC)
2 166,87 -

O
HO
OH
OH
OH
O
O
CH
2
O
O
HO
OH
OH
CH
3
OH
OH
OH
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1'
2'

28,25
CH
2
1,257
d

16

14,5 14,12 CH
3
0,870 (3H, t, J = 6,5 Hz)


của longiside-B, Đo trong CDCl
3
, 300 MHz.

a
Đo trong CDCl
3
,
b
125MHz,
c
500 MHz,
d
Tín hiệu bị che lấp.
O
HO
HO

20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
1
'
2
'
3
'
4
'
5
'
6
'
1
"
2
"
1
6
"


1,867 m
17 56,09 55,9 56,14 CH 1,105 m
18 11,87 11,7 11,87 CH
3
0,680 (3H, s)
19 19,40 19,2 19,36 CH
3
1,004 (3H, s)
20 36,16 36,0 36,17 CH 1,360 m
21 18,79 18,8 18,80 CH
3
0,930 (3H, d, J = 6,5 Hz)
22 33,97 34,0 33,98 CH
2
1,004/1,33
23 26,12 26,0 26,17 CH
2
1,160 m
24 45,87 45,7 45,87 CH 0,930 m
25 29,19 29,2 29,23 CH 1,947 m
26 19,82 19,6 19,82 CH
3
0,83 (3H, d, J = 6,5 Hz)
27 19,05 18,9 19,05 CH
3
0,83 (3H, s, J = 6,5 Hz)
28 23,09 23,0 23,10 CH
2
1,257 m
29 11,99 11,8 11,99 CH

6 63,00 CH
2
3,32/3,52* C-5
glc I

Glc II
1 105,44 CH
4,473 (1H, d, J = 8,0
Hz)
C-2
glc I

2 75,07 CH 3,60* C-3
glc II

3 77,48 CH 3,57*
4 71,23 CH 3,05*
5 78,63 CH 3,65*
6 62,64 CH
2
3,73/4,00* C-5
glc II

Glc III
1 102,43 CH
5,135 (1H, d, J = 7,5
Hz)
C-6
2 75,89 CH 3,07*
3 77,39 CH 3,04*

4'

Glc I
Glc II
Glc III
O
HO
HO
OH
OH
O
HO
HO
O
OH
O
HO
HO
OH
HO

H×nh 3.15. CÊu tróc ho¸ häc cña hîp chÊt 4
3.2.4.3. Hîp chÊt 5 (C2)

10
Hợp chất 5 thu đợc dới dạng chất rắn màu vàng nhạt, nhiệt độ nóng
chảy 35-36
o
C. IR (KBr)
cm-1

là 5-hydroxymethyl-2-furancarboxaldehyd.
O
HOH
2
C
CHO
1
2
3
4
5
6

Hình 3.17. Cấu trúc hoá học của hợp chất 5
3.2.4.4. Hợp chất 6 (C1)
Hợp chất 6 thu đợc dới dạng chất rắn màu vàng nhạt, nhiệt độ nóng
chảy 115-116
o
C, IR (KBr)
cm-1
: 3320,25 (OH), 2933,86 - 2848,00 (C-H),
1668,98 (C=O), 1039,96 (C-O-C);
Hợp chất 6 có các phổ NMR khá giống với các phổ tơng ứng của hợp
chất 5. Tuy nhiên so với phổ
1
H-NMR của chất 5 thì trên phổ
1
H-NMR của
chất 6 không còn tín hiệu của proton nhóm hydroxyl và đã có sự thay đổi vị
trí vạch cacbon của nhóm CH


Hình 3.24. Cấu trúc hoá học của hợp chất 11
3.2.4.10. Hợp chất 12 (CL1R1A7)
Hợp chất 12 thu đợc dới dạng bột không màu. IR (KBr)
cm-1
:
3426,17 (OH), 1640,57 (C=O), 1057,71 (C-O-C).
Phổ NMR của chất 12 khá phù hợp với những dữ liệu phổ tơng ứng
của hợp chất longiside-B đã đợc tài liệu công bố, gồm có khung aglycon là
stigmast-5-en-3-ol nối một phân tử đờng thông qua liên kết acetal tại C-3,
và một mạch dài của acid béo đợc nối với phân tử đờng bằng liên kết este.
Tuy nhiên, kết quả so sánh chi tiết các giá trị phổ của hai hợp chất này khác
nhau ở các tín hiệu của phân tử đờng (bảng 3.13).
Bảng 3.13. Các dữ liệu phổ NMR của hợp chất 11, 12 và longiside-B.
Hợp chất 12
Vị
trí
C
Hợp
chất 11
c
ppm

a,b




longiside-
B

70,20, 68,25 và
62,29) và hai mạch dài là các acid béo không no với tổng cộng là 6 nối đôi
đợc xác định bằng cờng độ tích phân (12H) của các proton olefin. Sự xuất
hiện tín hiệu của các nhóm cacboxylat tại
ppm
173,47 và 173,81 và tín hiệu
của hai nhóm metyl hoàn toàn trùng vào nhau tại
Cppm
14,28 và
Hppm
0,975
(t, J = 7,5 Hz), cũng nh sáu nối đôi mà từng đôi một chập vào nhau cho
thấy sự tồn tại của hai mạch acid béo không no mạch thẳng mà mỗi mạch có
mặt 3 nối đôi giống nhau. So sánh các giá trị phổ NMR phần cấu trúc acid
béo của chất 10 với những tài liệu đã công bố cho thấy mỗi mạch acid béo có
3 nối đôi theo trật tự của quá trình sinh tổng hợp với qui luật chung là -
(CH=CH)-CH
2
- mà nối đôi bắt đầu từ C-16.
Chiều dài của hai mạch acid béo cũng đợc xác định là C18 bằng kết quả
phổ ESI-MS với sự xuất hiện của pic ion tại m/z 797 [M+Na]
+
tơng ứng với
công thức phân tử C
45
H
74
O
10
. Sự khác nhau nhỏ của các tín hiệu trên phổ

2
3
1'
2'
3'
4'
5'
6'
1''
2' '
9''
12'' 15''
18"
1'''
18'''

Hình 3.23. Cấu trúc hoá học của hợp chất 10

11
Phổ ESI-MS của chất 6 cho pic ion tại m/z 235 [M+H]
+
tơng ứng với
công thức phân tử C
12
H
10
O
5
tức là một cấu trúc dime của hợp chất 5 thông
qua liên kết ete. Từ những dữ liệu phổ đã xác định hợp chất 6 là

) của chất 7 khá tơng tự nh của chất 5
và 6. Ngoài ra còn xuất hiện thêm các tín hiệu của một nhóm ethoxi tại
ppm

3,597 (2H, q, J = 7,0 Hz, H-7) và 1,245 (3H, t, J = 7,0 Hz, H-8). Qua phổ
1
H-NMR dự đoán chất 7 là dẫn xuất ethoxi của chất 5. Trên phổ
13
C-NMR
(125 MHz, CDCl
3
) xuất hiện 8 cacbon, có thêm nhóm ethoxi so với hợp chất
5 đợc khẳng định bằng hai tín hiệu tại 66,63 (CH
2
)và 15,05 (CH
3
).
Bảng 3.9. Các dữ liệu phổ NMR của hợp chất 7
Vị
trí C

Cppm
a,b
DEPT
Hppm
a,c
, J(Hz) HMBC
(HC)
1 177,71 CH 9,621 (1H, br)
2 152,61 - -

O
3
. Từ những kết quả nêu trên, hợp chất 7 đợc xác
định là 5-(ethoxymethyl)-2-furancarboxaldehyd.
O
H
3
CH
2
COH
2
C CHO
1
2
3
4
5
6
78

Hình 3.19. Cấu trúc hoá học của hợp chất 7
3.2.4.6. Hợp chất 8 (L1).
Hợp chất 8 thu đợc dới dạng chất rắn màu vàng sáng, nhiệt độ nóng
chảy 158-160
o
C.
1
H-NMR (500 MHz, DMSO-d
6
)

6
7
8
9
10

Hình 3.20. Cấu trúc hoá học của hợp chất 8
3.2.4.7. Hợp chất 9 (N5).
Hợp chất 9 thu đợc dới dạng tinh thể màu vàng cam, nhiệt độ nóng
chảy 233-235
o
C.

13
1
H-NMR (500 MHz, DMSO-d
6
) xuất hiện các tín hiệu của hai proton
nằm ở vị trí meta với nhau tại
ppm
7,289 (1H, d, J = 1,0 Hz, H-2), 7,686
(1H, d, J = 1,0 Hz, H-4), và ba proton của một vòng thơm thế 1,2,3 (9,14,5)
tại
ppm
7,375 (1H, dd, J = 8,0, 1,0 Hz, H-6), 7,801 (1H, dd, J = 8,0, 8,0
Hz, H-7), 7,703 (1H, dd, J = 8,0, 1,0 Hz, H-8) và tín hiệu của một nhóm
oximetylen tại
ppm
4,627 (2H, s, H-15). Ngoài ra trên phổ còn thấy xuất hiện
tín hiệu của hai proton tạo liên kết hydro với hai nhóm cacbonyl tại

-hydroxyziganein).
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
CH
2
OH
O
OOH
OH
11
12
13
14
15

Hình 3.22. Cấu trúc hoá học của hợp chất 9
3.2.4.8. Hợp chất 10 (CL1R4B).
Hợp chất 10 thu đợc dới dạng dầu không màu. IR (KBr)
cm-1
:
3483,55-3318,57 (OH), 2916,89-2852,33 (C-H), 1620,69 (C=O), 1085,78
(C-O-C).


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status