Cải tiến các hình thức trả công (lương) tại Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung Ương - Pdf 25

Lời mở đầu
Lý do nghiên cứu đề tài
Bất cứ doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nào, mục tiêu cao cả nhất là
tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi phí. Mà tiền lương là một khoản chi phí của doanh
nghiệp. Để khoản chi phí này thấp nhất nhưng mang lại sử dụng có hiệu quả cao nhất,
thì công tác trả công lao động có vai trò vô cùng quan trọng. Trả lương có hiệu quả sẽ
vừa thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao, giảm thiểu chi phí, vừa thúc đẩy tính
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thực tế hiện này trong các doanh nghiệp Việt Nam, hình thức trả lương góp phần
quan trọng trong hiệu quả của công tác trả lương. Tuy nhiên do còn ảnh hưởng của cơ
chế bao cấp, nên các hình thức trả lương còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập và chưa hiệu
quả, tiền lương còn thấp, chưa phản ánh đúng giá trị mà người lao động đóng góp cho
doanh nghiệp dẫn tới những khó khăn cho người lao động và doanh nghiệp.
Tiền lương là một vấn đề rất được quan tâm chú ý bởi vai trò và tầm quan trọng
của nó. Nó là nguồn thu nhập chủ yếu để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nuôi sống
bản thân và gia đình của người lao động.
Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần bảo vệ thực vật 1 Trung ương, qua
việc nghiên cứu, tìm đọc tài liệu về quá trình hình thành, phát triển, các báo cáo kinh
doanh,em thấy các hình thức trả công (lương) tại Công có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả
kinh doanh. Do đó, em xin chọn đề tài “Cải tiến các hình thức trả công (lương) tại Công
ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung Ương” để làm chuyên để thực tập.
Mục đích nghiên cứu
Từ việc tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích, đánh giá các hình thức trả lương trong
Công ty từ đó tìm ra các giải pháp, kiến nghị nhằm cải tiến các hình thức trả lương, để
các hình thức này thực hiện trong thực tế có hiệu quả hơn.
Đối tượng nghiên cứu
Các hình thức trả lương đang đựơc áp dụng hiện nay đối với người lao động
thuộc Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương.
Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Nghiên cứu các hình thức trả công (lương) của Công ty trong giai
đoạn từ 2004 đến 2006

phẩm làm ra hoặc số giờ làm việc thực tế.
Theo giáo trình Tiền lương - Tiền công thì:
Tiền lương danh nghĩa : Là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động, phù hợp với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã đóng góp.
Trên thực tế mọi mức lương trả cho người lao động đều là tiền lương danh nghĩa
Tiền lương thực tế: Là số tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động trao
đổi bằng tiền lương danh nghĩa của mình sau khi đã đóng các khoản thuế, khoản
đóng góp, khoản nộp theo quy định.
2.Các chức năng cơ bản của tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương có các chức năng cơ bản sau:
Chức năng thước đo giá trị sức lao động: Tiền lương là giá cả sức lao động, là
sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, được hình thành trên cơ sở giá trị lao
động nên phản ánh được giá trị sức lao động.
Chức năng tái sản xuất sức lao động : Trong qúa trình lao động, sức lao động
bị hao mòn dần cùng với qúa trính tạo ra sản phẩm, con người cần phải bù đắp lại
sức lao động đã hao phí. Cho nên tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao
động phải bao gồm những tư liệu sinh hoạt cho họ và cho con cái họ.
Chức năng kích thích : Tiền lương là bộ phận thu nhập chính của người lao
động nhằm thoả mãn phần lớn các nhu cầu về vật chất và tinh thần cho người lao
động. Do vậy tiền lương là động lực rất quan trọng để họ không ngừng nâng cao kiến
thức, và tay nghề của mình.
Chức năng bảo hiểm, tích luỹ : trong hoạt động lao động của người lao động
không những duy trì được cuộc sống hàng ngày , mà còn dành lại một phần tích luỹ
dự phòng cho cuộc sống sau này, khi họ hết khả năng lao động hoặc chẳng may gặp
rủi ro, bất trắc trong đời sống.
3. Nguyên tắc tổ chức trả lương
3.1.Yêu cầu tổ chức trả lương
• Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động;
• Tiền lương phải đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người lao động;

- Công thức tính
L
tt
= M
cb
*T
tt
Trong đó:
L
tt
: Tiền lương theo thời gian
M
cb
: Mức lương tương ứng với các cấp bậc trong thang lương, bảng lương;
T
tt
: Thời gian làm việc thực tế
- Điều kiện áp dụng: Để nhận được mức tiền công cho một công việc nhất định,
người lao động phải đáp ứng các tiêu chuẩn thực hiện công việc tối thiểu đã được
xây dựng trước
- Phạm vi áp dụng:
+ Công chức, viên chức;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang;
+ Những người thực hiện quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ trong lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh;
+ Công nhân sản xuất làm những công việc không thể định mức lao động, hoặc do
tính chất sản xuất nếu trả lương theo sản phẩm sẽ khó đảm bảo chất lượng, chẳng
hạn công việc sửa chữa, KCS, công việc sản xuất hay pha chế thuốc chữa bệnh;
- Ưu điểm:Dễ hiểu, dễ quản lý, dễ hạch toán và quản lý chi phí.
- Nhược điểm: tiền công mà người lao động nhận được không liên quan trực tiếp đến sự

+ T
thưởng
Trong đó:
L
tt
:Tiền lương theo thời gian
M
cb
: Mức lương tương ứng với các cấp bậc trong thang lương, bảng lương;
T
tt
: Thời gian làm việc thực tế
T
thưởng
: Tiền thưởng
Tiền thưởng được xác định dựa vào hiệu quả làm việc xuất sắc của người lao
động, số sản phẩm hoàn thành vượt mức và hiệu xuất sử dụng thời lao động cao.
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ
trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (dịch vụ) mà họ đã hoàn thành.
Trong hình thức này, tiền lương của người lao động nhận được nhiều hay ít tuỳ thuộc
vào đơn giá của sản phẩm, số lượng, chất lượng, số lượng sản phẩm được nghiệm thu
hay khối lượng công việc đã hoàn thành.
- Đối tượng áp dụng:
Áp dụng rộng rãi cho những công việc có thể định mức lao động để giao việc cho người
lao động sản xuất trực tiếp
-Công thức tính: L
SP
= ĐG*Q
tt

- Công thức tính TL
SPi
= ĐG*Q
i
Trong đó:- TL
SPi
: Tiền lương sản phẩm của công nhân i
- ĐG: Đơn giá tiền lương
- Q
i:
sản lượng(hoặc doanh thu) của công nhân i trong một thời
gian xác định (ngày, tháng...)
- Ưu điểm: chế độ trả lương này đơn giản, dễ hiểu; gắn tiền lương với kết quả lao động,
năng suất, chất lượng lao động cá nhân. Từ đó khuyến khích công nhân phấn đấu tăng
năng suất lao động.
- Nhựơc điểm: Nếu thiếu những quy định chặt chẽ, hợp lý người lao động ít quan tâm
đến việc tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, coi nhẹ việc tiết kiệm chi phí sản xuất. Trong
một số trường hợp, họ chỉ quan tâm đến số lượng mà ít chú ý đến chất lượng sản phẩm.
2.2. Chế độ trả công theo sản phẩm tập thể
Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể là chế độ trả lương căn cứ vào số lượng
sản phẩm hay công việc do một tập thể người lao động hoàn thành và đơn gía tiền lương
của một đơn vị hay một đơn vị công việc trả cho tập thể.
- Phạm vi áp dụng: Áp dụng đối với những công việc hay sản phẩm không thể tách rời
từng chi tiết để giao cho từng người mà phải có sự phối hợp một nhóm công nhân cùng
thực hiện
- Công thức tính:
Q
Li
n
i

i
: Mức thời gian của công việc bậc i
n : số công việc trong tổ
L
: Lương cấp bậc công việc bình quân của cả tổ
T : Mức thời gian của sản phẩm
- Ưu điểm: Nâng cao ý thức trách nhiệm trước tập thể, tinh thần hợp tác và phối hợp có
hiệu quả giữa các công nhân trong tổ nhóm, quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ.
- Nhược điểm: Sản lượng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền công của
họ. Do đó, ít kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân.
2.3. Chế độ trả công theo sản phẩm gián tiếp
Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp là hình thức trả lương cho công nhân
làm các công việc phục vụ phụ trợ như công nhân điều chỉnh và sửa chữa máy móc thiết
bị, phục vụ vận chuyển, kho tàng, kiểm tra chất lượng sản phẩm ...căn cứ vào kết quả
lao động của công nhân chính hưởng lương sản phẩm và đơn giá tiền lương tính theo
mức lao động của công nhân chính.
- Đối tượng áp dụng: Đối với những công nhân phụ mà công việc của họ ảnh hưởng
nhiều tới kết quả hoạt động của công nhân chính.
- Công thức tính: ĐG =
QM
L
*
Trong đó - ĐG: Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp
- L : Lương cấp bậc của công nhân phụ
- Q : Mức sản lượng của công nhân chính
- M : Số máy phục vụ cùng loại
- Ưu điểm: Khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân chính, tạo điều
kiện nâng cao năng suất cho công nhân chính
- Nhược điểm: Tiền lương của công nhân phụ phụ thuộc vào năng suất lao động của
công nhân chính; dẫn tới tiền lương của công nhân phụ nhiều khi không phản ánh chính

• Nhiều việc tổng hợp yêu cầu phải làm xong trong một khoản thời gian xác định,
với chất lượng xác định.
- Đối tượng áp dụng: cá nhân, nhóm lao động
- Công thức tính: TL
SPK
= ĐG
K
x Q
K
Trong đó:
TL
SPK
: Tiền lương sản phẩm khoán
ĐG
K
: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc hoặc cũng có thể là đơn giá
trọn gói cho cả khối lượng công việc hay công trình.
Q
K
: Khối lượng sản phẩm khoán được hoàn thành
- Ưu điểm:
• Khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến, cải tiến phương pháp lao động
để tối ưu hoá quá trình lao động.
• Khuyến khích họ hoàn thành nhiệm vụ trước thời gian và đảm bảo chất lượng
như trong hợp đồng giao khoán.
- Nhược điểm: Việc xác định đơn giá khoán đòi hỏi phải phân tích kỹ, tính toán phức
tạp. Nếu công tác kiểm tra và nghiệm thu thực hiện thiếu chặt chẽ sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm.
II.Sự cần thiết phải hoàn thiện hình thức trả công ( lương) tại Công ty cổ phần
Bảo vệ thực vật 1 Trung Ương.

Trụ sở chính: 145 Hồ Đắc Di, Quang Trung, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 84-4-8572764
Fax: 84-4-8572751
Tài khoản: 101200100161 tại Chi nhánh Tây Hà Nội – Ngân hàng
Nông nghiệp và PTNT
Trong giai đầu từ năm 1985 đến 1992 Công ty trực thuộc cục bảo vệ thực vật và
có ba chi nhánh là:
Chi nhánh 1 đóng tại Đà Nẵng
Chi nhánh 2 đóng tại TP.Hồ Chí Minh
Chi nhánh 3 đóng tại Hải Phòng
Trụ sở chính của Công ty đóng tại Hà Nội. Với 110 lao động (trong đó khối văn
phòng chiếm 30 người) mọi hoạt động của Công ty đều bị ảnh hưởng bởi sự chỉ đạo trực
tiếp của cục Bảo vệ thực vật, do đó kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty và các cơ
sở trực thuộc luôn kém hiệu quả.
Thực hiện quyết định của Đảng ngày 13/05/1989 Bộ Nông nghiệp và Công
nghiệp thực phẩm ra quyết định số 403/NN/TCCB/QĐ tách bộ phận cung ứng vật tư
thuốc bảo vệ thực vật trực thuộc bảo vệ thực vật để thành lập Công ty vật tư Bảo vệ thực
vật.
Từ năm 1992 đến nay, Công ty có sự thay đổi lớn trong tổ chức quản lý và có
nhiều tiến bộ trong phương thức hoạt động, tách khỏi cục Bảo vệ thực vật Công ty trở
thành một bộ phận trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm theo quyết
định số 163/NN/TCCB/QĐ ngày 18/06/1992 , ngày 06/01/1993 Công ty chính thức được
công nhận là Doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số: 08/NN/TCCB/QĐ. Từ đó,
Công ty là một đơn vị kinh tế quốc doanh, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc
lập theo phương thức sản xuất kinh doanh, dịch vụ không bù lỗ và chịu sự quản lý của
Bộ Thương mại và du lịch về hoạt động xuất nhập khẩu
Cùng với sự phát triển ngày càng đi lên của đất nước, sự mở cửa của nền kinh tế,
sự phát triển mạnh mẽ của các Doanh nghiệp tư nhân, các Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay Công ty gặp phải sự cạnh tranh rất lớn
trên thị trường thuốc Bảo vệ thực vật. Chính vì vậy đến tháng 06/2006 Công ty quyết

Hình 2: Sơ đồ Bộ máy tổ chức Công ty cổ phần BVTV.1 TW
(Theo chức năng)

Hội đồng quản trị
Ban Giám Đốc
Phòng tổ
chức Hành
chính
Phòng

Ban
giám sát
Kế toán -Tài
vụ
Phòng thị
trường
Phòng kỹ
thuật
Phòng kế
hoạch
Chi
nhánh
Phía
Bắc
Chi
nhánh
Hải
Phòng
Chi
nhánh

toán, giá cả, thực hiện chính sách theo quy định và pháp luật và Công ty,
Phòng phát triển sản phẩm: Phòng phát triển sản phẩm là phòng quản lý công tác
phát triển sản phẩm. mua, cung cấp vật tư bao bì, nhãn mác phục vụ quá trình sản xuất
trong toàn Công ty; thực hiện chức năng về quản lý các hoạt động phát triển sản phẩm
của Công ty, hỗ trợ quá trình tiêu thụ hàng hoá thông qua công ty tuyên truyền, quảng
bá, giới thiệu sản phẩm; quản lý công tác thu mua, cung cấp vật tư, bao bì nhãn mác
phục vụ cho quá trình sản xuất và vật tư, tài liệu phục cho hoạt động tuyên truyền quảng
cáo.
Phòng Tài chính – Hành chính: Phòng Tổ chức Hành chính là phòng quản lý tổng
hợp thực hiện chức năng quản lý về tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ, đạo tạo, tuyển dụng
trong phạm vi toàn Công ty và chức năng quản trị hành chính tại Văn phòng Công ty.
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
3.1. Đặc điểm của các yếu tố đầu vào
a. Đặc điểm về vốn:
Khi mới thành lập, tổng số vốn của Công ty là 47.9 tỷ đồng.Trong đó tách ra cho
Công ty 37 tỷ đồng hoạt động, còn lại 16,29 tỷ đồng của Nhà nước không cho phép gửi
vào vốn điều lệ.
Vốn điều lệ của Công ty là: 37,6 tỷ đồng
Trong đó: Vốn cố định: 0,66 tỷ đồng
Vốn lưu động: 36 tỷ
b. Trang thiết bị cơ sở vất chất
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tương đối tốt, Công ty hết sức quan tâm,
chú trọng đến việc đầu tư trang thiết bị máy móc. Do đó, đến nay Công ty đã mở rộng
quy mô sản xuất, máy móc thiết bị tương đối nhiều. Hiện nay Công ty đã có 16 máy bao
gồm
- Máy đóng sang chai các loại: 08 chiếc
- Máy sản xuất thuốc hạt, bột: 01 chiếc
- Máy sản xuất thuốc bột hoà tan: 02 chiếc
- Máy sản xuất thuốc nước
3.2.Đặc điểm về sản phẩm v à thị trường tiêu thụ

Lao
động PT
I
1 Ban giám đốc 2 2 0 2 0 0
2 P. CN& SX 4 1 3 3 0 1
3 P. TC- KÍCH THÍCH 7 3 4 6 1 0
4 P. Kinh doanh 6 2 4 6 0 0
5 P. TCHC 9 5 4 3 0 6
6 P. PTSP 5 4 1 5 0 0
II Chi nhánh, cửa hàng
1 Chi nhánh Hải Phòng 12 10 2 4 2 6
2 Chi nhánh Hưng Yên 14 11 3 5 1 8
3 Chi nhánh Thanh Hoá 5 4 1 2 1 2
4 Chi nhánh Nam Khu IV 9 6 3 4 4 1
5 Chi nhánh TTH 3 3 0 1 0 2
6 Chi nhánh Đà Nẵng 13 12 1 6 2 8
7 Chi nhánh Quảng Ngãi 5 4 1 0 4 1
8 Chi nhánh Nam Trung
Bộ
5 3 2 2 2 1
9 Chi nhánh Tây Nguyên 5 4 1 2 0 3
10 Chi nhánh Phía Nam 6 6 0 4 2 3
11 Chi nhánh Phú Yên 3 1 2 1 2 0
12 Tổ bán hàng Khu vực I 3 3 0 1 0 2
Tổng cộng 116 84 32 51 21 44
Nhìn vào bảng thống kê nhân lực của Công ty ở trên ta thấy số lượng lao động ở
bộ phận khối văn phòng là 33 lao động chiếm hơn 28.5% tổng số lao động của Công ty,
ta thấy rằng số lượng này là tương đối phù hợp để quản lý 8 Chi nhánh phân bố rộng
khắp cả nước.
Về chất lượng lao động ta thấy rằng khối văn phòng có chất lượng lao động là

đồng cao hơn năm 2004 hơn 1 tỷ đồng và năm 2006 tiếp tục tăng đạt 11,541,656,342
đồng cao hơn năm 2005 là gần tỷ đồng.
Lợi nhuận sau thuế tăng là do :
- Doanh nghiệp đã ổn định được thị trường tiêu thụ và đã cạnh tranh được với hàng
nhập khẩu.
- Công tác bán hàng được nâng cao, giờ đây không những chú trọng tới việc làm
tăng doanh thu mà còn làm tăng uy tín về sự phục vụ.
- Biên chế nhân sự đã được tinh giảm theo chiều hướng chất lượng
- Trong những năm đầu của cổ phần hoá thì thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn
100% trong 3 năm đầu cho lên đó cũng là một nhân tố làm tăng lợi nhuận của
Công ty.
II. Phân tích thực trạng các hình thức trả lương tại Công ty cổ phần bảo vệ
thực vật 1 Trung Ương.
Là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nên Công ty áp dụng hệ thống thang bảng lương
do Nhà nước quy định.Từ hệ thống thang bảng lương này, Công ty tự xây dựng và áp
dụng quy chế trả lương riêng của doanh nghiệp.
Từ năm 1986 đến nay, Công ty đã hai lần xây dựng và thay đổi quy chế trả lương
nhằm mục đích nâng cao hiệu quả và vai trò của tiền lương đối với Công ty và người lao
động. Hiện nay, Công ty đang áp dụng quy chế trả lương được xây dựng từ năm 2000.
Để đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý, Công ty áp dụng đồng thời hai hình
thức trả lương chủ yếu là hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo
sản phẩm.
1. Hình thức trả lương theo thời gian
1.1. Đối tượng áp dụng:
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng với
+ Toàn bộ cán bộ, công nhân viên làm việc tại văn phòng Công ty;
+ Cán bộ, nhân viên làm việc gián tiếp không trực tiếp tạo ra sản phẩm Chi nhánh, các
xưởng sản xuất của Công ty;
+ Công nhân làm vệ sinh, tạp vụ, bảo vệ ...

1i
: T
1i
= N
i
t
i
+ P
Trong đó: T
1i
: Suất lương ngày theo Nghị định 26/CP của người thứ i
N
i
: Số ngày công thực tế trong tháng của người thứ i
P: Phụ cấp ( Chức vụ, độc hại,...) của người thứ i (nếu có)
B. Tính T
2i
: T
2i
= K
1i
x K
2i
x K
3
x M x N
i
Trong đó: - K
1i
: Hệ số chức danh công việc của người thứ i

 Để quản lý số ngày công làm việc của cán bộ, nhân viên, Công ty sử dụng bản
 chấm công theo tháng. Mỗi phòng ban được giao cho một bản chấm công, đến
cuối tháng phòng Kế toán sẽ thu bản chấm công này. Và là cơ sở để trả lương cho
người lao động
 Công ty có những quy định về thời gian ra vào trong thời gian làm việc cho nhân
viên như sau: trong giờ làm việc không được tiếp khách liên hệ việc riêng.
Trường hợp đặc biệt cần thiết phải được phép của Người phụ trách.
 Người lao động đến nơi làm việc và ra về đúng giờ. Sử dụng hết thời gian làm
việc trong sản xuất, công tác.Không được làm việc riêng trong giờ.

Trích đoạn Đối với hàng đóng gói thuốc nước Ảnh hưởng các hình thức trả công tới hiệu quả kinh doanh Phương hướng, mục tiêu trong thời gian tới. II.Một số giải pháp nhằm cải tiến công tác trả lương tại công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1TW
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status