ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT AN GIANG-CHI NHÁNH LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG - Pdf 24

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG NỢ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT
AN GIANG-CHI NHÁNH LONG MỸ, TỈNH
HẬU GIANG Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
GV.CHÂU THỊ LỆ DUYÊN PHẠM PHƯỚC TOÀN
Mã số SV: 4031092
Lớp: Kế toán khóa 29

Cần Thơ 2007
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ:

cần phải đôn đốc thu hồi các khoản nợ bị chiếm dụng nhất là các khoản nợ đã
quá hạn thanh toán, đồng thời phải chủ động giải quyết các khoản nợ phải trả
trên cơ sở tôn trọng kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán.Nếu tình hình tài chính

Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít
đi chiếm dụng và cũng ít bị chiếm dụng vốn. Điều đó tạo cho doanh nghiệp chủ
động về vốn đảm bảo cho quá trình kinh doanh thuận lợi. Ngược lại, khi tình
hình tài chính gặp khó khăn sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau dây
dưa kéo dài, đơn vị mất đi tính chủ động trong kinh doanh và khi không còn khả
năng thanh toán các khoản nợ đến hạn sẽ dẫn đến tình trạng phá sản. Do vậy vấn
đề quản lý công nợ là một trong những mối quan tâm hàng đầu và mang ý nghĩa
sống còn đối với hầu hết các doanh nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ và vận dụng kiểm toán để đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ (chỉ xét về khía cạnh các khoản phải thu khách hàng),
trên cơ sở đó xác định các nhân tố ảnh hưởng và đề ra các giải pháp quản lý hiệu
quả.
1.2.1. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá chung về thực trạng và hiệu quả họat động kinh doanh của Công
ty qua 3 năm 2004-2005, 2005-2006 và 2006-2007.
- Tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán công nợ tại chi nhánh
- Phân tích chính sách bán hàng và thu tiền của công ty qua 3 năm 2004-
2005, 2005-2006 và 2006-2007.
- Đánh giá tình hình thu hồi nợ tại chi nhánh qua từng năm 2004-2005,
2005-2006 và 2006-2007 thông qua các chỉ số tài chính.
- Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại chi nhánh.
- Xác định nguyên nhân và đề ra giải pháp.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
3-

Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Các khái niệm
2.1.1.1. Kế toán quản trị
Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh
tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ
đơn vị kế toán.Kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ
của doanh nghiệp, như: Chi phí của từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng công
việc, sản phẩm; Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh
thu, chi phí, lợi nhuận; quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ; Phân tích mối

thu thập được nhằm xác định nguyên nhân đề ra giải pháp để phục vụ cho mục
đích quản trị doanh nghiệp.
2.1.1.5. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đã hết hạn thanh toán nhưng
chưa được thanh toán.Khi đó các khoản nợ này sẽ được doanh nghiệp chuyển
sang theo dõi riêng để có biện pháp thu hồi nợ nhanh chóng.
2.1.2. Giới thiệu về kế toán phải thu
Tài khoản sử dụng: 131 ( Phải thu của khách hàng )
Tài khoản này dung để khoản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách về tiền bán sản phẩm,
hàng hoá cung cấp dịch vụ, thu nhập khác. Tài khoản này cũng được dung để
phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu xây dựng cơ bản với người
giao thầu về khối lượng công tác xây dựng cơ bản đã hoàn thành.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số qui định sau
• Phải theo dõi chi tiết cho từng đối tượng phải thu, từng nội dung phải thu
và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có
quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm hàng hoá, nhận cung cấp
dịch vụ, nhận vốn đầu tư.

• Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm hàng hoá,
cung cấp dịch vụ thu tiền ngay ( tiền mặt, séc hoặc đã thu qua ngân hàng ).

• Khi theo dõi chi tiết đối tượng phải thu, kế toán phải phân loại theo thời
gian nợ ( tuổi nợ - đúng thời hạn, quá hạn, nợ khó đòi hoặc không có khả năng
thu hồi ) để có căn cứ xác định số lập dự phòng nợ phải thu khó đòi hoặc có biện
pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.

• Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo sự thoả
thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung
cấp không đúng thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu

GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
6-

Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 131 - Phải thu của khách
hàng
Bên nợ
Bên có
- Số tiền phải thu của khách hàng
về sản phẩm, hàng hoá đã giao, dịch
vụ đã cung cấp và được xác định là
tiêu thụ.
- Số tiền khách hàng đã trả nợ
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả
trước của khách hàng.
- Khoản giảm giá hàng bán cho
khách hàng sau khi đã giao hàng và

Hệ số thu nợ
= Doanh số bán trong kỳ
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
7-
3.
Thu nợ bình quân/ngày
=
Tổng số ngày trong kỳ
2.
Dư nợ bình quân
=

2
Tổng số tiền thu được trong kỳ

Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
4. Tỉ lệ nợ quá hạn
=

Dư nợ trong kỳ
∑Nợ qúa hạn trong kỳ
5
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
8-

tkỳ

Dư nợ trong kỳ
6.Tốc độ tăng trưởng
=
. S

ố ngày thu nợ
=

Doanh số bán trong kỳ
Tổng dư nợ cuối kỳ
X 360 ngày
Chỉ tiêu kỳ thực hiện – Chỉ tiêu kỳ gốc

Doanh số bán trong kỳ

Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
• Phân tích theo chiều ngang:
Phân tích theo chiều ngang là sự phân tích các chỉ tiêu trên cùng một dòng
của báo cáo so sánh. Thông qua sự phân tích này làm nổi bật các xu thế và tạo
nên những mối quan hệ giữa các mục xuất hiện trên cùng một dòng của báo cáo
so sánh.
• Phân tích theo chiều dọc:
Phân tích theo chiều dọc là xác định quan hệ tỷ lệ của các khỏan mục xuất
hiện trên cùng một cột của báo cáo so sánh với một chỉ tiêu tổng thể tương ứng
nào đó. Thông qua sự so sánh này cho thấy được tỷ lệ, vai trò của các khoản mục
trong chỉ tiêu tổng thể.
2.2.2.2. Phân tích dãy số theo thời gian


Công Ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật Ang Giang
- Tên công ty:
- Tên tiến anh: An Giang Plant Protection Joint Stock Company ( Tên
viết tắt: AG-PPS)
- Trụ sở chính: Số 23-Hà Hoàng Hổ, Thành Phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang
- Điện thọai: 076.841272, Fax: 076.847824
- Lọai hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Tiền thân của công ty là Chi Cục Bảo Vệ Thực Vật An Giang
Năm 1993 thành lập công ty Dịch Vụ Bảo Vệ Thực Vật An Giang với số vốn
điều lệ là 18 tỷ đồng
Năm 2004 thành lập Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang theo
quyết định 1717 của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh An Giang với số vốn điều lệ là 150
tỷ đồng, Nhà Nước nắm giữ 30% cổ phần.
Qua hơn 10 năm phát triển hiện nay vốn điều lệ của công ty là 180 tỷ đồng
với đội ngũ cán bộ công nhân viên trên 800 người gồm 1 tiến sĩ, 4 thạc sĩ, hơn
200 công nhân và hơn 500 nhân viên trình độ đại học, cao đẳng và trung học,
doanh số của công ty vào năm 2006 là 1200 tỷ, hiện công ty đang dẫn đầu ngành
về kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật.
Các đơn vị trực thuộc
- Trụ sở chính tại thành phố long xuyên
- Văn phòng đại diện tại Thành Phố Hồ Chí Minh
- Văn phòng đại diện tại Campuchia
- Hai nhà máy sản xuất và gia công thuốc bảo vệ thực vật tại Châu Thành và
Nhà Máy Lê Minh Xuân
- Nhà máy sản xuất bao bì giấy
- Trung tâm thực phẩm an toàn Sao Việt
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
10-


- Tài trợ cho giải bóng đá nông dân
- Tài trợ cho các giải đua xe đạp
- Tài trợ cho hoạt động đua thuyền truyền thống ở Châu Phú-An Giang
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
11-

Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
- Cứu trợ đồng bào bị lũ lụt
- Tài trợ cho chương trình Nhịp Cầu Nhà Nông
- Thành lập Quỹ Chăm Sóc Sức Khỏe Cho Nông Dân với kinh phí trên 10 tỷ
đồng
- Tặng hơn một triệu chiếc cặp cho học sinh nghèo trị giá gần 20 tỷ đồng và
nhiều hoạt động tài trợ khác.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức TỔNG GIÁM
ĐỐC

PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC

GIÁM
ĐỐC
NGÀNH
BAO BÌ
GIÁM
ĐỐC BP
NHÂN
SỰ-
HÀNH
CHÍNH
GIÁM
ĐỐC BP
TÀI
CHÍNH-
KẾ
TÓAN
GIÁM
ĐỐC BỘ
PHẬN
MARKE
TING
GIÁM
ĐỐC
BỘ
PHẬN
CÔNG
NGHỆ
THÔN
G TIN


có nơi làm ba vụ, thậm chí có nơi làm một vụ. Để tiện cho công việc quản lý thì
công ty đã chia ra làm hai vụ lúa chính là vụ đông xuân và vụ hè thu. Do tính
chất của các mùa vụ khác nhau nên diện tích trồng trọt, nuôi cấy, sâu bệnh
…cũng khác nhau tuỳ theo mùa vụ. Do vậy công việc kinh doanh của công ty
cũng phụ thuộc rất lớn vào vụ mùa.
- Vụ hè thu được công ty quy định từ ngày 01 tháng 04 đến ngày 30 tháng 9:
đây là khoảng thời gian thường xảy ra nắng nóng, khô hạn vào tháng 04 và tháng
05 đất đai không được màu mỡ, khí hậu không thuận lợi cho cây lúa phát triển.
Do vậy năng suất lúa trong vụ này thường không cao mặc dù vụ này thường ít
sâu bệnh hại lúa, cây trồng. Thường thì nông dân canh tác vụ này với suy nghĩ
lấy công làm lời do vậy phần đầu tư của nông dân cho vụ này tương đối ít so với
vụ đông xuân. Điều đó dẫn đến kết quả là doanh số của công ty trong vụ này
tương đối thấp ( khoảng 35% tổng doanh số cả năm ).
- Vụ đông xuân được công ty quy định từ ngày 01 tháng 10 đến ngày 30
tháng 3 năm sau: đây là khoảng thời gian có khí hậu rất thuận lợi cho cây lúa
phát triển, hơn nữa đất đai lại mầu mỡ do lượng phù sa được mang về từ hệ thống
sông Mekong. Do đó diện tích đất được nông dân tận dụng triệt để để sản xuất
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
13-

Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
lúa trong vụ này, năng suất lúa vụ này thường đạt rất cao ( từ 30 đến 50 giạ cho
một công ruộng ). Ngoài ra với điều kiện về thời tiết ẩm và có sương mù trong
thời gian này là điều kiện thuận lợi cho các lọai sâu hại và dịch bệnh phát triển.
Từ hai yếu tố nêu trên có thể giải thích tại sao trong vụ này nông dân thường tăng
cường đầu tư cho đồng ruộng, do vậy doanh số của công ty trong vụ này thường
đạt rất cao ( Chiếm 60 – 65% tổng doanh số cả năm ).
3.2. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC
VẬT AN GIANG TẠI HẬU GIANG

3.2.2. Cơ cấu tổ chức

GIÁM
ĐỐC
CHI
NHÁNH

THỦ
KHO,
THỦ
QUỸ
KẾ
TOÁN

BÁN
HÀNG
CÁN BỘ
KỸ
THUẬT
BẢO VỆ,
BỐC
VÁC
NHÂN
VIÊN
DỰ ÁN
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
15-
Sơ đồ 2:Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh Long Mỹ - H
ậu Giang

+ Nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ phía công ty về phương tiện, kỹ thuật,
công nghệ thông tin, trang thiết bị phục vụ quản lý nên việc quản lý được thuận
tiện hơn, quá trình thu thập và truyền đạt thông tin được dễ dàng hơn.
+ Cán bộ quản lý chi nhánh là người có kinh nghiệm cao qua nhiều năm công
tác tại chi nhánh Cần Thơ, đã đúc kết được những bài học thành công và thất bại
giúp cho việc điều hành quản lý thuận lợi hơn.
+ Có mối quan hệ tốt đẹp với chính quyền địa phương thông qua các cuộc hội
thảo, các chương trình hỗ trợ nông dân.
+ Kinh doanh trên địa bàn Hậu Giang – là một tỉnh thuần nông với phần lớn
diện tích là đất nông nghiệp là một lợi thế.
+ Mạng lưới đại lý có sẵn do chi nhánh cần thơ bàn giao.
+ Có quan hệ cộng tác lâu dài với đài truyền hình Hậu Giang thuận lợi cho
việc quảng bá sản phẩm.
- Khó khăn: Song song với thuận lợi bao giờ cũng là khó khăn, là một chi
nhánh mới thành lập thì những khó khăn mà chi nhánh gặp phải gồm có:
+ Bị hạn chế về phạm vi hoạt động nên không được phép lấn sân sang những
đại lý lớn đã họat động kinh doanh nông dược lâu dài trước đây tại Hậu Giang (
Do chi nhánh Cần Thơ quản lý, điều này ảnh hưởng đến việc gia tăng doanh số
của chi nhánh).
+ Chi nhánh Hậu Giang chưa có xe tải phục vụ vận chuyển hàng riêng cho chi
nhánh nên việc vận chuyển hàng bán phải nhờ xe của chi nhánh Cần Thơ, mặt
khác cán bộ chi nhánh gặp khó khăn khi tổ chức hội thảo nông dân trong việc
vận chuyển các máy móc, thiết bị phục vụ hội thảo. Ngoài ra việc không có xe
riêng phục vụ cho hội thảo cũng ảnh hưởng đến diện mạo bên ngoài của công ty.
+ Do Hậu Giang là thị trường hấp dẫn nên phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của
một số đối thủ cùng ngành như: Công ty HAI, Điện Bàn, Bayer, Mappacific,
ADC, An Nông, Ngọc Tùng, Công ty cổ phần bảo vệ thực vật Saigon, Nicotex,
Hòa Bình, Tân Thành, Vipesco, Việt Thắng, Thái Nông, Khử Trùng, CPC, Nông
Phát , Thôn Trang, SPC, Việt Thắng.
Đánh giá hiệu quả quản lý cơng nợ tại cơng ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang

( Nguồn: Cơng ty cổ phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang )

CHỈ TIÊU Mã số Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Tổng doanh thu 1 1.041.169.366.998 1.118.163.398.495
1.201.513.895.550
Các khoản giảm trừ 3 3.412.733.658 4.677.003.512
5.194.215.050
1. Doanh thu thuần (10=01-03) 10 1.037.756.633.340 1.113.486.394.983
1.196.319.680.500
2. Giá vốn hàng bán 11 743.877.032.611 799.042.744.962
849.233.015.415
3. Lợi nhuận gộp (20=10-11) 20 293.879.600.729 314.443.650.021
347.086.665.085
4. Chi phí bán hàng 21 59.084.715.500 64.041.150.316
72.493.380.216
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 168.286.394.983 175.095.084.932
185.209.525.759
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 66.508.490.246 75.307.414.773
89.383.759.110
(30=20 - 21 - 22)

7. Thu nhập hoạt động tài chính 31 - -
-
8. Chi phí hoạt động tài chính 32 - -
-
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính 40 - -
-
(40=31-32)

10. Các khoản thu nhập bất thường 41 373.440.491 432.424.418

lợi nhuận sau thuế năm 2006 chỉ tăng 1 tỷ so với năm 2005 đạt 76 tỷ.
3.3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua ba
năm 2004, 2005 và 2006.
Nhìn chung với sự biến động về doanh số, chi phí và lợi nhuận tại Công Ty
Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang qua ba năm 2004, 2005 và 2006 thì ta thấy
hoạt động kinh doanh tại công ty biến chuyển theo chiều hướng rất tốt, doanh số
và lợi nhuận đều tăng dần qua các năm. Nếu so sánh lợi nhuận đạt được qua ba
năm với số vốn điều lệ 150 tỷ của công ty ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu dao động trong khoản từ 44% đến 50.06%. Mức tỷ suất lợi nhuận mà
công ty đạt được qua ba năm là khá cao do vậy công ty luôn duy trì tỷ lệ trả lãi cổ
tức ở mức 24% trên một năm. Với tỷ lệ trả lãi cổ tức như thế hiện nay các nhà
đầu tư chứng khoán đang rất quan tâm đến cổ phiếu của công ty. Có thể nói công
ty đang rất ăn nên làm ra. Tuy nhiên lợi nhuận chưa thật sự phản ánh được toàn
bộ hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty. Như đã biết lĩnh vực hoạt động
chính của công ty là cung cấp các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và lúa
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
18-

Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
giống, trong lĩnh vực này việc bán chịu là rất phổ biến do vậy nợ phải thu là vấn
đề quan tâm hàng đầu của công ty và các nhà đầu tư bởi vì nó là một yếu tố quan
trọng trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty. Để phần nào
biết được diễn biến của các khoản nợ phải thu tại công ty chúng ta hãy cùng nhau
tìm hiểu tình hình quản lý công nợ tại Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An
Giang – Chi nhánh Hậu Giang.
3.4. CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VÀ THEO DÕI CÔNG NỢ TẠI CHI
NHÁNH HẬU GIANG.
3.4.1. Mô tả trình tự và cách thức hạch toán
3.4.1.1. Cách phân loại nợ.

được lập thành hai bảng theo từng đại lý và gửi đến các đại lý thông qua fax,kèm
theo hoá đơn bán hàng hoặc đem trực tiếp đến các đại lý để yêu cầu họ thực hiện
việc xác nhận nợ đối với công ty. Sau khi đã thực hiện việc xác nhận, khách hàng
sẽ giữ một bảng, bảng còn lại sẽ được lưu ở chi nhánh để làm cơ sở đối chiếu khi
cần thiết. Công việc tiếp theo của kế toán là lập báo cáo bán hàng và thu tiền bán
hàng gửi cho giám đốc chi nhánh xem xét để giám đốc đưa ra các quyết định cần
thiết ( có tiếp tục cung cấp hàng cho đại lý hay không, cung cấp ít hơn hay cung
cấp đúng theo yêu cầu của đại lý hay có biện pháp xử lý đối với số nợ quá hạn đã
lâu ). Ngoài ra các báo cáo này cũng được gửi về công ty nhằm giúp cho ban
quản trị của công ty có cái nhìn tổng quát về tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình
hình công nợ của các chi nhánh và của toàn công ty. Từ đó đề ra các kế hoạch để
sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả như: Kế hoạch nhập khẩu nguyên
vật liệu, kế hạch sản xuất, kế hoạch tiền mặt, kế hoạch bán hàng, đưa ra các hình
thức khuyến mãi,…nhằm góp phần giảm thiểu chi phí, gia tăng lợi nhuận, thực
hiện quản lý vốn có hiệu quả.
Cuối vụ kế toán tiến hành tổng kết mức hoàn thành kế hoạch của các đại lý,
lập báo cáo doanh số theo từng mặt hàng, từng khách hàng và tổng kết tình hình
thanh toán của các đại lý trong vụ vừa qua bên cạnh đó kế toán còn phải lập các
báo cáo giải trình theo yêu cầu quản lý nội bộ. Trên cơ sở các báo tổng kết bộ
phận quản trị sẽ có kế hoạch khen thưởng, quyết định mức huê hồng bán hàng
cho các đại lý hoàn thành kế hoạch theo như đã đăng ký đầu vụ và những đại lý
thanh toán tốt tiền mua hàng ( thanh toán đúng hạn và trước hạn ). Tuy nhiên,
khen thưởng thì bao giờ cũng đi đôi với phạt, những đại lý chậm thanh toán theo
tiến độ đã được quy định trong chính sách bán hàng và thu tiền mà công ty đã
phổ biến và giao cho các đại lý cấp 1 mỗi đại lý một bản vào lúc đầu vụ sẽ chịu
mức lãi phạt chậm trã đã được quy định. Thực hiện việc khấu trừ giữa mức
thưởng và mức phạt kế toán sẽ tính được số phải thanh toán cho đại lý cũng như
số tiền phạt mà đại lý sẽ phải nộp và sẽ được tính cho vụ sau. Những đại lý nào
không thanh toán và đã để nợ quá hạn quá thời gian cho phép thì kế toán sẽ báo
với giám đốc chi nhánh và đồng thời ngưng cung cấp hàng cho đại lý.

thưởng phạt và khuyến mãi của công ty đối với các đại lý. Chính vì vậy mà hàng
năm, hàng vụ hoặc thậm chí hàng tháng công ty cần phải xây dựng và công bố
chính sách bán hàng của công ty đến từng đại lý cụ thể. Trong chính sách bán
hàng, công ty thường công bố giá của từng loại sản phẩm, mức chiết khấu của
công ty dành cho từng đại lý theo từng mặt hàng hoặc theo nhóm hàng, một số
các ràng buộc về điều kiện thanh toán ( thời gian thanh toán, cách thức thanh
toán, số lượng thanh toán,…), về việc chi trả chiết khấu, về thời hạn hiệu lực
cũng như phạm vi áp dụng của chính sách bán hàng thu tiền. Thông thường các
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
21-

Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
công ty sẽ công bố chính sách bán hàng vào đầu kỳ thự hiện (đầu năm, quý ,
tháng hoặc đầu vụ ) và sẽ được áp dụng cho cả kỳ. Tuy nhiên, trong quá trình áp
dụng chính sách cũng như trong quá trình kinh doanh tuỳ theo tình hình cụ thể
mà các công ty có thể điều chỉnh lại chính sách bán hàng – thu tiền cho phù hợp
với thực tế dựa trên những thông tin thu thập từ đối thủ cạnh tranh, từ thị
trường…. Cũng như bao công ty khác, hàng năm Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực
Vật An Giang đều phải xây dựng chính sách bán hàng – thu tiền và công bố đến
các đại lý cấp 1 và cấp 2 thông qua các cuộc họp mặt khách hàng được công ty tổ
chức vào cuối mỗi vụ lúa từ 15 đến 30 ngày để các đại lý có thời gian lên kế
hoạch đặt hàng và đăng ký kế hoạch đặt hàng với công ty. Dựa trên kế hoạch
đăng ký của các đại lý công ty có thể dự đoán được doanh số trong kỳ và sẽ có
hướng đề ra các giải pháp hợp lý. Do vậy chính sách bán hàng – thu tiền là một
công cụ hữu hiệu trong quản lý kinh doanh.
3.5.2. Mô tả chính sách bán hàng và thu tiền
3.5.2.1. Chính sách bán hàng và thu tiền năm 2004 – 2005

- Đối với đại lý cấp một: Công ty công bố giá bán của tất cả các mặt hàng, và

3.5.2.2. Chính sách bán hàng – thu tiền 2005 - 2006
Để thúc đẩy bán hàng tăng doanh số thì năm 2005 công ty tiếp tục thực hiện
khuyến mãi đối cả đại lý cấp một và cấp hai, tuy nhiên hình thức khuyến mãi
khác với hình thức khuyến mãi của năm 2004, cụ thể như sau:
- Đối với đại lý cấp một: Thực hiện khuyến mãi theo hình thức cộng dồn cuối
vụ, chi khuyến mãi bằng quà - là những thiết bị điện điện tử gia dụng vừa nêu ở
phần trên nhưng có bổ sung thêm máy vi tính sách tay, máy ảnh kỹ thuật số, máy
xay sinh tố, máy Fax Laser, lò nướng âm tường. Giá trị quà khuyến mãi tùy thuộc
vào mặt hàng và số lượng bán ra của đại lý.
+ Thời gian cho đại lý cấp một nợ: 45 ngày kể từ ngày đại lý cấp một nhận
hoá đơn, thời gian cho đại lý cấp một nợ đã tăng thêm 15 ngày so với thời gian
cho đại lý cấp một nợ vào 2004 – 2005.
- Đối với đại lý cấp 2: Công ty áp dụng hai hình thức khuyến mãi đó là
khuyến mãi theo hình thức cộng dồn cuối vụ và khuyến mãi một lần nhận. Trong
đó hình thức khuyến mãi theo số lượng cộng dồn cuối vụ chỉ áp dụng đối với một
số mặt hàng và số lượng bán ra của đại lý cũng được quy ra thành điểm để tính số
vé du lịch đại lý được hưởng. Số lượng cộng dồn cuối vụ chỉ áp dụng cho một số
mặt hàng bởi vì công ty đã cho đại lý cấp hai hưởng khuyến mãi theo hình thức
một lần nhận ( mỗi lần nhận hàng ở đại lý cấp một, đại lý cấp hai sẽ được nhận
quà tương ứng với số hàng nhận bằng áo thun ).
- Nhằm khuyến khích và thúc đẩy các đại lý cấp một thanh toán tiền hàng tốt
hơn thì trong chính sách bán hàng – thu tiền năm 2005 – 2006, Công Ty Cổ Phần
Bảo Vệ Thực Vật An Giang đã quy định mức thưởng và phạt như sau:
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
23-

Đánh giá hiệu quả quản lý công nợ tại công ty CPBVTV An Giang – CN Hậu Giang
+ Tỷ lệ trả lãi thanh toán trước hạn:
Khi thanh toán làm giảm % tổng nợ tại

số lượng từng loại trong mỗi gói do công ty quy định thì mới được nhận quà
khuyến mãi của công ty, quà khuyến mãi sẽ được chi trả dưới hình thức thuốc
bảo vệ thực vật ngoài ra công ty sẽ chi thêm cho các đại lý cấp một các vé du lịch
GVHD: Châu Thị Lệ Duyên SVTH: Phạm Phước Toàn
-
24-

Trích đoạn CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH THU HỒI NỢ VÀ HIỆU TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CƠNG NỢ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status