47 Hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm đẩy mạnh hoạt động thu hút vốn FDI tại thành phố Đà Nẵng - Pdf 25


1
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt i
Danh mục các bảng, biểu ii
Danh mục hình vẽ iii
Danh mục các hộp tiêu điểm iv
Lời mở đầu v
1. Ý nghóa và tính cấp thiết của đề tài v
2. Mục tiêu nghiên cứu vi
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu vii
4. Tính mới của luận văn vii
5. Phương pháp nghiên cứu ix
6. Nội dung x
Chương I: Những cơ sở lý luận về môi trường đầu tư 1
1.1 Những vấn đề về đầu tư trực tiếp nước ngoài 1
1.1.1 Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài 1
1.1.2 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 1
1.1.3 Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong nền kinh tế hiện nay 3
1.2 Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài 4
1.2.1 Khái niệm 4

2
1.2.2 Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư 7
1.3 Ý nghóa của việc nghiên cứu môi trường đầu tư 15
1.4 Các bài học kinh nghiệm về hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm

3.1 Quan điểm đề xuất giải pháp 57
3.2 Mục tiêu đề xuất giải pháp 57
3.3 Căn cứ đề xuất giải pháp 58
3.4 Ma trận SWOT 59
3.4.1 Những điểm mạnh 59
3.4.2 Những điểm yếu 60
3.4.3 Những cơ hội 61
3.4.4 Những thách thức 62
3.5 Các nhóm giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư để thu hút vốn FDI
của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2006-2010 64
3.5.1 Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ chế quản lý – thủ tục hành chính 64
3.5.2 Nhóm giải pháp về hoàn thiện môi trường cơ sở hạ tầng 69
3.5.3 Nhóm giải pháp về hoàn thiện môi trường lao động 73
3.5.4 Một số kiến nghò 76
Kết luận chương 3 79
Kết luận xiv
Tài liệu tham khảo xvi
Phụ lục xxi 4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
- CNH-HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
- DN : Doanh nghiệp
- GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
- IMF : Quỹ Tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)
- KCN : Khu công nghiệp
- KCX : Khu chế xuất
- TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

6
DANH MỤC CÁC HỘP TIÊU ĐIỂM
Trang
- Hộp 1: Dự án khu nghỉ mát Furama 36
- Hộp 2: Quyết đònh đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài 37
- Hộp 3: Quyết tâm xây dựng cầu Sông Hàn của thành phố Đà Nẵng 39
- Hộp 4: 10 năm xây dựng đô thò Đà Nẵng – "được" gì, "mất" gì? 43
- Hộp 5: Sự yếu kém của các doanh nghiệp hoạt động tại Đà Nẵng 45
- Hộp 6: Báo động ô nhiễm môi trường tại thành phố Đà Nẵng 46
- Hộp 7: Bà Nà – Để chơi hay để nghỉ? 49
- Hộp 8: Đi du lòch tìm thấy cơ hội kinh doanh 50

7
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Ý nghóa và tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH-HĐH), vốn đầu tư
luôn được xem là vấn đề nan giải đối với các nước đang phát triển. Làm thế nào
huy động được nguồn vốn (cả nguồn vốn bên trong lẫn nguồn vốn bên ngoài) để
đáp ứng được yêu cầu của công cuộc CNH-HĐH luôn là thách thức đối với các
nước trên con đường thoát ra khỏi đói nghèo. Vì lẽ đó, cuộc cạnh tranh giữa các
nước cũng như các đòa phương trong một quốc gia nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư
nước ngoài ngày càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
Kể từ năm 1997, sau khi được tách ra từ tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng, Đà
Nẵng đã trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, được xác đònh là hạt nhân của
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và Tây Nguyên; và đã được Chính phủ chính
thức công nhận là đô thò loại 1. Nghò quyết 33 của Bộ Chính trò về xây dựng và phát


Môi trường cơ sở hạ tầng

Môi trường kinh tế – tài nguyên

9

Môi trường tài chính

Môi trường lao động
-
Phân tích ma trận SWOT thông qua các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức của môi trường đầu tư để từ đó thấy được những tác động của môi trường
này đến hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài của thành phố trong thời gian qua.
-
Căn cứ vào mục tiêu và đònh hướng phát triển kinh tế – xã hội của thành phố
nói chung cũng như hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng của
thành phố trong những năm tới; và dựa vào ma trận SWOT để đưa ra những giải
pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư trong hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài cho thành phố Đà Nẵng.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Môi trường đầu tư là một vấn đề rất rộng; tuy nhiên, trong phạm vi đề tài
này, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu môi trường đầu tư liên quan đến hoạt động
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng.
-
Phạm vi nghiên cứu:
• Không gian: Thành phố Đà Nẵng và một số đòa phương khác có liên
quan.

Luận văn tập trung vào một mảng của hoạt động đầu tư – đó chính là môi
trường đầu tư trong hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên đòa bàn
thành phố Đà Nẵng; nghiên cứu các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư, từ đó nêu
ra những giải pháp nhằm hoàn thiện môi trường đầu tư. Đây là những điểm mới của
luận văn phần lớn chưa được đề cập trong các công trình nghiên cứu mà người viết
đã tiếp cận.

11
5.
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình triển khai các vấn đề đặt ra, luận văn đã sử dụng đan xen các
phương pháp nghiên cứu.
-
Phương pháp chuyên gia: từ những chuyên gia và những cá nhân có kinh
nghiệm, thông qua các cuộc gặp gỡ, người viết đã thực hiện phỏng vấn, tiếp cận
các tư liệu, số liệu thực tế để có những đònh hướng giải quyết đề tài.
-
Phương pháp so sánh, đối chiếu: Đối tượng nghiên cứu là môi trường đầu tư
phải đặt trong sự liên hoàn của chiến lược kinh tế thành phố; việc so sánh, đối
chiếu giữa các đòa phương trong lónh vực thu hút đầu tư và các khía cạnh của môi
trường đầu tư để rút ra được những kiến giải và hướng đi đúng trong việc xây dựng
môi trường đầu tư của thành phố Đà Nẵng.
-
Phương pháp phân tích thống kê và tổng hợp: từ việc thu thập những số liệu,
dữ liệu về hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên đòa bàn thành phố
Đà Nẵng và các đòa phương có liên quan cũng như những thông tin về chính sách –
chiến lược của thành phố Đà Nẵng, luận văn tiến hành phân tích nhằm đưa ra
những kiến giải.
-
Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng phương pháp quan sát thực tế để có cái

gian đến (2006-2010) cho thành phố Đà Nẵng.
-
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm đẩy mạnh hoạt
động thu hút vốn FDI vào thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến.
13
Chương 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
1.1
Những vấn đề về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1 Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài được nhiều tổ chức kinh tế trên thế
giới đưa ra nhằm mục đích giúp các quốc gia trong việc hoạch đònh các chính sách
kinh tế vó mô về hoạt động đầu tư nước ngoài. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau
đối với khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo IMF trong báo cáo Cán cân
thanh toán hàng năm đã đưa ra khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau:
”Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại
một nước khác (nước nhận đầu tư – hosting country), không phải là tại nước mà
doanh nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư – sourcing country) với mục đích quản
lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp". Với Việt Nam, sau nhiều lần sửa đổi bổ
sung, Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được đổi lại tên gọi mới là Luật Đầu tư
có hiệu lực ngày 01/07/2006; mà theo quy đònh của khoản 2, điều 3, chương I của
Luật này thì đầu tư trực tiếp được hiểu là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu
tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Như vậy, qua các đònh nghóa trên, có thể rút ra một kết luận: đầu tư trực tiếp
nước ngoài là hình thức mà nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động
đầu tư nhằm mục đích kinh doanh có lãi.
1.1.2
Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

-
Được hưởng nhiều ưu đãi của chính phủ Việt Nam về tiền thuê đất, thuế các
loại, thời gian đầu tư dài, tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thu hồi vốn và có
lời hợp lý

15
-
Hết thời hạn hoạt động của giấy phép, chủ đầu tư phải chuyển giao không
bồi hoàn công trình cho chính phủ Việt Nam trong tình trạng hoạt động bình thường.
1.1.3
Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong nền kinh tế hiện nay
1.1.3.1 Đối với nước chủ đầu tư
-
Giúp thâm nhập vào những thò trường mới mà vẫn có thể đạt được lợi nhuận
cao nhờ tận dụng việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư, các lợi thế sản xuất
sẵn có của nước tiếp nhận đầu tư và mở rộng thò trường tiêu thụ.
-
Xây dựng được thò trường cung cấp nguyên vật liệu ổn đònh.
-
Phân tán và giảm bớt rủi ro của việc tập trung sản xuất và kinh doanh trong
phạm vi một quốc gia.
-
Hạn chế được các rào cản thương mại, các hàng rào bảo hộ mậu dòch do một
số các quốc gia đặt ra; thông qua con đường đầu tư, các nhà đầu tư trực tiếp nước
ngoài có thể tranh thủ được những ưu đãi của nước tiếp nhận đầu tư.
1.1.3.2
Đối với nước tiếp nhận đầu tư
-
Góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư, thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế.
-

-
Đầu tư trực tiếp nước ngoài còn được xem là động lực góp phần làm cho môi
trường kinh doanh của Đà Nẵng nói riêng và khu vực miền Trung thêm phần sôi động.
1.2
Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1 Khái niệm
1.2.1.1 Môi trường đầu tư
Môi trường đầu tư là tổng hòa các yếu tố về pháp luật, kinh tế, chính trò, văn
hóa, xã hội và các yếu tố: cơ sở hạ tầng, năng lực thò trường, cả các lợi thế của một
quốc gia có liên quan, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động đầu tư
trong và ngoài nước tại một quốc gia [47,74]. Theo World Bank, môi trường đầu tư
được đònh nghóa như sau: “môi trường đầu tư là tập hợp các yếu tố đặc thù của đòa
phương đang đònh hình cho các cơ hội và động lực để doanh nghiệp đầu tư có hiệu
quả, tạo việc làm và mở rộng sản xuất” [27,26].

17
Như vậy, môi trường đầu tư được xem là tổng hòa hoặc tập hợp của nhiều yếu tố
có thể làm tăng khả năng sinh lãi (hoặc rủi ro) cho các nhà đầu tư nước ngoài. Vấn
đề đặt ra là ta phải tìm hiểu tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường đầu tư để
hoàn thiện nó, thu hút nhiều hơn nữa các nhà đầu tư đến và làm ăn.
1.2.1.2
Môi trường đầu tư bình đẳng và cạnh tranh
a.
Môi trường đầu tư bình đẳng
Đầu tư là một trong những hoạt động chính của quá trình hội nhập kinh tế. Sự
hội nhập kinh tế quốc tế trong hoạt động đầu tư được thực hiện thông qua hai
nguyên tắc cơ bản là: nguyên tắc tối huệ quốc và nguyên tắc đối xử quốc gia. Và
một môi trường đầu tư bình đẳng sẽ hoạt động dựa trên hai nguyên tắc này.
-
Nguyên tắc đối xử quốc gia trong hoạt động đầu tư – Nguyên tắc NT

146 ngày với 14 thủ tục mới thành lập xong doanh nghiệp của mình; còn ở Việt
Nam, con số này là 50 ngày với 11 thủ tục [27,61].

19
Ngoài ra, còn có sự khác biệt rất lớn trong những điều kiện về môi trường đầu
tư đã diễn ra trong phạm vi một quốc gia.
Hình 1.1 Các điều kiện về môi trường đầu tư của Trung Quốc
0
5
10
15
20
25
Bắc Kinh Thành Đô Quảng
Châu
Thượng
Hải
Thiên
Tân
Thời gian bắc điện
thoại (ngày)
Thời gian làm thủ
tục HQ nhập khẩu
(ngày)

(Nguồn: Báo cáo phát triển thế giới 2005–Môi trường đầu tư tốt hơn cho mọi người)[27]
1.2.2
Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư
1.2.2.1 Yếu tố chính trò – xã hội
-

nghiệp mới ở châu Á.
-
Sự ổn đònh chính trò của một quốc gia còn quyết đònh môi trường chính trò của
các đòa phương trong quốc gia đó. Tuy nhiên, cùng trong một quốc gia, cùng dưới một
chế độ chính trò như nhau; thế nhưng ở mỗi vùng, tính ổn đònh lại có xu hướng khác
nhau; và điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh tế nói chung và thu hút
đầu tư nước ngoài nói riêng của đòa phương đó. Bên cạnh các điều kiện thuận lợi khác,
cùng môi trường chính trò ổn đònh Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương hay Vũng Tàu

21
-
Năng lực điều hành của Chính phủ cũng là một trong những yếu tố được xét
đến. Chính phủ có thể có ảnh hưởng hạn chế đến những yếu tố như vò trí đòa lý, nguồn
tài nguyên thiên nhiên, thời tiết … nhưng chính phủ lại có ảnh hưởng rất lớn đến việc
đảm bảo quyền về tài sản, cách điều tiết và đánh thuế (cả trong nội đòa lẫn tại cửa
khẩu), mức độ thỏa mãn của cơ sở hạ tầng, sự vận hành của thò trường tài chính, hiện
tượng tham nhũng và rất nhiều yếu tố khác liên quan [27,70].Tất cả những điều này
phụ thuộc phần lớn vào năng lực điều hành và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo
đất nước.
1.2.2.2
Môi trường pháp lý – hành chính
Hệ thống pháp luật là một trong những yếu tố hết sức quan trọng đóng vai trò quyết
đònh trong việc tạo diện mạo của môi trường đầu tư. Đó là điều kiện không thể thiếu
được trong mọi hoạt động kinh tế nói chung và trong hoạt động thu hút đầu tư nước
ngoài nói riêng. Hệ thống pháp luật của một quốc gia có thể được biểu hiện qua một số
nét sau:
-
Xây dựng thể chế
-
Tính đầy đủ và đồng bộ

nước ngoài; ngược lại, sẽ làm gia tăng sự quan ngại của các doanh nghiệp, các nhà
đầu tư về môi trường đầu tư của nước đó.
1.2.2.3
Vò trí đòa lý và cơ sở hạ tầng
Vò trí đòa lý và điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như khoảng cách, đòa
điểm, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên … Đây là những yếu tố quan trọng tác động
đến tính sinh lãi hoặc rũi ro của các hoạt động đầu tư. Các nhà đầu tư nước ngoài,
phần lớn phải tiến hành việc chuyên chở hàng hóa và dòch vụ từ nước đầu tư đến
nước tiếp nhận đầu tư, từ điểm sản xuất đến điểm tiêu thụ… Vì vậy, nếu vò trí thuận
lợi, không cách trở thì chi phí vận chuyển thấp, giảm được giá thành và hạn chế
được rủi ro. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng luôn luôn được các nhà đầu tư quan tâm. Hệ
thống đường sá, cầu cống, sân bay, cảng biển, dòch vụ viễn thông, khách sạn … được
đảm bảo sẽ là lời mời gọi rất tích cực đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Vò trí đòa lý cũng như cơ sở hạ tầng của mỗi quốc gia là khác nhau và môi trường
hạ tầng này lại càng khác nhau giữa các đòa phương trong cùng một nước. Mỗi đòa
phương nằm trên một vùng đòa hình khác nhau với những ưu đãi hoặc hạn chế về
điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên… Thế nhưng, ngoài sự khác biệt sẵn có do
tự nhiên đem lại, chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng của mỗi đòa phương chính là yếu
tố quyết đònh môi trường cơ sở hạ tầng ở mỗi đòa phương sẽ khác nhau. Điều này sẽ
tác động lại hoạt động kinh tế cũng như thu hút đầu tư nước ngoài của từng đòa
phương. Bình Dương, xuất phát điểm là một vùng đất nông nghiệp – không có cảng
sông lẫn cảng biển, không có hệ thống sân bay, đường sắt… thế nhưng Bình Dương lại

24
1.2.2.4
Môi trường kinh tế – tài nguyên
-
Mỗi quốc gia thường áp dụng một chính sách kinh tế riêng tùy thuộc vào
trình độ phát triển và các mục tiêu mà quốc gia đó theo đuổi. Một đất nước muốn
tạo điều kiện thuận lợi để thu hút được các nguồn vốn của nước ngoài, trước hết


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status