skkn một số biện pháp rèn luyện kỹ năng thí nghiệm trong dạy và học vật lý lớp 6 thcs hương mỹ - Pdf 25


1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

MÔ TẢ SÁNG KIẾN Tên sáng kiến:
“Môt số biện pháp rèn kĩ năng thí nghiệm trong dạy và học vật lý 6”
Mã số : …………………………

1. Tình trạng giải pháp đã biết:
Thực trạng của việc dạy và học chương trình vật lý lớp 6 được nhìn
nhận và đánh giá ở 3 thành phần cơ bản liên kết trong qui trình dạy học đó là:
Giáo viên – Học sinh – Kiến thức cần dạy.
1. Đối với giáo viên
Cơ sở để xây dựng bài dạy chính là sách giáo khoa, sách hướng dẫn giáo
viên và chuẩn kiến thức, kĩ năng bộ môn được qui định trong chương trình.
Sách giáo khoa vật lý tuy không phải là pháp lệnh, nhưng hầu hết giáo
viên đều luôn bám sát trong suốt quá trình giảng dạy, dù có những ví dụ ở sách
giáo khoa không phù hợp với thực tế nơi học sinh sinh sống và học tập.
Hầu hết giáo viên đều có nhận thức và quyết tâm đổi mới phương pháp
dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Đối với giáo viên
dạy vật lý thì việc đổi mới phương pháp dạy học vật lý không thể tách rời với
việc tổ chức cho học sinh tiến hành thí nghiệm bằng hình thức hoạt động nhóm
trong các giờ học vật lý.
Tuy nhiên trong thời gian qua khi dạy các bài Vật lý có thí nghiệm tại
lớp giáo viên mất nhiều thời gian tổ chức, giải thích, do đó không đủ thời gian
tiến hành dẫn đến thí nghiệm không thành công, bài dạy không hiệu quả.

Khai thác vốn kiến thức của học sinh lớp 6 để tổ chức tốt các hoạt động
học tập nhằm phát huy mạnh mẽ những nỗ lực cá nhân của mỗi học sinh trong
hình thức học tập hợp tác tổ, nhóm.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng rèn luyện cho học sinh tự
biết xây dựng các phương án thí nghiệm trong chương trình vật lý lớp 6 để làm
cơ sở cho việc xây dựng các chương trình học tập, nghiên cứu.

3

Sử dụng, khai thác tốt các phương tiện, thiết bị dạy học sẵn có trong nhà
trường đồng thời hướng dẫn, khuyến khích học sinh cùng tham gia tự làm
những đồ dùng học tập hoặc sưu tầm những thiết bị đơn giản dễ tìm nhưng có
giá trị về khoa học giáo dục.
2.2. Những điểm khác biệt, tính mới của giải pháp: Do phải chuẩn bị
theo sự giao việc của giáo viên nên học sinh buộc phải đọc sách giáo khoa và tự
rèn các kỹ năng cần thiết trước ở nhà, qua đó tự biết phương pháp học bộ môn
Vật lý.
Điểm chính của giải pháp: Tổ chức lớp thành các nhóm học tập, giao
cho mỗi nhóm tự xây dựng phương án thí nghiệm vật lý trước khi thực hiện trên
lớp.
2.3. Mô tả chi tiết bản chất của giải pháp:
Giáo viên căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng và các điều kiện dạy học
cụ thể để khai thác các thí nghiệm vật lý kết hợp với việc khai thác kiến thức
trong học sinh nhằm tạo ra các hoạt động học tập tích cực, giúp các em tự chiếm
lĩnh kiến thức, qua đó rèn kĩ năng cơ bản, phương pháp học tập và nghiên cứu
vật lý.
Các giải pháp tôi đã thực hiện để giải quyết thực trạng trên như sau:
 Ngay từ đầu năm học, tổ chức học sinh trong mỗi lớp thành các nhóm
làm thí nghiệm, trong mỗi nhóm có sự phân công rõ ràng.
 Căn cứ nội dung chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng môn Vật lý lớp 6

trên lớp tôi yêu cầu đại diện mỗi nhóm báo cáo phương án của nhóm
mình đã chuẩn bị, cả lớp thảo luận,thống nhất . Phần trình bày nầy được
đánh giá bằng điểm cho nhóm.
 Lựa chọn những bài có thể dạy bằng các phương tiện công nghệ thông tin
để tập trung khai thác nhằm đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học
theo chủ đề năm học. Sưu tầm trên Internet những tư liệu minh họa cho
các bài dạy trong chương trình.

5

 Dự kiến những vận dụng của kiến thức các bài học để giải thích hiện
tượng thực tế. Dựa vào nội dung kiến thức bài học, trình độ hiểu biết của
học sinh và kết hợp với những hiện tượng vật lý học sinh thường gặp
trong đời sống giáo viên dự kiến trước những hiện tượng hay tình huống
để yêu cầu học sinh tìm lời giải thích sau mỗi bài.
Những kỹ năng cơ bản được chọn lọc để rèn luyện cho học sinh thông qua
các giải pháp đã thực hiện gồm:
a) Rèn kĩ năng quan sát hiện tượng vật lý để thu thập thông tin :
Để rèn kỹ năng quan sát các hiện tượng vật lý tôi xây dựng hệ thống
câu hỏi tạo tình huống cho từng bài cho chương trình vật lý lớp 6, các câu hỏi
tình huống được lựa chọn từ những hiểu biết trong thực tế của học sinh. Rất
nhiều kiến thức vật lý có được từ quan sát trực tiếp sự vật, hiện tượng tự nhiên,
nên việc rèn cho học dựa vào hệ thống câu hỏi gây tình huống đã chuẩn bị trong
kế hoạch giảng dạy bộ môn, tạo những bất ngờ, lôi cuốn học sinh vào vấn đề
của bài học.
Dùng hệ thống câu hỏi tình huống đã chuẩn bị đưa vào phiếu giao việc
để hướng dẫn học sinh xây dựng các phương án thí nghiệm trước khi thực hiện
thí nghiệm một tuần.
Ví dụ 1:
Học sinh chuẩn bị thí nghiệm cho bài 19 “Sự nở vì nhiệt của chất lỏng”

qui trình lắp ráp cho học sinh hiểu, đồng thời phải giải thích tác dụng của các bộ
phận,các chi tiết, đặc biệt đối với các chi tiết thể hiện kết quả của thí nghiệm
phải được tường minh.
Ví dụ: Khi dạy bài “Mặt phẳng nghiêng” : Yêu cầu học sinh đọc phần
tiến hành thí nghiệm trong sách giáo khoa , sau đó giáo viên vừa hỏi vừa ghi
tóm tắt các bước thí nghiệm lên bảng :
Bước 1: Đo trọng lượng F
1
của vật.
Bước 2 : Đo lực kéo F
2
(ở độ nghiêng lớn)

7

Bước 3 : Đo lực kéo F
2
(ở độ nghiêng vừa)
Bước 4 : Đo lực kéo F
2
(ở độ nghiêng nhỏ)
Lưu ý ở bước 3 và 4: Giáo viên tổ chức thảo luận toàn lớp : Làm thế nào
để làm giảm độ nghiêng của mặt phẳng nghiêng trong các lần đo.
Học sinh có thể đưa ra các phương án: Tăng chiều dài mặt phẳng nghiêng,
hoặc giảm chiều cao kê mặt phẳng nghiêng.
Giáo viên thống nhất chọn 1 phương án cho học sinh tiến hành thí
nghiệm.
Giáo viên phát phiếu giao việc cho các nhóm. Yêu cầu các nhóm phân
công nhau làm thí nghiệm theo phiếu giao việc đã phân công và ghi kết quả
thực hiện được vào phiếu trong thời gian 10 phút .

Ví dụ : Dựa vào kết quả thí nghiệm của các nhóm bài “ Mặt phẳng
nghiêng ”
Lần đo Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
Đo trọng lượng vật F
1
= 2N F
1
= 2N F
1
= 2N F
1
= 2N
Đo lần 1: F
2
ở độ
nghiêng lớn
F
2
= 1,5 N F
2
= 1,5 N F
2
= 1,6 N F
2
= 1,5 N
Đo lần 2: F
2
ở độ
nghiêng vừa
F

hợp và rút ra kết luận
+ Hãy so sánh lực kéo vật F
2
ở những độ nghiêng khác nhau và rút ra kết
luận

9

Tổ chức cho học sinh trao đổi, đánh giá kết quả thí nghiệm : Mặc dù số
liệu kết quả thí nghiệm của các nhóm khác nhau nhưng đều tìm được một điểm
chung :
Nhận xét 1: Trọng lượng F
1
của vật luôn lớn hơn lực kéo F
2
ở cả 3 trường hợp.

Kết luận: Dùng mặt phẳng nghiêng có thể kéo vật lên với lực nhỏ hơn trọng
lượng của vật.
Nhận xét 2: Lực kéo vật F
2
ở những độ nghiêng khác nhau thì khác nhau

Kết
luận: Mặt phẳngcàng nghiêng ít thì lực cần kéo lên mặt phẳng đó càng nhỏ.
Qua cách tiến hành như trên giáo viên có điều kiện rèn cho học sinh kĩ
năng phân tích, xử lí kết quả thí nghiệm.
d) Rèn kĩ năng giải thích các hiện tượng vật lý thực tế:
Dựa vào những tình huống đã chuẩn bị sẵn trong kế hoạch giảng dạy để
giao việc cho học sinh. Cũng có thể yêu cầu học sinh chỉ ra những tình huống

II.Chuẩn bị
Dụng cụ thí nghiệm cho nhóm, lớp như H19.2, 19.3.
Nội dung phiếu giao việc: ( Học sinh chuẩn bị trước ở nhà một tuần ).
1.Có khi nào các em thấy nước làm bể chai đựng không? Nếu có thì tại
sao? Nêu dự đoán về nguyên nhân xảy ra hiện tượng đó?
2. Chúng ta có thể làm thí nghiệm kiểm tra dự đoán đó như thế nào?
Kể tên những dụng cụ sẽ sử dụng và cách thực hiện thí nghiệm kiểm tra
của nhóm
III.Tổ chức hoạt động
Hoạt động 1: Nêu vấn đề cần nghiên cứu
Nêu vấn đề: Có khi nào các em thấy nước làm bể chai đựng không? Nếu
có thì tại sao?
Nêu dự đoán về nguyên nhân xảy ra hiện tượng đó?
Dựa vào kiến thức bài 18. Học sinh có thể nêu dự đoán:
- Chất lỏng nở ra khi nhiệt độ tăng.
- Khi chất lỏng dãn nở nếu bị ngăn cản thì gây ra một lực rất lớn.
Hoạt động 2: Đề xuất và thực hiện phương án thí nghiệm kiểm tra:

11

Nêu vấn đề : Chúng ta có thể làm thí nghiệm kiểm tra dự đoán đó như thế
nào? Kể tên những dụng cụ sẽ sử dụng và cách thực hiện thí nghiệm kiểm tra
của nhóm.
Học sinh: Đề xuất phương án thí nghiệm theo dụng cụ hình 19.2 sách giáo
khoa.
Giáo viên: Ngoài cách đặt bình thuỷ tinh vào chậu nước nóng, còn cách
nào khác để làm cho nước trong bình nóng lên ở thí nghiệm này không ?
Học sinh: Đun hoặc hơ bình thuỷ tinh trên ngọn lửa đèn cồn.
Các nhóm thảo luận , thống nhất phương án thí nghiệm đã đề ra.
- Nhóm thực hiện thí nghiệm theo phương án đã nêu.

- Giáo viên thực hiện lại thí nghiệm hình 19.2 và yêu cầu 2 học sinh quan
sát kĩ mực nước màu trong ống thủy tinh khi mới nhúng bình thủy tinh vào chậu
nước nóng ?
Học sinh : Mực nước màu trong ống thủy tinh tụt xuống một chút, sau đó mới
từ từ dâng lên cao .
-Yêu cầu học sinh giải thích : Bình thủy tinh tiếp xúc với nước nóng
trước, nở ra làm cho chất lỏng trong ống tụt xuống. Sau đó, nước cũng nóng lên
và nở ra. Vì nước nở vì nhiệt nhiều hơn thủy tinh, nên mực nước trong ống lại
dâng lên cao hơn.
Từ đó rút ra kết luận : Chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn
Hoạt động 4: Vận dụng kết quả để giải thích hiện tượng:
- Giải thích tại sao người ta không đóng chai rượu thật đầy?
Học sinh: Rượu nở vì nhiệt nhiều hơn nước, nếu đóng đầy thì khi nhiệt độ
tăng rượu nở ra sẽ làm bật nút hoặc vỡ bình.
Đến đây em nào có thể trả lời vấn đề đặt ra ở đầu bài ?
- Tại sao khi đun nước, ta không nên đỗ nước thật đầy ấm?
Các phương án tổ chức các hoạt động kể trên góp phần rèn luyện các kĩ
năng trong học tập vật lý.
Các kĩ năng đã được rèn trong bài minh họa trên gồm :
- Kĩ năng quan sát hiện tượng vật lý, thu thập thông tin: Học sinh trực tiếp
quan hiện tượng vật lý ( Hoạt động 1 )

13

- Kĩ năng dự đoán, đề xuất, tiến hành thí nghiệm ( Hoạt động 2,3 ) : Học sinh
được hướng dẫn thu thập thông tin có ích phục vụ cho việc học tập vật lý.
- Kĩ năng vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng thực tế (hoạt động 4)
Có thói quen ứng dụng kiến thức đã học vào cuộc sống.
Việc chuẩn bị tốt cho một bài dạy sẽ giúp cho sự phối hợp giữa giáo viên
và học sinh luôn nhịp nhàng đồng bộ trong quá trình lên lớp, tạo điều kiện cho

So sánh
hiệu quả

Chưa áp
dụng
Khi áp
dụng
So sánh
hiệu quả

Giỏi

20%
32.5%
Tăng
15.4%
38.5%
Tăng
Khá

27.5%
37.5%
Tăng
30.8%
33.3%
Tăng
Trung bình
40%
27.5%
Giảm

Giáo viên
8,0đ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status