Đánh giá kết quả và đề xuất một số giải pháp cho quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu của công ty. - Pdf 25

Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong bối cảnh đất nước ngày càng đổi mới, đang hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam khiến cạnh tranh
giữa các công ty trong và ngoài nước ngày càng trở nên gay gắt, để tồn tại và phát
triển phải xây dựng thương hiệu vững mạnh trở thành một yếu tố tất yếu. Trước hết,
xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu là đáng quan tâm hàng đầu, là công cụ
quảng bá thương hiệu hữu hiệu nhằm mục đích khắc sâu sự khác biệt này vào tâm trí
khách hàng, như một sự hứa hẹn của người bán đảm bảo cung cấp cho các người mua
ổn định, đặc trưng về các đặc điểm, các lợi ích và các dịch vụ.
Đầu tư giáo dục, đầu tư dịch vụ du lịch, thiết kế, xây dựng các công trình kiến
trúc có thể nói là ngành trọng điểm của nền công nghiệp Việt Nam trong thời kì đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; nó có tiềm lực phát triển khá mạnh
trong tương lai.
Qua thời gian thực tập tại công ty em nhận thức được sự cần thiết để xây dựng
một thương hiệu thực sự vững mạnh trước hết cần phải xây dựng một hệ thống nhận
diện thương hiệu có nét đặc trưng riêng, khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh, trên
cơ sở thành tựu, những giải thưởng chất lượng do các tổ chức và khó khăn mà Công ty
gặp phải, kết hợp giữa lý thuyết và thực tế em đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Hiểu thái độ và hành vi của khách hàng trong sự lựa chọn sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của thương hiệu.
Hiểu cảm nhận, đánh giá được thiếu xót trong việc xây dựng hệ thống nhận
diện thương hiệu.
Nhận diện khách hàng tiềm năng của thương hiệu Toàn Thịnh Phát.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 1Lớp: 09HQT1
Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu:
Đề tài chỉ đề cập đến tiến trình xây dựng hệ thống nhận diện Thương hiệu của

ty.
Đề xuất những thay đổi cần thiết để nâng cao hình ảnh chất lượng, giá trị cảm
nhận mà khách hàng mong đợi từ những dịch vụ, sản phẩm trên, định vị sản phẩm
thương hiệu và truyền thông quảng cáo.
Một hệ thống nhận diện thương hiệu tốt phải thể hiện sự khác biệt một cách rõ
ràng với những thương hiệu khác. Sự khác biệt càng rõ ràng thì nhận thức càng cao và
thông qua nó người tiêu dùng có sự liên tưởng tức thì đến thương hiệu.
6. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm ba chương chính:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về thương hiệu và quá trình xây dựng hệ thống nhận
diện thương hiệu của công ty.
Chương 2 : Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu Công ty Cổ
phần Đầu tư -Kiến trúc -Xây dựng Toàn Thịnh Phát.
Chương 3 : Đánh giá kết quả và đề xuất một số giải pháp cho quá trình xây
dựng hệ thống nhận diện thương hiệu của công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 3Lớp: 09HQT1
Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU VÀ QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG HỆ THỐNG NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU.
1.1 LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU
1.1.1 Khái niệm về thương hiệu (Brand)
Có nhiều cách nhận diện thương hiệu khác nhau ta có thể rút ra một số khái
niệm cơ bản như sau:
Thương hiệu là hình ảnh, cảm xúc, thông điệp tức thời mà mọi người có khi họ
nghĩ về một công ty hoặc một sản phẩm, là dấu hiệu đặc trưng của một doanh nghiệp
được sử dụng để nhận biết, phân biệt một doanh nghiệp hay một sản phẩm của doanh
nghiệp trên thương trường.
Theo Hiệp Hội Marketing Mỹ AMA (The American Marketing Assciation) đã
định nghĩa thương hiệu như sau: “Thương hiệu là tên, thuật ngữ, ký tên biểu tượng hay
kiểu dáng nào đó nhằm nhận diện các hàng hóa hay dịch vụ của một người bán hay

khách hàng.
Là những ý nghĩa gợi cảm xúc của một thương hiệu. Các công ty thường sử
dụng nó như một đại diện, ví dụ L’Oreal dùng hình ảnh của Cindy Crawford; hay hình
ảnh của con vật như con chó nhỏ Taco Bell sử dụng để đem đến cho sản phẩm của họ
những tính cách đáng mơ ước – trong những ví dụ này, sự quyến rũ, đáng yêu hoặc sự
tin cậy, bền bỉ, được đề cao.

 Đối với doanh nghiệp
Thương hiệu giúp doanh nghiệp tạo dựng hình ảnh của sản phẩm và
doanh nghiệp trong tâm trí người tiêu dùng. Thương hiệu có vai trò như là một lời cam
kết của doanh nghiệp về những lợi ích mà sản phẩm hay dịch vụ mang lại cho khách
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 5Lớp: 09HQT1
Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
hàng. Ngoài ra, thương hiệu cũng mang lại những lợi ích, sự thiết thực cho doanh
nghiệp như với thương hiệu nổi tiếng doanh nghiệp có thể được đối tác tin tưởng vào
khả năng để hợp tác với nhau hiệu quả, tốt đẹp, như với thương hiệu nổi tiếng doanh
nghiệp có thể bán hàng với giá cao hơn so với hàng hóa.
Thương hiệu vẫn mở ra những cơ hội hợp tác cho doanh nghiệp với các
doanh nghiệp khác, cơ hội nhượng quyền thương hiệu hay bán thương hiệu. Lúc này
thương hiệu là tài sản vô hình nhưng rất có giá của doanh nghiệp.
 Đối với khách hàng
Thương hiệu phải vừa là một “ngôn ngữ” để người tiêu dùng “nói lên”
cá tính của họ vừa là một “tấm gương” phản ánh một hình tượng mà thông qua đó
người tiêu dùng có được sự tự hào về chính bản thân họ. Nghĩa là thương hiệu là một
“không gian kết nối” mà ở đó người tiêu dùng đối diện với chính họ.
Thương hiệu phải thực hiện đầy đủ những gì được chuyển tải trong
“thông điệp” của mình, nghĩa là phải làm cho khách hàng “luôn hết sức vững tâm” về
việc “ Thương hiệu làm thật sự những gì thương hiệu nói. Và thương hiệu chỉ nói
những gì thương hiệu làm”. Có như thế thì khách hàng mới đặt trọn niềm tin vào
thương hiệu.

nghĩa sâu sắc.
Dưới góc độ xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu, tên thương hiệu là
yếu tố cơ bản, là ấn tượng đầu tiên về một loại sản phẩm dịch vụ trong nhận thức nhãn
hiệu của người tiêu dùng. Nó là một yếu tố quan trọng thể hiện khả năng phân biệt,
của người tiêu dùng khi đã nghe hoặc nhìn thấy nhãn hiệu đó.
Dưới góc độ pháp luật bảo hộ, tên nhãn hiệu được tạo thành từ sự kết hợp
của từ ngữ hoặc các chữ cái có khả năng phân biệt sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp khác đã được bảo hộ và không thuộc các dấu hiệu loại trừ. Đáp ứng các nhu
cầu này, tên nhãn hiệu sẽ được bảo hộ với tư cách là nhãn hiệu hàng hóa.
Một số tiêu chí thường dùng để lựa chọn thành tố nhãn hiệu đó là:
Để dễ nhớ thì nhãn hiệu phải đơn giản, ngắn dọn, dễ phát âm, để đánh vần
và mang tính hiện đại.
Có ý nghĩa như liên quan đến ngành của công ty, phù hợp với văn hóa của
vùng miền, quốc gia đó.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 7Lớp: 09HQT1
Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
Tên thương hiệu phải đáp ứng được yêu cầu bảo hộ, có khả năng phân biệt,
không bị trùng lặp hay tương tự như thương hiệu đã nộp đơn hoặc bảo hộ.
1.1.3.2 Logo
Logo là biểu tượng sản phẩm qua hình vẽ, hoa văn, kiểu chữ hoặc một dấu
hiệu đặc biệt nào đó để xây dựng sự nhận biết của khách hàng.
Logo đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nên tài sản thương hiệu
là một dấu hiệu giúp người tiêu dùng nhận biết một thương hiệu, vì dù được thiết kế
đơn giản hay trừu tượng thì logo luôn mang ý nghĩa truyền tải thông điệp của thương
hiệu, giúp khách hàng nhớ đến bạn, nhận rõ bạn, tin tưởng bạn và tìm đến trong rất
nhiều thương hiệu khác.
Hơn nữa, logo ít hàm chứa ý nghĩa của một sản phẩm cụ thể nên có thể
dùng logo cho nhiều chủng loại khác nhau. Các doanh nghiệp thường xây dựng logo
như là một phương tiện để thể hiện xuất xứ sản phẩm, thể hiện cam kết sản phẩm của
doanh nghiệp.


1.1.3.3 Các thành tố khác.
 Khẩu hiệu của thương hiệu (slogan):
Là đoạn văn ngắn truyền đạt thông tin mô tả hoặc thuyết phục về thương
hiệu theo một cách nào đó; là một yếu tố cần được cần nhắc trong xây dựng thương
hiệu. Các chuyên gia cho rằng những khẩu hiệu luôn đúng như “Khách hàng là thượng
đế”, “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi” nhưng không thể tạo nên sự khác lạ.
Cũng có những khẩu hiệu ban đầu nghe rất thuyết phục nhưng chỉ có tính nhất thời.
Cách đây ít năm, slogan “Nâng niu bàn chân Việt” xuất hiện cùng đoạn phim quảng
cáo ấn tượng đã dành được cảm tình lớn trong lòng người tiêu dùng Việt Nam. Âm
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 9Lớp: 09HQT1
Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
điệu du dương của câu này cho thấy hình ảnh quen thuộc của một công ty Việt Nam,
phục vụ thị trường Việt Nam với dịch vụ khách hàng không thể chê trách. Tuy nhiên,
sức mạnh của thương hiệu này lại thiếu tính bền vững khi vươn ra làm ăn ở nước
ngoài, hoặc phục vụ khách nước ngoài tại thị trường nội địa, do câu khẩu hiệu… đầy
niềm tự hào dân tộc như thế!
Hình ảnh logo kết hợp với slogan của một số thương hiệu tiêu biểu nói
lên đặc điểm, cá tính riêng của mỗi thương hiệu đó. Đoạn nhạc
Mỗi một sản phẩm, dịch vụ sẽ có một đoạn nhạc được viết riêng phù
hợp với từng thương hiệu đó. Những đoạn nhạc thú vị sẽ dễ thu hút người nghe và sẽ
gắn chặt vào đầu óc của người tiêu dùng. Cũng giống như khẩu hiệu, đoạn nhạc
thường mang tính trừu tượng và có tác dụng đặc biệt trong nhận thức thương hiệu.
 Bao bì
Bao bì được coi là một trong những liên hệ mạnh nhất của nhãn hiệu
trong đó hình thức của bao bì có tính quyết định. Yếu tố tiếp theo là màu sắc, kích
thước công dụng của bao bì.

Hệ thống nhận diện thương hiệu bao gồm:
 Tên thương hiệu
 Biểu tượng (logo)
 Câu khẩu hiệu (Slogan)
 Hình ảnh công ty (Bảng hiệu, tiếp tân, thiết kế công ty…)
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 11 Lớp: 09HQT1
Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
 Đồng phục nhân viên văn phòng và nhân viên đi ngoài
 Văn bản giấy tờ (Danh thiếp, bì thư, giấy tiêu đề, các văn bản
mẫu, biểu mẫu, email chuẩn…)
 Các vật dụng hỗ trợ bán hàng (POSM), vật dụng hỗ trợ cho
quảng cáo.
 Phương tiện vận chuyển (xe tải, xe chở nhân viên…).
 Quảng cáo ngoài trời (outdoor).
 Quảng cáo trên báo chí / truyền hình.
 Các chương trình, sự kiện.
 Các hoạt động tài trợ.
 Văn hóa trong doanh nghiệp
 Cần nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh để bắt kịp những phương
hướng phát triển mới của họ nhằm củng cố và xây dựng chiến lược quảng bá thương
hiệu công ty của mình ngày càng sâu rộng, hiệu quả.
 Cuối cùng là kiểm nghiệm, đo lường kết quả đã đạt được sau tiến
trình xây dựng sau đó rút ra những điểm hạn chế cần khắc phục để hoàn thiện và xây
dựng nhận biết của khách hàng ngày càng một sâu sắc hơn.
Hệ thống nhận diện của thương hiệu cần phải độc đáo, khác biệt và nổi bật so
với các thương hiệu khác. Hệ thống này cũng phải dễ nhớ đối với người tiêu dùng. Vì
vậy, hệ thống nhận diện thương hiệu cần phải đồng bộ thống nhất về hình thức màu
sắc kiểu dáng thông điệp truyền thông. Bên cạnh đó, phương tiện truyền tải phải đa
dạng giúp khách hàng nhận biết nhanh chóng và dễ dàng.
1.2.2 Chiến lược xây dựng Thương hiệu mạnh.

khách hàng, bàn giao sản phẩm, và các quan hệ nhân viên.
1.2.3 Các đối thủ cạnh tranh.
Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến
các đối thủ cạnh tranh. Đối thủ cạnh tranh là người đang chiếm giữ một phần thị phần
và giành giật một phần khách hàng của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần phải
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 13 Lớp: 09HQT1
Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
tìm cách để nắm bắt, phân tích các thông tin về đối thủ như: Chính sách phân phối,
chiến lược quảng cáo, chính sách mở rộng thị trường v.v… từ đó có các biện pháp phù
hợp.
Thông tin của các công ty đầu tư và xây dựng khác:
Công ty cổ phần Xây dựng và kinh doanh địa ốc Hòa Bình
Trụ sở chính: 235 Võ Thị Sáu, Phường 7, Quận 3, TP. HCM
Ðiện thoại: (84-8) 39325030; Fax: (84-8) 39325221
Văn phòng 2: 41-43 Trần Cao Vân, Phường 6, Quận 3, TP. HCM
Điện thoại: (84-8) 62907626; Fax: (84-8) 62907636
E-mail:
Website: www.hoabinhcorporation.com
Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp
- Xây dựng cầu đường, công trình GT, XD hệ thống cấp thoát
nước
- San lấp mặt bằng
- Kinh doanh nhà
- Tư vấn xây dựng (trừ tư vấn thiết kế công trình)
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 14 Lớp: 09HQT1
Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
- Sản xuất, mua bán hàng vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất
- Dịch vụ: sửa chữa nhà & trang trí nội thất.
Công ty Cổ Phần XD - TM và Dịch vụ Khang Thông

Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
Việc thực hiện quảng bá thương hiệu phải được lập kế hoạch hành động cụ thể
chi tiết, trong đó phải xác định rõ câu hỏi WH: What (Cần làm những gì)? How (Làm
như thế nào)? Why (Tại sao phải làm như vậy)? When (Thời điểm nào thực hiện)?
Where (Thực hiện ở đâu)? Who (Nhân lực)? và How much (Ngân sách là bao nhiêu)?
1.2.5 Đo lường sức khỏe thương hiệu.
Đây là bước quan trọng trong quá trình xây dựng thương hiệu mà doanh nghiệp
cần phải thực hiện. Sau khi thực hiện công tác quảng bá thương hiệu, doanh nghiệp
cần đo lường hình ảnh của thương hiệu trong nhận thức của khách hàng để có những
so sánh với nhận diện thương hiệu đã được doanh nghiệp xác lập.
Một số các chỉ tiêu đo lường tài sản thương hiệu cần đo lường như:
 Mức độ nhận biết thương hiệu
 Những yếu tố của thương hiệu được người tiêu dùng nhớ đến.
 Liên tưởng, nhận xét của người tiêu dùng về thương hiệu.
 Tỉ lệ người tiêu dùng sử dụng thử sản phẩm
 Tỉ lệ người tiêu dùng tiếp tục sử dụng sau khi thử
 Tỉ lệ người tiêu dùng giới thiệu cho người khác sử dụng.
Những chỉ tiêu trên sau khi được đo lường cần được đánh giá xem đã đạt được
mục tiêu xây dựng thương hiệu đã đề ra hay chưa. Nếu đạt được thì chuyển sang giai
đoạn mở rộng, phát triển thương hiệu, khai thác giá trị mà tài sản thương hiệu mang
lại. Nếu chưa đạt, doanh nghiệp cần phải quay lại từ bước 1 - phân tích môi trường
doanh nghiệp, tái định vị thương hiệu và tiếp tục các hoạt động quảng bá thương hiệu.
CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG NHẬN DIỆN
THƯƠNG HIỆU CÔNG TY CP ĐẦU TƯ-KIẾN TRÚC-XÂY DỰNG TOÀN
THỊNH PHÁT.
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 16 Lớp: 09HQT1
Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
Ngày 28/04/2002: Công ty TNHH Tân

Địa chỉ: 262A Nam Kỳ Khởi Nghĩa - Phường 8 - Quận 3 - Tp Hồ Chí Minh
Vốn điều lệ : 1,000,000,000 đồng
Ngày 28/04/2007: Toàn Thịnh Phát kỷ niệm 5 năm thành lập và ký thỏa thuận
hợp tác chiến lược với Công ty Cổ Phần Đồng Tâm cho hàng loạt các dự án quan
trọng, đồng thời triển khai đầu tư vào resort HoneyMoon.
Năm 2007: các đơn vị thành viên lần lượt ra đời khẳng định tầm vóc và bước
tiến vững mạnh của Toàn Thịnh Phát:
Tháng 04/2007: Công ty TNHH MTV CK-XD-TM Toàn Thịnh Phát Phát (TTP
Tec).
Địa chỉ : 192 Quốc lộ 1- P. Trung Dũng - Biên Hòa - Đồng Nai
Vốn điều lệ : 5,000,000,000 đồng
Tháng 09/2007: Công ty TNHH Toàn Thịnh Phát Kiên Giang.
Tháng 10/2007: Công ty TNHH Toàn Thịnh Phát Bình Thuận (HoneyMoon
Resort).
Địa chỉ: Thôn Thuận Thành, xã Thuận Qúi, huyện Hàm Thuận Nam, T.Bình
Thuận.
Vốn điều lệ : 20,000,000,000 đồng
Tháng 11/2007: Chi nhánh Công ty Cổ Phần Đầu Tư - Kiến Trúc - Xây Dựng
Toàn Thịnh Phát - Bình Dương (Villa Bình An).
Địa chỉ: B296/15 CMT8 - P.Chánh Nghĩa - TX Thủ Dầu Một - Bình Dương.
Lĩnh vực hoạt động: Kinh doanh bất động sản, cho thuê nhà ở.
Hoạt động theo ủy quyền của Công ty mẹ.
Ngày 04/04/2010: Công ty Cổ Phần Đầu Tư – Kiến Trúc – Xây Dựng Toàn
Thịnh Phát đã tổ chức lễ khánh thành trụ sở văn phòng Toàn Thịnh Phát tại Phú Quốc
tại số 125 Nguyễn Trung Trực, Dương Đông, Phú Quốc, Kiên Giang.
2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động.
2.1.2.1 Xây dựng.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 18 Lớp: 09HQT1
Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
Đây là lĩnh vực hoạt động thành công nhất của Toàn Thịnh Phát gồm: xây

Bambi, nằm ngay bên trong khu biệt thự cao cấp Villa Bình An – Bình Dương. Bambi
là dự án giáo dục mầm non đầu tiên và là dự án giáo dục thứ 4 của hệ thống giáo dục
Toàn Thịnh Phát (TTP Edu.).
2.1.2.4 Đầu tư vào du lịch.
Toàn Thịnh Phát là chủ sở hữu của HoneyMoon Resort tại Hàm Thuận
Nam, Bình Thuận và nhiều dự án du lịch ở tỉnh Kiên Giang.
HoneyMoon Resort, sau quá trình chuyển đổi chủ sở hữu đã được Toàn
Thịnh Phát cải tạo nâng cấp và chính thức khánh thành giai đoạn một vào ngày
28/10/2007. Đây là khu nghỉ dưỡng cao cấp rộng trên 15.000 m
2
với 40 phòng nghỉ,
bungalaw và các dịch vụ hiện đại. Hiện nay, HoneyMoon Resort đang được tiếp tục
triển khai giai đoạn 2 trên quy mô 80 ha với 150 phòng, sân golf 18 lổ và 250 căn biệt
thự sang trọng. Trong một vài năm tới HoneyMoon hứa hẹn trở thành một trong những
resort đẹp và thu hút khách du lịch nhất tỉnh Bình Thuận.
Toàn Thịnh Phát cũng đang triển khai những dự án du lịch tại huyện đảo
Phú Quốc – Kiên Giang. Đây là chuỗi các khu vui chơi, nghỉ dưỡng đạt tiêu chuẩn từ
3 sao trở lên.
2.1.2.5 Đầu tư bất động sản.
Làng biệt thự chuyên gia Bình An đã được khởi công xây dựng tại Bình
Dương vào quí I/2007 trên tổng diện tích đất 4.600 m
2
, giai đoạn 1 bao gồm 12 căn
biệt thự, diện tích trung bình mỗi biệt thự 180 m
2
,

được qui hoạch nằm trong khu đô
thị khá yên tĩnh cùng với các tiện nghi hiện đại khác như hầm để xe, hồ bơi, sân
tennis, công viên, quán cafe đã hoàn tất và đi vào hoạt động từ tháng 11/2007. Khu

phòng ban. Mô hình này phát huy một cách chặt chẽ và khoa học của bộ
máy quản lý cho phép Ban giám đốc điều hành Tổng công ty hiệu quả
nhất, vì thông tin được cập nhật và xử lý nhanh chóng ít bị sai lệch.
Chính vì thế các quyết định có thể được ban hành một cách nhanh chóng
chính xác và kịp thời phù hợp với từng tình huống cụ thể.
(ii) Hội đồng quản trị quản lý, chỉ đạo thực hiện các hoạt động kinh doanh
và các công việc của Tổng công ty trong phạm vi nhiệm vụ của Hội
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 21 Lớp: 09HQT1
Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn thực
hiện tất cả các quyền nhân danh Tổng giám đốc trừ những vấn đề thuộc
thầm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm
giám sát Tổng giám đốc và người quản lý khác của Tổng công ty.
(iii) Chủ tịch hội đồng quản trị có nhiệm vụ phải triệu tập và chủ tọa Đại hội
đồng cổ đông và các cuộc họp của Hội đồng quản trị. Chỉ đạo việc
chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu cần thiết trong cuộc họp. Tổ
chức việc thông qua của Hội đồng quản trị và gửi báo cáo tài chính
thường niên, báo cáo về tình hình chung của Tổng Công ty, báo cáo
kiểm tra của Ban kiểm soát cho các cổ đông tại Đại hội đồng cổ đông.
(iv) Tổng giám đốc là người đại diện pháp nhân của Tổng công ty, là người
điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Tổng công ty. Tổng giám đốc thực hiện việc kí kết hợp
đồng, sắp xếp, phân bổ nhân sự, giám sát và sử dụng vốn có hiệu quả,
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch của Nhà nước giao, phối hợp và giám sát chặt chẽ các công ty liên
doanh nhưng phải thông qua Hội đồng quản trị của Tổng công ty.
(v) Các phó Tổng giám đốc là người hỗ trợ cho Chủ tịch Hội đồng quản trị
về chuyên môn trong hoạt động kinh doanh.
(vi) Các Giám đốc điều hành giúp Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc trong việc điều hành và chỉ đạo trực tiếp các bộ phận riêng biệt cửa

Tuyệt đối
(đ)
Tương
đối (%)
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
01 150.321.681.761 214.252.257.303 63.930.569.542 42,5
Các khoản giảm trừ
doanh thu
02 674.197.000 770.449.014 96.252.014 14,2
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ (10 = 01-02)
10 149.647.484.761 213.481.808.289 63.834.323.528 42,7
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 23 Lớp: 09HQT1
Quá trình xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu GVHD: TS. Nguyễn Văn Trãi
Giá vốn hàng bán 11 94.920.523.779 165.180.156.777 70.259.632.998 74,0
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ(20= 10-11)
20 54.726.960.982 48.301.651.512 (6.425.309.470) (11,7)
Doanh thu hoạt động tài
chính
21 69.826.238.640 89.681.456.720 19.855.218.080 28,4
Chi phí tài chính 22a 75.346.707.627 52.070.866.448 (23.275.841.179) 30,9
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
25 31.213.482.307 36.254.280.663 5.040.798.360 16,1
Chi phí dự phòng giảm
trừ

liệu biến động không ngừng gây ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình, hoạt động chung
của Công ty. Đến năm 2009 thì tình hình hoạt động của Công ty có thay đổi tích cực
hơn, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã tăng từ 150,3 tỷ đồng lên đến trên
214,3 tỷ đồng, do nước ta không bị ảnh hưởng nặng nề như các cường quốc phát triển
khác nên hoạt động kinh doanh, dịch vụ của Công ty đã bắt đầu có hướng tăng trưởng
trở lại trong năm 2009 nhưng còn chậm. Lợi nhuận sau thuế khoảng 48,5 tỷ đồng. Tỷ
lệ đạt trên 55,5%. Và lợi nhuận năm 2009 bù lỗ cho năm 2008.
2.1.6 Phân tích kết quả lưu chuyển tiền tệ hợp nhất (Năm 2008 và 2009).
Bảng kết chuyển tiền tệ hợp nhất năm 2008 và 2009 của Toàn Thịnh Phát
(ĐVT: đồng). (Bảng 2.3)
Chỉ tiêu MS Năm 2008 Năm 2009
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh
20 48.458.839.181 36.965.850.332
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động đầu tư
30 (715.332.610.486) (33.557.231.036)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động tài chính
40 660.927.587.793 22.033.996.365
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 50 (5.946.183.512) 25.442.615.661
Tiền tồn kho đầu kỳ 60 8.311.124.701 2.364.941.189
Tồn kho cuối kì 70 2.364.941.189 27.807.556.850
Nhìn một cách khái quát việc lưu chuyển tiền tệ của Công ty trong 2 năm 2008
và 2009 cho thấy việc lưu chuyển tiền cho hoạt động đầu tư còn nhiều khó khăn, trì trệ
và không bằng hoạt động tài chính. Hai năm vừa qua đã thấy tình trạng thua lỗ vì hoạt
động đầu tư là một lĩnh vực khó kiểm soát, bị ảnh hưởng, tác động của lạm phát và
tình hình phát triển kinh tế chung của Việt NamVề lĩnh vực hoạt động tài chính và hoạt
động kinh doanh mang hướng tích cực hơn, đạt được lợi nhuận, lưu chuyển nhanh hơn
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Khang 25 Lớp: 09HQT1


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status