các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia xuất khẩu của doanh nghiệp chế biến việt nam - Pdf 25


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


PHẠM TIẾN LÂM



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ KIM LONG KHÁNH HÒA - 2013 i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Phạm Tiến Lâm

cũng xin chân thành cảm ơn Thầy Phạm Thế Anh và Cô Nguyễn Thị Hồng Đào đã tận
tình hướng dẫn thêm tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và viết luận văn này.
Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô giáo ở Khoa Kinh tế-
Trường Đại học Nha Trang nơi tôi được học tập và nghiên cứu đã giảng dạy, giúp đỡ tôi
trong suốt khóa học này. Quý Thầy, Cô đã đem đến cho tôi những kiến thức và kinh
nghiệm vô giá cho cuộc đời của tôi.
Sau cùng, lời cảm ơn đặc biệt nhất dành cho bố mẹ, anh chị em, bạn bè. Những
cố gắng của tôi để hoàn thành luận văn này là dành cho họ. Xin cảm ơn những giúp đỡ,
chia sẻ, động viên và khuyến khích của họ giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Nha Trang, tháng 5 năm 2013

iii

MỤC LỤC
Trang bìa i

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM
ƠN
ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

17
Chương II: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM 21
2.1 Tình hình xuất khẩu chung của Việt Nam 21
2.2 Thị trường và các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay 26
2.3 Giá trị gia tăng trong xuất khẩu sản phẩm Việt Nam 28
2.4 Chương trình khuyến khích xuất khẩu 29
Chương III: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU, THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH 32
3.1 Mô tả dữ liệu nghiên cứu 32
3.2 Mô hình quyết định tham gia xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam 39
3.2.1 Mô hình nghiên cứu đề nghị và định nghĩa các biến 39
3.2.2 Đo lường các biến và các giả thuyết nghiên cứu 401
3.3 Kết quả nghiên cứu và thảo luận 434
3.3.2 Kết quả nghiên cứu 467
3.3.3 Thảo luận kết quả nghiên cứu 489
3.3.3.1 Đặc trưng doanh nghiệp đối với quyết định tham gia xuất khẩu 489
3.3.3.2 Môi trường bên ngoài đối với quyết định tham gia xuất khẩu 501
Chương IV: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH 523
4.1 Kết luận 523
4.2 Các hàm ý chính sách về quyết định xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam 534
4.2.1 Về phía doanh nghiệp 545
4.2.2 Về phía chính phủ 567
4.3 Hạn chế và hướng mở rộng cho các nghiên cứu tiếp theo 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
PHỤ LỤC BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA CỦA WORLD BANK 65
v

DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Phân bố mẫu loại hình các doanh nghiệp 32
Bảng 3.2 Hoạt động xuất khẩu theo ngành 33
Bảng 3.3 Nhóm tuổi của doanh nghiệp xuất khẩu và không xuất khẩu 34
Bảng 3.4 So sánh một số chỉ tiêu giữa doanh nghiệp xuất khẩu và không xuất khẩu 35
Bảng 3.5 Quy mô doanh nghiệp xuất khẩu và không xuất khẩu 35
Bảng 3.6 Trình độ học vấn của người đứng đầu doanh nghiệp 36
Bảng 3.7 Kinh nghiệm của người đứng đầu doanh nghiệp trước khi điều hành 37
Bảng 3.8 Thống kê mô tả số năm làm việc của người đứng đầu doanh nghiệp với doanh
nghiệp nước ngoài 38
Bảng 3.9 Phân bố mẫu số năm làm việc của người đứng đầu doanh nghiệp với doanh
nghiệp nước ngoài 39
Bảng 3.10 Định nghĩa các biến độc lập trong mô hình 40
Bảng 3.11 Kỳ vọng dấu của các biến độc lập trong mô hình 43
Bảng 3.12 Thống kê mô tả các biến đặc trưng doanh nghiệp 44
Bảng 3.13 Phân bố mẫu Loại hình sở hữu 45
Bảng 3.14 Phân bố mẫu biến Yếu tố nước ngoài FDI 46
Bảng 3.15 Thống kê mô tả các biến Môi trường bên ngoài 46
Bảng 3.16 Kết quả ước lượng mô hình hồi quy Probit 48
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và cán cân thương mại
của Việt Nam giai đoạn 2005-2012 24
Biểu đồ 2.2: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam trong năm 2012 27
Biểu đồ 2.3: Xuất khẩu dệt may của Việt Nam 2011-2012 28
Biểu đồ 2.4: Xuất khẩu điện thoại và các linh kiện điện tử của Việt Nam trong năm 2011-
2012 28
Biểu đồ 3.1: Trình độ lao động trong doanh nghiệp 37
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ mô hình nghiên cứu đề nghị 21

thương của đất nước ngày càng phát triển.
2

Việt Nam là một trong những nước có tỉ lệ nhập khẩu hàng năm rất lớn, cán cân
thương mại luôn trong tình trạng thâm hụt một thời gian dài. Chỉ đến 2012, lần đầu tiên
sau hơn 20 năm đổi mới chúng ta mới có được thặng dư thương mại (0.3 tỷ USD), một tín
hiệu đáng mừng trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế kéo dài. Chính sách thương mại
thường có liên quan đến chính sách đầu tư kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài. Vì vậy,
Việt Nam cần có chính sách thương mại hợp lý để góp phần vào tăng trưởng kinh tế. Xuất
khẩu là một bộ phận của hoạt động ngoại thương, đóng góp một tỷ trọng vô cùng lớn vào
cán cân thương mại nói riêng và tổng sản phẩm quốc dân (GNP) của đất nước nói chung.
Xuất khẩu không chỉ tạo nguồn vốn vô cùng quan trọng để đất nước đang phát triển như
nước ta hiện nay có thể thu được ngoại tệ để nhập khẩu máy móc, trang thiết bị hiện đại
vào sản xuất, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước mà còn góp
phần không nhỏ vào việc giải quyết và tạo công ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và mở rộng mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với nhiều quốc gia
trên thế giới. Nhận thức được vai trò quan trọng của xuất khẩu đối với sự phát triển đất
nước là con đường để Việt Nam thâm nhập sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu, hội nhập
sâu hơn vào nền kinh tế thế giới nên việc thúc đẩy phát triển xuất khẩu là một trong
những chủ trưởng lớn, quan trọng của Đảng và Nhà nước ta nhằm thực hiện đẩy mạnh
quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, từng bước đưa đất nước ta từ một nước
có nền nông nghiệp lạc hậu thành đất nước công nghiệp phát triển tầm nhìn 2020.
Xuất phát từ thực tiễn trên về tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu đối với nền
kinh tế Việt Nam, tác giả chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia
xuất khẩu của doanh nghiệp chế biến Việt Nam” cho luận văn Thạc sỹ. Đề tài sử dụng
dữ liệu “Điều tra doanh nghiệp về năng suất lao động và môi trường đầu tư ở Việt
Nam” do Ngân hàng thế giới (World Bank–WB, 2005) thực hiện qua việc phỏng vấn trực
tiếp với chủ đầu tư và giám đốc của 1.150 doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đang
đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến ở Việt Nam. Điều tra cung cấp số liệu cấp vi mô
về môi trường đầu tư ở Việt Nam và các chỉ tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Dựa trên số

và doanh nghiệp nước ngoài đang đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến tại Việt Nam;
mẫu nghiên cứu do Ngân hàng thế giới (WB) thực hiện điều tra năm 2005.
4

4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu trên được tiến hành dựa trên hai phương pháp:
- Nghiên cứu định tính: Nghiên cứu lược khảo lý thuyết trong và ngoài nước về
xuất khẩu và hành vi xuất khẩu của doanh nghiệp; tổng hợp và phân tích hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay; vai trò của xuất khẩu đối với
việc tăng trưởng và phát triển kinh tế của Việt Nam.
- Nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu xây dựng khung phân tích và mô hình các
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia xuất khẩu của doanh nghiệp; thực hiện ước
lượng dựa trên dữ liệu từ Điều tra doanh nghiệp của Ngân hàng thế giới để từ đó xác định
chiều hướng và mức độ tác động của các nhân tố bên trong về đặc trưng doanh nghiệp và
các nhân tố môi trường bên ngoài đến quyết định tham gia xuất khẩu của doanh nghiệp.
Nghiên cứu sử dụng phần mềm STATA 11.0 cho các phân tích định lượng.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm có 4 chương sau đây:
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ NGHỊ
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU, THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH 5

CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI XUẤT KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ NGHỊ

- Thặng dư (mậu dịch) thương mại được thực hiện bởi các công ty buôn bán độc
quyền của Nhà nước, hoạt động nhập khẩu bị hạn chế và hoạt động xuất khẩu được trợ
cấp.
- Các cường quốc thực dân luôn cố tìm cách đạt được thặng dư mậu dịch với các
thuộc địa của họ. Họ coi đây như là một phương tiện khác để có thêm thu nhập. Họ thực
hiện điều này không chỉ bằng cách giữ độc quyền thương mại thực dân mà còn ngăn cản
các nước thuộc địa sản xuất. Do đó, các nước thuộc địa phải xuất khẩu nguyên liệu thô,
kém gía trị hơn và nhập khẩu những sản phẩm có giá trị cao hơn.
Lý thuyết trọng thương mang lại lợi ích cho các cường quốc thực dân, vì thế chính
sách ngoại thương của trường phái này theo hướng:
- Giá trị xuất khẩu càng nhiều càng tốt, nghĩa là không những số lượng hàng hoá
xuất khẩu phải nhiều mà còn phải ưu tiên xuất khẩu những hàng hoá có giá trị cao hơn
hàng hoá có giá trị. Người ta đánh giá thấp việc xuất khẩu nguyên liệu và cố sử dụng
nguyên liệu để sản xuất trong nưóc rồi đem xuất khẩu thành phẩm.
- Giữ nhập khẩu ở mức độ tối thiểu, giành ưu tiên cho nhập khẩu nguyên liệu, hạn
chế hoặc cấm nhập khẩu thành phẩm nhất là hàng xa xỉ.
- Khuyến khích chở hàng hoá bằng tàu của nước mình vì như vậy vừa bán được
hàng hóa mà còn tận dụng được cả những món lợi nhuận khác như: cước vận tải, phí bảo
hiểm,
Ảnh hưởng của lý thuyết trọng thương đã bị mờ nhạt đi sau năm 1800. Các cường
quốc thực dân không hạn chế sự phát triển công nghiệp của các nước thuộc địa của họ,
nhưng các thủ đoạn hợp pháp vẫn buộc chặt quan hệ thương mại của các nước thuộc địa
với chính quốc.
1.1.2.2 Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
Không như trường phái trọng thương, Adam Smith cho rằng: “sự giàu có của mỗi
quốc gia phụ thuộc vào số hàng hoá và dịch vụ có sẵn hơn là phụ thuộc vào vàng”. Theo
7

Adam Smith, nếu thương mại không bị hạn chế theo nguyên tắc phân công thì các quốc
gia có lợi ích từ thương mại quốc tế nghĩa là mỗi quốc gia có lợi thế về mặt điều kiện tự

trong việc sản xuất các loại sản phẩm vẫn cần phải tham gia vào hoạt động xuất khẩu vì
nó có thể tạo ra lợi ích không nhỏ mà nếu bỏ qua quốc gia đó sẽ mất đi cơ hội để phát
triển. Nói cách khác, trong điểm bất lợi vẫn có những điểm thuận lợi để khai thác khi
tham gia vào hoạt động xuất khẩu, những quốc gia có hiệu quả thấp trong việc sản xuất ra
các loại hàng hoá sẽ có thể chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá ít bất lợi nhất để trao đổi
với các quốc gia khác và nhập về những hàng hoá mà việc sản xuất ra đã gặp rất nhiều
khó khăn và bất lợi. Từ đó, nền kinh tế tham gia vào thương mại quốc tế có thể tiết kiệm
được nguồn lực của mình và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển.
1.1.3 Các hình thức của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu về cơ bản là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia
khác. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động xuất khẩu được các doanh nghiệp vận dụng dưới
nhiều hình thức khác nhau, thể hiện ở một số hình thức chủ yếu sau:
1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp sản
xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu những sản phẩm
đó ra nước ngoài thông qua các tổ chức của mình.
Các bước tiến hành một thương vụ xuất khẩu trực tiếp trong trường hợp doanh
nghiệp không tự sản xuất ra sản phẩm:
- Ký hợp đồng nội, mua hàng và trả tiền hàng cho các đơn vị sản xuất trong nước.
- Ký hợp đồng ngoại, giao hàng và thanh toán tiền hàng với bên nước ngoài.
Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận thu được của các đơn vị kinh doanh thường
cao hơn các hình thức khác. Với vai trò là người bán hàng trực tiếp, doanh nghiệp có thể
nâng cao uy tín của mình thông qua quy cách và phẩm chất hàng hoá, tiếp cận thị trường
và nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Tuy nhiên, hình thức này đòi hỏi doanh
nghiệp phải ứng trước một lượng vốn khá lớn để sản xuất, thu mua hoặc có thể gặp rất
9

nhiều khó khăn, rủi ro như: không xuất được hàng, không thu mua được hàng, bị thanh
toán chậm hay do thay đổi tỷ giá, lạm phát…
1.1.3.2 Xuất khẩu gia công uỷ thác

khẩu không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc biệt là không cần vốn để mua
hàng, nhận tiền nhanh ít thủ tục và tương đối tin cậy.
1.1.3.4 Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ
với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi có giá trị tương
đương với giá trị lô hàng đã xuất. Mục đích xuất khẩu không phải là nhằm thu ngoại tệ
mà nhằm thu về một lượng hàng hoá giá trị xấp xỉ giá trị của lô hàng đã xuất.
Có rất nhiều loại hình buôn bán đối lưu như: hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ, chuyển
giao nghĩa vụ, mua lại sản phẩm.
- Hình thức hàng đổi hàng là việc một bên dùng hàng hóa để đổi lấy một lượng
hàng tương đương và không có thanh toán trong hình thức này.
- Hình thức trao đổi bù trừ là hình thức trong đó hai bên sẽ tiến hành trao đổi hàng
hóa trong một thời gian dài và sẽ dùng một tài khoản chung để theo dõi nghiệp vụ giao
nhận hàng của cả hai bên. Đến cuối kỳ hai bên sẽ thanh toán tiền chênh lệch theo tính
toán. Hàng hóa có thể là một loại hàng hóa nhất định hoặc nhiều mặt hàng khác nhau
trong một thời gian nhất định.
- Mua đối lưu là hình thức một bên sẽ ký kết hợp đồng mua hàng có thanh toán và
cam kết, sau đó một khoảng thời gian nhất định sẽ bán cho bên kia một lượng hàng hoá
khác và cũng được nhận tiền thanh toán. Giá trị của hai hợp đồng này không nhất thiết
phải bằng nhau, thời gian thông thường từ 1 - 5 năm với danh mục hàng hoá được mở
rộng rãi.
- Chuyển giao nghĩa vụ là hình thức mua bán đối lưu trong đó một bên có quyền
chuyển nghĩa vụ thanh toán cho bên thứ ba.
- Hình thức mua lại sản phẩm là hình thức một bên tiến hành nhập khẩu máy móc
thiết bị nhưng không thanh toán ngay mà sẽ trả dần bằng sản phẩm do chính máy móc
thiết bị đó sản xuất ra.
11

1.1.3.5 Xuất khẩu theo nghị định thư
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thường là trả nợ) được ký theo nghị định thư

Yếu tố chính trị là những nhân tố khuyến khích hoặc hạn chế quá trình quốc tế hóa
hoạt động kinh doanh. Chẳng hạn, chính sách của chính phủ có thể làm tăng sự liên kết
các thị trường và thúc đẩy tốc độ tăng trưởng hoạt động xuất khẩu bằng việc dỡ bỏ các
hàng rào thuế quan, phi thuế quan, thiết lập các mối quan hệ trong cơ sở hạ tầng của thị
trường. Khi không ổn định về chính trị sẽ cản trở sự phát triển kinh tế của đất nước và tạo
ra tâm lý không tốt cho các nhà kinh doanh.
1.1.4.2 Yếu tố kinh tế
Yếu tố kinh tế như tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng, tác động đến hoạt động
xuất khẩu ở tầm vĩ mô và vi mô. Ở tầm vĩ mô, chúng tác động đến đặc điểm và sự phân
bổ các cơ hội kinh doanh quốc tế cũng như quy mô của thị trường. Ở tầm vi mô, các yếu
tố kinh tế lại ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức và hiệu quả của doanh nghiệp. Các yếu tố giá
cả và sự phân bổ tài nguyên ở các thị trường khác nhau cũng ảnh hưởng tới quá trình sản
xuất, phân bố nguyên vật liệu, vốn, lao động và do đó ảnh hưởng tới giá cả và chất lượng
hàng hoá xuất khẩu.
1.1.4.3 Yếu tố luật pháp
Mỗi quốc gia có hệ thống luật pháp riêng dễ điều chỉnh các hoạt động kinh doanh
quốc tế ràng buộc các hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu tố luật pháp ảnh hưởng tới
hoạt động xuất khẩu trên những mặt sau:
- Quy định về giao dịch hợp đồng, bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ.
- Quy định về lao động, tiền lương, thời gian lao động, thời gian nghỉ ngơi, đình
công, bãi công.
- Quy định về cạnh tranh, độc quyền, các loại thuế.
13

- Quy định về vấn đề bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn chất lượng, giao hàng, thực
hiện hợp đồng.
- Quy định về quảng cáo, hướng dẫn sử dụng.
1.1.4.4 Yếu tố cạnh tranh
Cạnh tranh, một mặt thúc đẩy cho các doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị, nâng
cấp chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, Nhưng mặt khác nó cũng dễ dàng đẩy lùi các

tại, quốc gia chủ nhà hoặc một nước thứ ba cùng tham gia xuất khẩu mặt hàng đó. Trong
một số trường hợp các doanh nghiệp sở tại này lại được chính phủ bảo hộ do đó doanh
nghiệp khó có thể cạnh tranh được với họ.
1.1.4.5 Yếu tố văn hoá
Yếu tố văn hoá hình thành nên những loại hình khác nhau của nhu cầu thị trường,
tác động đến thị hiếu của người tiêu dùng. Doanh nghiệp chỉ có thể thành công trên thị
trường quốc tế khi có sự hiểu biết nhất định về phong tục tập quán, lối sống, mà điều
này lại khác biệt ở mỗi quốc gia. Vì vậy, hiểu biết được môi trường văn hoá sẽ giúp cho
doanh nghiệp thích ứng với thị trường để từ đó có chiến lược đúng đắn trong việc mở
rộng thị trường xuất khẩu của mình.
1.2 Lý thuyết về hành vi xuất khẩu của các doanh nghiệp
Lý thuyết về hành vi xuất khẩu của doanh nghiệp đã được nghiên cứu rất nhiều
trong hơn ba thập kỷ qua. Không có mô hình chung được phát triển cho các kết quả thực
nghiệm về hành vi xuất khẩu của doanh nghiệp. Trong khi đó có một loạt các phương
pháp tiếp cận để giải thích hành vi xuất khẩu thì lý thuyết giai đoạn được xem là hàng
đầu. Lý thuyết giai đoạn đề xuất rằng: các doanh nghiệp di chuyển qua các giai đoạn kế
tiếp khi họ quốc tế hóa các hoạt động kinh doanh của họ. Hay nói cách khác, các doanh
nghiệp sẽ tham gia xuất khẩu vào thị trường quốc tế khi trải qua các giai đoạn giai đoạn
độc lập (tìm hiểu thị trường, lợi nhuận mong muốn,…) sau đó là giai đoạn kết hợp với chi
phí tham gia thị trường.
Mô hình được phát triển vào giữa năm 1970 của các học giả Bắc Âu của trường
Uppsala. Hohanson và Wiedersheim (1975) đề xuất một mô hình nhấn mạnh tầm quan
15

trọng của các yếu tố như thông tin, đặc điểm của doanh nghiệp, môi trường của doanh
nghiệp, và việc mở rộng ngoài khu vực của doanh nghiệp. Mô hình này nhấn mạnh vai trò
của việc mua lại thông tin của các doanh nghiệp cùng các giai đoạn của quá trình quốc tế.
Bilkey và Tesar (1997) đề xuất một mô hình xuất khẩu xem như một quá trình học
tập trong đó các doanh nghiệp dần dần trở nên quen thuộc với thị trường và các hoạt động
nước ngoài. Dựa trên giả định rằng doanh nghiệp là một thích ứng, tổ chức học tập,

tương lai từ quyết định tham gia vào thị trường nước ngoài dựa trên bất kì chi phí cố định
nào. Bernard và Jensen (2001) đã thực hiện việc đo lường qua một vài giai đoạn, đầu tiên
là việc phác thảo quyết định của các doanh nghiệp trong giai đoạn độc lập sau đó là nhiều
giai đoạn kết hợp với chi phí tham gia thị trường.
Giai đoạn độc lập: giả định của Bernard và Jensen là các doanh nghiệp luôn có khả
năng sản xuất tại mức tối đa hóa lợi nhuận xuất khẩu q
it
*
nếu như doanh nghiệp tham gia
vào thị trường nước ngoài. Và trong giai đoạn đầu này sẽ không có chi phí tham gia vào
thị trường và doanh nghiệp nhận được lợi nhuận
Π
it
.
Π
it

(X
it
, Z
it
) = p
t

·
q
it


c

doanh nghiệp là yếu tố quan trọng tác động đến khả năng tham gia xuất khẩu của doanh
nghiệp bao gồm độ tuổi, quy mô doanh nghiệp, số lượng lao động, năng lực sản xuất, loại
hình sở hữu doanh nghiệp. Bên cạnh những cú sốc về nhu cầu sản phẩm, Bernard và
Jensen tập trung vào việc nghiên cứu tìm thêm các nhân tố ngoại tác khác gây ảnh hưởng
đến khả năng tham gia xuất khẩu của doanh nghiệp bao gồm cả việc trợ cấp trực tiếp và
17

gián tiếp đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp làm giảm hoặc tăng chi phí đầu vào
cần thiết như là lao động có kỹ năng cao hoặc vốn chuyên dùng.
Nếu lợi nhuận dự kiến (
Π
it
) lớn hơn 0, theo đó doanh nghiệp sẽ xuất khẩu. Hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp trong thời kỳ t được đo bởi biến Y
it

Y
it
=1 doanh nghiệp sẽ xuất khẩu nếu
Π
it
≥ 0
Y
it
=0 doanh nghiệp sẽ không xuất khẩu nếu
Π
it
< 0
1.4 Lược khảo các nghiên cứu liên quan
Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về hành vi xuất khẩu của doanh nghiệp đã


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status