phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm tôm nuôi của hộ nông dân tại tỉnh bạc liêu - Pdf 31

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----0-0-0-----

QUÁCH VŨ HIỆP

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH THAM GIA BẢO HIỂM TÔM
NUÔI CỦA HỘ NÔNG DÂN TẠI TỈNH BẠC LIÊU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ NGÀNH: 52340201

Tháng 11 - 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----0-0-0-----

QUÁCH VŨ HIỆP
MSSV: 4104514

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH THAM GIA BẢO HIỂM TÔM
NUÔI CỦA HỘ NÔNG DÂN TẠI TỈNH BẠC LIÊU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ NGÀNH: 52340201


LỜI CAM ĐOAN
……………….
Tôi xin cam đoan rằng đề tài nghiên cứu này do chính tôi thực hiện, các
số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, không trùng với
bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.

Cần Thơ, ngày 05 tháng 12 năm 2013
Người thực hiện

QUÁCH VŨ HIỆP

ii


MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
1.3. Giả thiết cần kiểm định và câu hỏi nghiên cứu ........................................... 2
1.3.1 Giả thiết cần kiểm định............................................................................... 2
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.4.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu .................................................................... 3
1.4.2 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 3
1.4.3 Không gian nghiên cứu .............................................................................. 3
1.4.4 Bố cục của đề tài......................................................................................... 3

ĐỊNH MUA BẢO HIỂM TÔM NUÔI ............................................................ 33
4.1 Tổng quan mẫu nghiên cứu ......................................................................... 33
4.1.1 Đặc điểm của hộ ...................................................................................... 33
4.1.2 So sánh đặc điểm hộ tham gia BH và không tham gia BH .................... 39
4.2 Kết quả ước lượng ....................................................................................... 43
4.2.1 Thông tin BH ............................................................................................ 44
4.2.2 Làm việc ở địa phương ............................................................................. 45
4.2.3 Tập huấn kỹ thuật ..................................................................................... 46
4.2.4 Diện tích nuôi tôm .................................................................................... 47
4.2.5 Trình độ học vấn ....................................................................................... 47
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 50
5.1 Kếtluận………………...…………………………………………………..50
5.1.1 Kết quả chính của đề tài .......................................................................... 50
5.1.2 Hạn chế đề tài .......................................................................................... 51
5.2 Kiến nghị…………………………………………………………………..51
5.2.1 Về phía nhà nước ...................................................................................... 51
5.2.2 Về phía đơn vị cung bảo hiểm .................................................................. 52
Tài liệu tham khảo ............................................................................................ 53

iv


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Số tiền bảo hiểm ............................................................................ 8
Bảng 2.2: Diễn giải các biến độc lập và kỳ vọng trong phân tích
mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 17
Bảng 3.1: Diện tích và sản lượng NTTS tỉnh Bạc Liêu giai
đoạn 2008-2012 ........................................................................................... 22
Bảng 4.1: Thông tin tổng quát về mẫu khảo sát .......................................... 33



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
....................
BHNN
BH
TC-BTC
NTTS
NN&PTNT
BCĐ

:
:
:
:
:
:

Bảo hiểm nông nghiệp
Bảo hiểm
Thâm canh- Bán thâm canh
Nuôi trồng thủy sản
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ban chỉ đạo

NN

:

Nông nghiệp

pháp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng sản xuất NN hưởng ứng tham
gia.
Tỉnh Bạc Liêu là một trong những địa phương được lựa chọn triển khai
BH tôm nuôi theo Quyết định 315/QĐ-TTg. Hiện nay, nuôi trồng thủy sản
(NTTS) là một trong những ngành NN chủ lực của tỉnh, tổng số hộ có diện
tích nuôi tôm Thâm canh-Bán thâm canh (TC-BTC) năm 2012 ước tính
khoảng 7.241 hộ với diện tích tương ứng 17.180 ha (Cục Thống kê Bạc Liêu),
thì chính sách hỗ trợ này được mong đợi sẽ đảm bảo an toàn cho người dân
trong khu vực, góp phần tích cực trong việc khắc phục các thiệt hại tài chính
do thiên tai, dịch bệnh. Sau hơn một năm thực hiện chính sách, kết quả ban
đầu đạt được khá tích cực; tuy nhiên, tỉ lệ hộ tham gia BHNN còn thấp, cụ thể
đạt 19,82% tổng số hộ nuôi tôm TC-BTC. Vì vậy, một vấn đề cần được giải

1


thích đó là tại sao chính sách hỗ trợ này chưa thật sự đi vào đời sống của nông
dân. Phải chăng do mức phí BH vượt quá khả năng tài chính của các hộ nuôi
tôm, hay là do chưa nắm bắt đầy đủ thông tin từ cấp địa phương; hay đặc tính
của sản phẩm BH tôm nuôi chưa phù hợp với nhu cầu thực tế.
Đề tài: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo
hiểm tôm nuôi của hộ nông dân tại tỉnh Bạc Liêu” được lựa chọn nghiên
cứu. Kết quả kỳ vọng của đề tài này nhằm cung cấp nguồn thông tin quan
trọng cho Ban chỉ đạo (BCĐ) các cấp, công ty BH để điều chỉnh, xây dựng
chương trình hiệu quả hơn cho giai đoạn còn lại, cũng như tạo thuận lợi cho
mở rộng tại nhiều địa phương, nhiều hình thức nuôi tôm để mọi người dân đều
nhận được sự hỗ trợ từ chính sách này.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.3 Mục tiêu chung
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua BH tôm nuôi của

của nông dân và mức độ ảnh hưởng như thế nào?
- Những giải pháp nào có thể đưa ra từ kết quả nghiên cứu được?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu
Luận văn tập trung tìm hiểu các nhân tố quyết định tham gia BHNN của
các hộ nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
1.4.2 Đối tượng nghiên cứu
Các hộ nuôi tôm sú TC-BTC và tôm thẻ chân trắng thâm canh đã ký kết
hợp đồng BH tôm nuôi và chưa tham gia BH tôm nuôi, bao gồm: hộ nghèo, hộ
cận nghèo và hộ bình thường.
1.4.3 Không gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại tỉnh Bạc Liêu, cụ thể các địa phương được
lựa chọn là xã Vĩnh Hậu, xã Vĩnh Mỹ A, xã Vĩnh Trạch, phường 2 có diện tích
nuôi tôm sú TC-BTC và tôm thẻ chân trắng thâm canh.
1.4.4 Bố cục của đề tài
Ngoài danh mục các từ viết tắt, danh mục biểu bảng, danh mục các hình,
lời cảm ơn, tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung của đề tài bao gồm 6
chương:
- Chương 1: Giới thiệu khái quát về sự cần thiết của nghiên cứu, mục
tiêu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và bố cục của đề tài.
- Chương 2: Giới thiệu cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu, lược
khảo các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Chương 3: Trình bày thực trạng phát triển NTTS và công tác triển khai
thí điểm BH tôm nuôi tại tỉnh Bạc Liêu .
- Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu, từ đó đánh giá yếu tố tác
động đến quyết định mua BH tôm nuôi của hộ nông dân ở tỉnh Bạc Liêu. Đề
xuất giải pháp.
- Chương 5: Kết luận vấn đề thu được từ nghiên cứu và đưa ra một số
kiến nghị cho các cơ quan hữu quan.



- Bảo hiểm truyền thống là BH theo nguyên tắc bồi thường. Đặc trưng
cơ bản nhất của BH bồi thường là lấy thiệt hại, tổn thất của từng cá nhân, tổ
chức làm căn cứ để xét bổi thường. Điều đó đòi hỏi phải tiến hành giám định
để xác định mức độ thiệt hại của từng đối tượng, tiến hành bồi thường trên cơ
sở và trong phạm vi tổn thất của từng cá nhân, tổ chức (Hazell và cộng sự,
1986).
- Bảo hiểm chỉ số là BH lấy các chỉ số khách quan (đối với cây trồng, đó
là chỉ số thời tiết) và mức bồi thường tương ứng với chỉ số (quy định trong
hợp đồng BH) làm căn cứ xét bổi thường (không cần tiến hành giám định để

4


xác định thiệt hại từng cá nhân mua BH). Để đảm bảo bồi thường hợp lý, mức
độ bồi thường được ước tính trên cơ sở năng suất bình quân nhiều năm chung
của cả vùng hay tiểu vùng sinh thái (Skees cùng cộng sự, 2006).
 Phân loại theo mức trách nhiệm:

Theo Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp nông thôn
(IPSARD) định nghĩa BH thảm họa định danh và BH đa thảm họa như sau:
- Bảo hiểm cây trồng cho thảm họa định danh là BH cho một loại rủi ro
cụ thể. Thông thường, rủi ro này dẫn tới những tổn thất độc lập (nó chỉ ảnh
hưởng đến một số khách hàng BH cùng một lúc). Bảo hiểm thiên tai đòi hỏi
những người tính toán tổn thất phải đánh giá thiệt hại đối với từng nông hộ.
Bảo hiểm mưa đá là phương thức BH phổ biến nhất của BH cây trồng cho
hiểm họa định danh.
- Bảo hiểm cây trồng đa thảm họa là BH tổng hợp giúp bảo vệ vụ mùa
khỏi tổn thất từ nhiều loại rủi ro. Một số rủi ro này dẫn tới tổn thất tương quan
(ảnh hưởng đến nhiều khách hàng BH cùng một lúc). Các chương trình BH

i ) Các quy định giải quyết tranh chấp;
k) Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng.
2. Ngoài những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, hợp đồng bảo
hiểm có thể có các nội dung khác do các bên thỏa thuận.
d) Sự ra đời và phát triển của BHNN
Theo Nguyễn Văn Định (2005), BHNN ra đời xuất phát từ nhu cầu ổn
định sản xuất và phát triển. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan
trọng, cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho công
nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm và hàng tiêu dùng cho xuất khẩu. Nông
nghiệp cũng là ngành thu hút nhiều lao động của xã hội, giải quyết công ăn
việc làm và đóng góp không nhỏ vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Nhưng
sản xuất NN lại thường không ổn định, bởi lẻ ngành này có nhiều đặc điểm
khác biệt so với các ngành sản xuất khác trong nền kinh tế quốc dân. Những
đặc điểm cơ bản đó là:
Sản xuất NN được trải trên phạm vi rộng lớn và hầu hết được tiến hành
ngoài trời, vì thế nó chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện tự nhiên. Mặc dù
trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng tiên tiến và hiện đại, con người ngày
càng chế ngự những ảnh hưởng xấu của hiện tượng thiên nhiên nhưng mâu
thuẫn giữa con người và lực lượng tự nhiên vẫn tồn tại trong sản xuất NN.
Hằng năm điều kiện tự nhiên vẫn luôn đe dọa và gây tổn thất lớn cho quá trình
sản xuất NN.
Đối tượng của sản xuất NN là những cơ thể sống như: cây trồng, vật
nuôi. Chúng không chỉ chịu tác động của điều kiện tự nhiên, mà còn chịu sự
tác động của quy luật sinh học. Đó là các quy luật đồng hóa, dị hóa, biến dị, di
truyền, quy luật về thời gian sinh trưởng và cho sản phẩm, vv..Vì vậy, xác suất
rủi ro trong NN càng lớn hơn so với nhiều ngành sản xuất khác.

6



và do các công ty nhà nước đảm trách. Nhờ đó, hoạt động BH có thuận lợi.
Song chiến tranh Thế giới thứ II đã ảnh hưởng đến chương trình này.
Từ năm 1949 đến nay, nhiều nước trên thế giới tiến hành BH cây trồng
theo hướng BH mọi rủi ro hoặc một số loại rủi ro; có nước BH một loại cây
trồng; có nước BH nhiều loại cây khác nhau. Hình thức BH bao gồm: tự
nguyện và bắt buộc do các công ty tư nhân hoặc công ty nhà nước tiến hành.

7


e) Đặc điểm BH tôm, cá
Theo quyết định định số 3035/QĐ-BTC quy định một số quy tắc, biểu
phí, mức trách nhiệm cho BH tôm, cá như sau:
 Phạm vi BH:
- Tôm sú: Bệnh đốm trắng, bệnh đầu vàng, bệnh hoại tử cơ quan tạo máu

và cơ quan biểu mô (IHHNV); hội chứng hoại tử gan tụy cấp tính (AHPNS).
Tôm thẻ chân trắng: Bệnh đốm trắng, bệnh đầu vàng, bệnh hoại tử cơ quan tạo
máu và cơ quan biểu mô (IHHNV), bệnh hoại tử cơ hay bệnh đục cơ do vi rút
(IMNV); hội chứng Taura, hội chứng hoại tử gan tụy cấp tính (AHPNS). Các
dịch bệnh trên được công bố dịch bệnh hoặc xác nhận dịch bệnh của cơ quan
chức năng có thẩm quyền.
- Cá tra của cơ sở nuôi trồng được BH bị thiệt hại từ 80% trở lên do bệnh

gan thận mủ được cơ quan chức năng có thẩm quyền công bố hoặc xác nhận.
- Tôm, cá của cơ sở nuôi trồng được BH bị thiệt hại từ 80% trở lên do

thiên tai được cơ quan chức năng có thẩm quyền công bố”.
 Thời hạn và phí BH:


MĐ: Mật độ nuôi trồng (con/m2)
HS: Khối lượng thức ăn trung bình của
tôm. Trong đó tôm sú là 0,03 kg/con,
tôm chân trắng là 0,02 kg/con
GT: Giá thức ăn trung bình (đồng/kg).
CG: Giá mua con giống (đồng).


STBH = (TT x MĐ x HS x GT) + CG
Trong đó:
STBH: Số tiền BH (đồng)
TT: Thể tích nuôi trồng (m3)
MĐ: Mật độ nuôi trồng (con/m3)
HS: Khối lượng thức ăn trung bình của
cá. Trong đó cá tra là 1,8 kg/con, cá
basa là 2,3 kg/con.
GT: Giá thức ăn trung bình (đồng/kg).
CG: Giá mua con giống (đồng).

Nguồn: Quyết định 3035/QĐ-BTC

f) Điều kiện được hỗ trợ
Tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất được hỗ trợ phải đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
- Có đối tượng được BH và khu vực triển khai thí điểm theo Quyết định
315/QD-TTg.
- Có quyền lợi được BH.
- Tham gia thí điểm BHNN và đóng phí BH thuộc phần trách nhiệm
của mình.
- Thực hiện sản xuất, canh tác, chăn nuôi, nuôi trồng, phòng dịch theo

tính đến vai trò của quỹ BH.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, mô hình tổ chức và quản lý NN rất
đa dạng, phong phú trong đó mô hình trang trại diễn ra khá phổ biến và mang
tính quy luật. Tổ chức quản lý kiểu trang trại đã làm cho lao động, đất đai và
tiền vốn được tích tụ và tập trung. Vì vậy nhu cầu ổn định sản xuất, bảo toàn
và tăng trưởng đồng vốn luôn là vấn đề bức xúc, đươc các chủ trang trại quan
tâm hàng đầu, do đó BHNN là công cụ dự phòng rủi ro rất cần thiết và hiệu
quả nhất. Mặt khác, thị trường BHNN có thể đóng vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo rằng họ có thể tiếp xúc với các dịch vụ tài chính khác như cho
vay và tiết kiệm, vì thế cung cấp cho các trang trại có được sự bảo vệ cần thiết
để áp dụng các giống lúa cải tiến, đầu tư phân bón và thực hiện đầu tư khác để
tăng năng suất. Tuy nhiên, để phát triển BHNN thì đòi hỏi thời gian và đầu tư
thích hợp của chính phủ (GlobalAgRisk, 2009).
Ở Việt Nam, chương trình BHNN được bắt đầu triển khai bởi Bảo Việt
từ năm 1982 với đối tượng được BH là vật nuôi, nhưng chương trình này chỉ
kéo dài trong thời gian 2 năm và sau đó tạm thời dừng lại vì nhiều lí do khác
nhau, đặc biệt do cơ chế tổ chức quản lý trong NN có sự thay đổi căn bản sau
chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương Đảng. Năm 1993, Bảo Việt đã cung
cấp dịch vụ BH đối với thiệt hại của sản lượng lúa, dịch vụ này tạm bị đình chỉ
sau 5 năm hoạt động do lỗ mất 5 tỷ đồng tương đương với tỷ lệ thâm hụt 10%
so với phí BH thu được. Sự thất bại của chương trình này là do nông dân thiếu
kiến thức chung về hoạt động sản xuất kinh doanh, kỹ thuật canh tác nuôi
trồng còn lạc hậu, chưa ý thức cao về quyền lợi và nghĩa vụ khi mua BH,

10


những người tham gia BH thường ở những khu vực có độ rủi ro cao, cùng với
sự hỗ trợ không thỏa đáng về tài chính cả bên phía tái BH và trợ cấp chính phủ
đã làm hạn chế khả năng tài chính để chi trả BH của công ty. Công ty TNHH

doanh mới nhằm đa dạng hóa các hoạt động BH trong nền kinh tế, góp phần
thực hiện mục tiêu chiến lược kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.

11


2.2 LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
THAM GIA BHNN
2.2.1 Khung lý thuyết về tham gia BHNN
Quyết định lựa chọn một sản phẩm BHNN phù hợp xuất phát từ nhu cầu
đảm bảo lợi ích trong hoạt động sản xuất NN. Nông nghiệp là một ngành kinh
doanh chịu nhiều rủi ro, các loại và mức độ nghiêm trọng của các nguy cơ mà
nông dân phải đối mặt thay đổi theo hệ thống NN, thời tiết, chính sách và điều
kiện thị trường. Những tác động từ rủi ro trong sản xuất làm biến động đáng
kể lợi nhuận, chúng ảnh hưởng nặng nề cho hộ gia đình hoạt động trang trại
với quy mô nhỏ ở các quốc gia đang phát triển và vì thế dễ dàng dẫn đến đau
khổ và khó khăn nghiêm trọng. Mặt khác, Binswanger (1980) chỉ ra rằng nông
dân thường sợ rủi ro và vì thế họ cố gắng né tránh thông qua các công cụ và
hoạt động quản lý rủi ro, trong đó BHNN là một công cụ thường được dùng để
hạn chế thiệt hại và cải thiện nhất định thu nhập của nông dân. Hơn nữa, số
lượng áp dụng BH cây trồng có mối tương quan tích cực với khả năng nhận
thức của nông dân về tầm quan trọng và lợi ích của nó đối với thu nhập của họ
nếu được hỗ trợ bảo hiểm, khi đó nông dân có xu hướng chấp nhận BH trong
sản xuất (Sadati và cộng sự, 2010). Bên cạnh đó, BH trở nên hấp dẫn hơn khi
nhà sản xuất kỳ vọng một mức lợi nhuận cao hơn, khả năng tham gia sẽ tăng
cùng với quy mô, nhưng lại giảm nếu có sự sự đa dạng hóa trong hoạt động
sản xuất (Knight and Coble, 1997; Torkamani, 2002). Trên thực tế, hầu hết
chương trình BHNN thật sự hiệu quả nếu cùng tồn tại chương trình hỗ trợ về
giá hoặc thu nhập, do đó, giúp nông dân ít chịu tác động từ rủi ro hơn. Tuy
nhiên, Weldon and VanSickle (2005) nhận thấy rằng vai trò và ý nghĩa của

trọng ngăn cản công ty cung cấp BH cho người dân. Lựa chọn bất lợi có nghĩa
là những người có nhiều khả năng bị sự kiện BH hơn thì sẽ sẵn sàng tham gia
để đảm bảo một tỷ lệ nhất định, trong khi công ty BH đặt mức phí với thông
tin hạn chế, vì thế đối tượng tham gia có xu hướng tiếp nhận được tiền bồi
thường nhiều hơn. Nếu nâng mức phí để tránh sự thất bại của chương trình thì
đồng nghĩa với chương trình trở nên tập trung quản lý rủi ro cao và tập hợp
những cá nhân nhận được lợi ích tuyệt vời từ việc tham gia. Mặt khác,
Chambers (1989) cung cấp lý thuyết về mối tương quan thuận giữa rủi ro đạo
đức đến tiến trình bồi thường BH. Rủi ro đạo đức liên quan đến người được
BH thay đổi hành vi trong sản xuất nhằm mục đích làm tăng xác suất xảy ra sự
kiện bảo hiểm hoặc mức độ nghiêm trọng của sự mất mát. Do các công ty BH
không có cơ chế hoàn hảo để kiểm soát rủi ro đạo đức và lựa chọn bất lợi. Để
giải quyết vấn đề như vậy, công ty có thể xây dựng quy định khắt khe cho các
sự kiện BH, vì thế việc đánh giá và hoàn trả cho vụ kiện có thể bị chậm trễ.
Một trở ngại khác cũng ảnh hưởng đến quyết định mua BH, đó là văn hóa và
khuyến khích của công ty BH cho sản phẩm này còn hạn chế. Trong việc phục
vụ nông dân, công ty phải chịu chi phí tiếp thị đáng kể và quản lý một khối
lượng lớn khách hàng ở khu vực nông thôn. Bên cạnh đó, những đại lý và chi
nhánh BH nói chung là thích hợp phân phối cho tổ chức hoặc cá nhân có giá
trị cao, các nhân viên BH thường không quen với nhu cầu hoặc mối quan tâm
của nông dân vì họ cho rằng nông dân không có đủ khả năng BH. Hơn nữa,
các công ty thường khuyến khích tập trung vào chính sách lớn, những khách
hàng có lợi nhuận nhiều hơn và không khuyến khích nhân viên phát triển phân
khúc thị trường NN (Churchill, 2007). Nếu tính hiệu quả của kênh phân phối
và dịch vụ BH được giải quyết, tức là khách hàng sẽ nắm được thông tin cần
thiết, các quy trình tiếp cận của sản phẩm BHNN, đồng thời khách hàng có thể

13



hiện cho một mẫu của 74 hộ chăn nuôi thương mại trong ba vùng của Eritrea.
Mặt khác, khi Mishra and Goodwin (2006) lựa chọn mô hình phù hợp để phân
tích nhu cầu tham gia của nông dân cho BH doanh thu, dựa vào lý thuyết kinh
tế, tác giả cho rằng mô hình định tính có mối liên hệ chặt chẽ với lý thuyết
hiệu dụng, cụ thể là được ứng dụng rộng rãi để điều tra các yếu tố ảnh hưởng
đến sự lựa chọn của một cá nhân từ giữa hai hay nhiều lựa chọn thay thế, vì
thế tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy logistic với phương pháp ước lượng
hợp lý tối đa thay cho phương pháp bình phương bé nhất.

14


Ngoài ra, một số nhà nghiên cứu còn sử dụng mô hình nghiên cứu khác.
Trong nghiên cứu của Fields and Gillespie (2003) đã thực hiện phỏng vấn các
nhà sản xuất để xác định sở thích của họ và quyết định mua BH doanh thu cho
vật nuôi. Mô hình probit đơn biến được ước tính để đánh giá ảnh hưởng của
đặc điểm nhà sản xuất lên quyết định tham gia, cụ thể mô hình probit đơn biến
ước tính cho chín sản phẩm được lựa chọn để xác định hiệu quả các nhân tố
ảnh hưởng. Những sản phẩm này đã được lựa chọn bằng cách thay đổi một
thuộc tính trong khi vẫn giữ tất cả các thuộc tính khác không đổi ở mức độ
trung bình. Điều này cung cấp một tập hợp các sản phẩm thực tế để đánh giá.
Quyết định mua dựa trên bảng xếp hạng của sản phẩm đối với các sản phẩm
khác nhà sản xuất sẽ mua lại.
Do phân phối logistic và phân phối chuẩn tắc rất gần nhau, ngoại trừ
phần đuôi, nên kết quả mô hình probit và logit không khác nhau nhiều khi cỡ
mẫu đủ lớn.
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1 Số liệu nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu trong đề tài này là phương pháp chọn mẫu
phân cụm. Phương pháp này được áp dụng do tổng thể nghiên cứu dàn trải

Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng số liệu thứ cấp được cung cấp từ Công
ty Bảo Việt Bạc Liêu, Cục Thống kê tỉnh Bạc Liêu, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (NN&PTNT) để phân tích tổng quan các vấn đề có liên quan
đến BH tôm nuôi.
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu
a) Mô hình nghiên cứu
- Đề tài sử dụng phương pháp phân tích hồi quy logistic phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua BH của nông dân. Mô hình logistic
được thiết lập như sau:
Pr (y=1│xi) = Pi = F(x’iβ)
Trong đó:
Y: biến phụ thuộc thể hiện quyết đinh mua BH tôm nuôi của nông dân
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Y là biến giả:
Y= 0 trường hợp khách hàng không mua BH tôm nuôi
Y= 1 trường hợp khách hàng có mua BH tôm nuôi
F: hàm tích lũy xác suất của phân phối logistic

x’iβ = β0+ x1β1+ x2β2+...+ xkβk+ ε
xi là véctơ của các biến độc lập có thể ảnh hưởng đến quyết định mua
BH
β là véctơ của tham số được ước lượng. Các tham số β1, β2,…, βk được

ước lượng bằng phương pháp ước lượng hợp lý tối đa.
Ta có:

Pi F ( xi'  )

  i f ( x ' i  ) điều này được diễn dịch rằng tác động
xi
xi


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status