hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh nghệ an - Pdf 25

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN MINH SỬU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ
TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ
Khánh Hòa - 2014



i
LỜI CAM ĐOANTôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân, kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong các công
trình khác.

Tác giả Nguyễn Minh Sửu

iiiMỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ 7
1.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế 7
1.1.1 Khái niệm 7
1.1.2 Đặc điểm của thuế 8
1.1.3 Phân loại thuế 9
1.1.4 Vai trò của thuế 11
1.2 Công tác quản lý thuế 13
1.2.1 Mục tiêu và nguyên tắc trong quản lý thuế 13
1.2.2 Các tiêu thức xây dựng hệ thống thuế, chính sách thuế 13
1.2.3 Nội dung công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp 15
1.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế: 29
1.3.1 Mức độ hoàn thành kế hoạch thu thuế 29

3.2.2 Cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý thuế 74
3.2.3 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về thuế đối với các doanh nghiệp 76
3.2.4 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ các doanh nghiệp nộp thuế 80
3.2.5 Quản lý tốt các doanh nghiệp nộp thuế 83
3.3 Một số kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp thuộc
Cục Thuế Nghệ An 86
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước 86
3.3.2 Kiến nghị đối với ngành Thuế 88
Kết luận Chương 3 89
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC
vDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU NGHĨA ĐẦY ĐỦ
1 ASEAN Association of Southeast Asian Nations – Hiệp hội các Quốc
gia Đông Nam Á
2 DN Doanh nghiệp
3 ĐH Đại học
4 ĐY Đồng ý
5 GTGT Giá trị gia tăng
6 HC-QT-TVAC Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ

Bảng 2.7: Tình hình nợ thuế của các DN theo sắc thuế thời kỳ 2011 – 2013 49
Bảng 2.8: Công tác hoàn, miễn, giảm thuế cho các DN tại tỉnh Nghệ An thời kỳ 2011 - 2013 50
Bảng 2.9: Công tác cấp mã số thuế, thanh tra, tuyên truyền đối với các DN tại tỉnh
Nghệ An thời kỳ 2011 - 2013 52
Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu hiệu quả công tác quản lý thuế đối với các DN tỉnh Nghệ
An thời kỳ 2011 – 2013. 54
Bảng 2.11: Kết quả điều tra ý kiến của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An 57

vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Nghệ An 32
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức quản lý của Cục Thuế 35

Trong đó, thuế được coi là một trong những công cụ quan trọng nhất để điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. Thuế không những là nguồn thu quan trọng và chủ yếu của ngân sách
nhà nước mà còn ảnh hưởng to lớn đến công cuộc phát triển kinh tế. Mỗi quyết định
về thuế đều liên quan mật thiết đến tích lũy, đầu tư, tiêu dùng, đến vấn đề phân bố
nguồn lực trong xã hội. Cụ thể, nếu xây dựng được chính sách thuế đúng đắn sẽ góp
phần quan trọng vào việc ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, phân phối và sử
dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư, ổn định
tài chính, tiền tệ, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi phải đổi mới nhiều lĩnh vực, trong đó có
tài chính nói chung và thuế nói riêng. Từ năm 1990 đến nay, Nhà nước đã từng bước
hoàn thiện và cải cách hệ thống chính sách thuế cũng như bộ máy quản lý thuế từ
trung ương tới địa phương. Quản lý thu thuế đã được đổi mới căn bản, từng bước được
hiện đại hóa và phát huy được tính tích cực của các luật thuế mới, vừa bảo đảm tăng
thu cho ngân sách Nhà nước vừa khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển và tăng
thu nhập cho người dân.
Thuế là một lĩnh vực phức tạp, bởi lẽ thuế không những phản ánh những vấn đề
kinh tế, mà còn thể hiện các chính sách xã hội.Thuế không những đòi hỏi tính khoa
học về mặt lý luận, sự chính xác trong luật định, mà còn đòi hỏi nghệ thuật tinh tế
trong hoạt động thực tiễn. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, điều đó đòi hỏi Nhà
nước luôn luôn phải hoàn thiện hệ thống thuế với các luật thuế, cũng như các văn bản
pháp quy khác theo hướng vừa bảo đảm cân đối thu chi ngân sách, vừa khuyến khích
kinh tế phát triển, bảo đảm công bằng xã hội…Kể từ thời điểm Đảng và Nhà nước
thực hiện sự nghiệp đổi mới, các doanh nghiệp Việt nam đã có những bước tiến vượt
2bậc trên nhiều phương diện, từ đa dạng hóa loại hình sở hữu, phong phú về ngành
nghề kinh doanh, với các loại quy mô khác nhau… đến việc chú trọng nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Trước tình hình đó, nhiệm vụ đặt ra cho ngành thuế phải liên
tục đổi mới và hoàn thiện để theo kịp bước chuyển của nền kinh tế, cũng như thực hiện


- Điều tra, khảo sát ý kiến các chuyên gia về sự hài lòng của các doanh nghiệp đối
với các luật thuế trong việc khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển
- Đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản
lý thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên về những vấn đề cần hoàn thiện trong hệ
thống thuế đối với các doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nội dung đề tài tập trung vào các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An và do Cục Thuế tỉnh Nghệ
An quản lý.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: nghiên cứu trên địa bàn Tỉnh.
- Về thời gian: thông tin về thực trạng công tác quản lý thuế được thu thập
trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2011 - 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:
4.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu kết hợp với khảo sát thực tế tại Cục Thuế
tỉnh Nghệ an.
4.2 Phương pháp thống kê, phương pháp mô tả - khái quát, phương pháp diễn
giải – quy nạp:
Phương pháp thống kê bao gồm chủ yếu là thống kê mô tả và thống kê so sánh.
Phương pháp thống kê mô tả được thực hiện thông qua việc sử dụng số bình quân, tần
số, số tối đa và tối thiểu. Phương pháp thống kê so sánh gồm cả so sánh số tuyệt đối và
so sánh số tương đối để đánh giá động thái phát triển của hiện tượng, sự vật theo thời
gian và không gian. Việc so sánh được tiến hành theo nguyên tắc đồng nhất về thời
gian hoặc đối tượng so sánh. Để đảm bảo nguyên tắc đồng nhất về thời gian, việc so
sánh được tiến hành giữa các địa phương với nhau, giữa các phương thức nộp thuế
khác nhau trong ba năm.

kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên nhằm góp phần hoàn thiện những bộ luật này.
Căn cứ vào Luật Thuế, tác giả đã xây dựng bản câu hỏi dùng để phỏng vấn các chuyên
gia ở Cục Thuế và các chi cục thuế ở Nghệ An, nhằm làm sáng tỏ tính chất khuyến
khích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh vào các lĩnh vực có ý nghĩa quyết định đến
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cũng như của Tỉnh.
6. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thuế là một trong những công cụ có vị trí đặc biệt quan trọng để quản lý và điều
tiết nền kinh tế. Chính vì vậy, trong thời gian qua nhận được sự quan tâm lớn của các
nhà nghiên cứu. Một số công trình nghiên cứu về thuế có thể kể đến như:
5- Đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ thuế trên
địa bàn Quảng nam – Đà nẵng (1993) luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thế Trâm.
Luận văn này trình bày một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công
cụ thuế đối với cơ quan thuế của tỉnh Quảng nam – Đà nẵng. Tác giả cũng có một số
kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế.
- Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi
cục thuế thành phố Nha trang”, luận văn thạc sĩ của Hồ Thị Châu (2012).
Đề tài đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT và đưa ra một số giải phằm hoàn
thiện công tác quản lý sắc thuế này tại thành phố Nha trang.
- Đề tài: “Quản lý thuế ở Việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”,
luận văn tiến sĩ của Nguyễn Thị Thùy Dương (2012).
Đề tài đánh giá tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến công tác quản lý thuế
ở Việt nam và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này.
- Đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu
tại Cục Hải quan tỉnh Hà tĩnh”, luận văn thạc sĩ của Cao Đức Thắng (2012).
Luận văn đi sâu nghiên cứu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà tĩnh và đưa
ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý sắc thuế này tại địa phương.
- Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với lĩnh vực lưu trú trên địa bàn

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ
1.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế
1.1.1 Khái niệm
Để bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của mình, nhà nước chỉ có thể và cần
phải dùng quyền lực để bắt buộc các thành viên trong xã hội có nghĩa vụ đóng góp một
phần sản phẩm, thu nhập cho ngân sách. Hình thức đóng góp ấy chính là thuế. Ngay từ
khi nhà nước ra đời thì thuế cũng xuất hiện, thuế là sản phẩm tất yếu của sự xuất hiện
hệ thống bộ máy nhà nước. Ngược lại, thuế là công cụ bảo đảm cung cấp phương tiện
vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy này. Có thể nói rằng, thuế ra đời là
một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước. Mỗi
nhà nước ở mỗi giai đoạn lịch sử, có bản chất, chức năng và nhiệm vụ cụ thể khác
nhau. Nhưng để duy trì sự tồn tại của mình, nhà nước cần có những nguồn tài chính để
chi tiêu, trước hết chi tiêu để duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ trung ương đến địa
phương, thuộc phạm vi, lãnh thổ mà nhà nước đó cai quản, chi cho quốc phòng, an
ninh, cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, chi cho các vấn đề về phúc lợi công
cộng…(Phan Thị Cúc, 2007). Thuế có tính chất hai mặt thể hiện rõ nét thong qua mức
thuế suất cao hay thấp, đồng thời còn cả qua bản thân chính loại thuế mà nhà nước thu
vào ngân khố của mình. Thứ nhất, thuế sẽ kìm hãm đối tượng nộp thuế về khía cạnh
nào đó. Thứ hai, thuế sẽ khuyến khích đối tượng đó hoạt động sản xuất kinh
doanh…Điều đó còn phụ thuộc vào tính hợp lý, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, cũng
như tính công bằng của thuế và hiệu lực của bộ máy nhà nước.
Hầu hết các nhà kinh tế đều thống nhất rằng: Thuế là một khoản đóng góp bắt
buộc đối với các thể nhân và pháp nhân, được nhà nước qui định thông qua hệ thống
pháp luật. Tuy nhiên, về mặt lý luận chưa có một khái niệm thống nhất về thuế, do đó
chưa chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung nhất của phạm trù này.
Chẳng hạn, theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản: “Để
đạt được quyền lực công cộng đó, cần phải có những đóng góp của những người công
dân của nhà nước, đó là thuế” (Lê Văn Ái, 2000).
Adam Smith (1723 – 1790) nói về thuế là: “Các công dân của mỗi nước phải

thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Thuế có
những đặc điểm cơ bản sau:
- Thứ nhất, thuế là một khoản thu không bồi hoàn, không mang tính hoàn trả trực
tiếp. Nộp thuế cho Nhà nước không có nghĩa là cho Nhà nước mượn tiền hay gửi tiền
vào ngân sách Nhà nước hoặc là mua một dịch vụ công. Nộp thuế là một nghĩa vụ cơ
bản nhất của công dân.
9- Thứ hai, thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc, để bảo đảm tập trung thuế
trong phạm vi toàn xã hội. Chính phủ phải sử dụng hệ thống pháp luật để ban hành các
sắc thuế, vì vậy thuế thường được quy định dưới dạng văn bản luật hay pháp lệnh. Cho
nên, trốn thuế hay gian lận thuế đều bị coi là những hành vi phạm pháp và phải chịu
xử phạt hành chính hay hình sự.
- Thứ ba, các thể nhân và pháp nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã
được pháp luật quy định.
1.1.3 Phân loại thuế
Phân loại thuế là sự sắp xếp các sắc thuế trong một hệ thống chính sách thuế thành
những nhóm khác nhau theo các tiêu thức nhất định. Các tiêu thức để phân loại thuế
rất đa dạng và tùy thuộc vào mục tiêu quản lý của mỗi quốc gia. Thông thường thuế
được phân loại theo các tiêu thức sau:
- Phân loại dựa theo phương thức tính thuế
Các hình thức thuế suy cho cùng đều đánh vào thu nhập của các tổ chức, cá nhân
trong xã hội. Tuy nhiên, tùy thuộc vào phương thức tính thuế là thuế trực tiếp hay gián
tiếp vào thu nhập mà người ta chia hệ thống thuế thành hai loại thuế trực thu và thuế
gián thu.
Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp
thuế. Thuế trực thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy định đồng nhất với
người phải chịu thuế. Ở đây, theo quy định của luật, thuế thu trực tiếp vào thu nhập
của người nộp thuế. Như vậy thuế trực thu làm cho khả năng và cơ hội chuyển dịch

Về nguyên tắc, thuế gián thu mang tính chất lũy thoái vì nó không tính đến khả năng
thu nhập của người chịu thuế, người có thu nhập cao hay thấp đều phải chịu thuế như
nhau nếu cùng mua một loại hàng hóa dịch vụ. Loại thuế này thường là các sắc thuế có
cơ sở đánh thuế là các khoản thu nhập dùng để tiêu dùng. Ở nước ta, thuế gián thu bao
gồm: Thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu… Ưu điểm của thuế gián thu là đối tượng chịu thuế rất rộng. Thuế
gián thu được che đậy qua giá bán hàng hóa, dịch vụ nên người chịu thuế ít có cảm
giác mình bị Nhà nước đánh thuế. Thuế gián thu mang lại nguồn thu thường xuyên và
ổn định cho Ngân sách Nhà nước (NSNN). Đối tượng quản lý thu thuế cũng tập trung
hơn, nghiệp vụ tính và thu thuế cũng đơn giản nên chi phí quản lý thuế cũng thấp hơn
so với thuế trực thu. Nhưng loại thuế này cũng có nhược điểm là có tính chất lũy thoái
nên không bảo đảm tính công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế. Nếu tính tỷ lệ động viên
thuế gián thu so với thu nhập thì người giàu có có tỷ lệ động viên thuế chịu thuế thấp
hơn so với người nghèo.
- Phân loại dựa vào cơ sở tính thuế:
Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm được.
Thu nhập kiếm được từ nhiều nguồn: Từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền công; thu
11nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức cổ phần… do đó
thuế thu nhập cũng có nhiều dạng: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập công ty, thuế
từ lợi tức cổ phần cá nhân đầu tư vốn…
Thuế tiêu dùng: Là các loại thuế có cơ sở tính thuế là phần thu nhập của tổ
chức, cá nhân được mang ra tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế, loại thuế tiêu dùng
được thể hiện dưới nhiều dạng như: Thuế thuế TTĐB, GTGT…
Thuế tài sản: Là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản. Tài sản có
nhiều hình thức biểu hiện: tài sản tài chính (tiền mặt, tiền gửi,…), tài sản cố định (nhà
cửa, vật kiến trúc, đất đai, …), tài sản vô hình (nhãn hiệu hàng hóa, bí quyết kỹ thuật,
…). Thuộc loại thuế tài sản có các sắc thuế như thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế

- Phương thức huy động của thuế là phương pháp chuyển giao thu nhập bắt buộc.
Chính vì vậy, nguồn thu từ thuế được bảo đảm tập trung một cách nhanh chóng,
thường xuyên và ổn định.
- Thông qua thu thuế một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
trong nước tạo ra ra tập trung vào Nhà nước để bảo đảm nhu cầu chi tiêu công cộng và
thực hiện các biện pháp kinh tế - xã hội.
1.1.4.2 Thuế là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thị trường
Vai trò điều tiết vĩ mô xuất phát từ chức năng điều chỉnh của thuế. Vì lợi ích xã
hội, Nhà nước có thể tăng hay giảm thuế đối với thu nhập của các tầng lớp dân cư và
với doanh nghiệp để kích thích hay hạn chế sự phát triển các lĩnh vực, các ngành nghề
khác nhau của nền kinh tế. Trong những năm khủng hoảng hay suy thoái, Nhà nước có
thể hạ thấp mức thuế tạo ra những điều kiện thuận lợi nhằm kích thích tiêu dùng để
tăng đầu tư và mở rộng sức sản xuất. Trong thời kỳ nền kinh tế phát triển quá mức, có
nguy cơ dẫn đến mất cân đối, bằng cách tăng thuế thu hẹp đầu tư, Nhà nước có thể giữ
vững nhịp độ tăng trưởng theo mục tiêu đã đặt ra.
Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế áp dụng chung cho các cơ
sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo ra sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp
phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
Nhà nước quy định số lượng các loại thuế khác nhau tùy theo từng ngành nghề,
từng loại hàng hóa cụ thể… Thông qua đó, Nhà nước hướng dẫn các thành phần kinh
tế bỏ vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh những ngành nghề, mặt hàng theo định
hướng phát triển kinh tế của Nhà nước.
Nhà nước có thể sử dụng tiền thuế thu được để tài trợ, trợ cấp cho một số doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh những ngành nghề, mặt hàng cần khuyến khích phát triển
hoặc cần cung cấp đến vùng sâu, vùng xa ở miền núi, hải đảo. Nhà nước cũng có thể
đầu tư trực tiếp cho các công trình trọng điểm của cả nước hoặc từng vùng, đầu tư vào
những việc mà tư nhân không muốn hay không có khả năng làm.
13
nam cho các quốc gia trong việc thiết lập hệ thống thuế gắn liền với yêu cầu phát triển
chung của nền kinh tế hiện đại và đòi hỏi của một xã hội dân chủ. Sau đây là những
nguyên tắc chủ yếu để thiết lập một hệ thống thuế.
141.2.2.1 Tính pháp lý
Chính sách thuế là một hệ thống pháp luật có phạm vi điều tiết đối tượng rất
rộng lớn trong xã hội và quan hệ trực tiếp, thường xuyên giữa đội ngũ quản lý và đối
tượng quản lý. Tính pháp lý xuất phát từ nguyên tắc bắt buộc của thuế. Nhà nước ở bất
kỳ một chế độ chính trị xã hội nào muốn tồn tại và hoạt động đều phải dùng quyền lực
chính trị để ban hành các sắc luật trong đó có luật thuế, nhằm tập trung các nguồn thu
nhập vào quỹ tiền tệ của Nhà nước. Tính pháp lý đòi hỏi các pháp nhân và thể nhân
phải có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước theo luật định.
1.2.2.2 Tính hiệu quả
Những khuyết tật của nền kinh tế thị trường đã khẳng định sự cần thiết phải kết
hợp giữa “bàn tay vô hình” của thị trường và sự can thiệp của nhà nước đối với nền
kinh tế nhằm điều chỉnh và định hướng cho sự vận động của các nguồn lực của toàn xã
hội để bảo đảm sự phát triển hiệu quả và bền vững. Một chính sách thuế đúng đắn sẽ
điều chỉnh tốc độ tăng trưởng cao, bảo đảm tính bền vững; nếu không sẽ kìm hãm sự
phát triển của nền kinh tế.
Tính hiệu quả của thuế còn được thể hiện là tổng số thuế thu được nhiều nhất
trên cơ sở chi phí trực tiếp của cơ quan thuế và chi phí gián tiếp của người nộp thuế là
thấp nhất.
1.2.2.3 Tính công bằng
Công bằng là một yêu cầu khách quan trong quá trình phát triển của xã
hội.Thuế có tác động đến lợi ích của mọi chủ thể trong xã hội.Vì vậy, để bảo đảm đến
tính khả thi của hệ thống thuế và ổn định chính trị - kinh tế - xã hội, tính công bằng
được đặt ra là tất yếu.
Tính công bằng của hệ thống thuế được xem xét trên hai phương diện là công

Tóm lại, các tiêu thức: Pháp lý, hiệu quả, công bằng, ổn định, thuận tiện là rất
cần thiết và quan trọng trong việc xây dựng hệ thống chính sách thuế cho một quốc
gia. Và điều đó được chứng minh trong thực tiễn áp dụng chính sách thuế với hiệu quả
mang lại.
1.2.3 Nội dung công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
1.2.3.1 Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
a. Đăng ký thuế
Đối tượng đăng ký thuế
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh.
- Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay.
- Tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về thuế.

16Thời hạn đăng ký thuế
Đối tượng đăng ký thuế phải đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày:
- Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập, hoạt
động hay giấy chứng nhận đầu tư;
- Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh
doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay;
- Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;
- Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;
Hồ sơ đăng ký thuế

Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức và cá nhân kinh doanh bao gồm:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status