một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh hà tĩnh - Pdf 25

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
1LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số
liệu trong khóa luận chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.

Hà Tĩnh, ngày 29 tháng 5 năm 2013
Tác giả Phan Thị Kiều Trang Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
2LỜI CẢM ƠN

Truớc hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể Quý thầy cô truờng
Đại học Hà Tĩnh, quý thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã dạy dỗ, truyền đạt
những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại truờng.
Em xin cảm ơn thầy Hoàng Ngọc Hà, nguời đã nhiệt tình huớng dẫn em thực hiện khoá
luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong Ngân hàng thương

Thực tế hoạt động tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Tĩnh trong những năm
gần đây, rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng đối với DNNVV đã và đang là vấn đề được
ban lãnh đạo và mỗi cán bộ tín dụng ngân hàng xem xét và từng bước hạn chế. Tuy
nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, rủi ro tín dụng vẫn xảy ra, ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt
hiện nay cùng với tình hình kinh tế trong nước và trên thế giới đầy biến động, hành
lang pháp lý còn chưa đầy đủ, việc đưa ra các giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng là
một yêu cầu hết sức cần thiết. Từ thực tế đó, với những kiến thức tiếp thu được ở
trường, qua việc tìm hiểu, phân tích các nội dung về rủi ro tín dụng ở Ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Hà Tĩnh, em đã chọn đề tài: “Một số giải
pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Tĩnh” làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp của mình.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
4

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm tìm hiểu về các loại rủi ro tín dụng ngân
hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển
chi nhánh Hà Tĩnh, nguyên nhân dẫn đến các loại rủi ro đó, nêu ra các công tác mà
Ngân hàng đã thực hiện, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Đề tài đã sử dụng số liệu của 3 năm gần đây: từ 2010 đến 2012
- Về không gian: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển chi nhánh
Hà Tĩnh
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp so sánh

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng (người cho
vay) và một bên là các tác nhân và thể nhân khác (người đi vay) được thực hiện dưới
hình thức cung ứng vốn tín dụng bằng tiền, số tiền này được hoàn trả sau một thời
gian nhất định đựa trên nguyên tắc bình đẳng, hai bên cùng có lợi.
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế vận động theo các quy luật
khách quan như: Quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh,… Các doanh
nghiệp để có thể đứng vững trên thương trường thì cần phải có vốn để đầu tư và tín
dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn tối ưu để doanh nghiệp có thể khai
thác. Các doanh nghiệp phát triển cũng có nghĩa là kinh tế phát triển. Như vậy, tín
dụng ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, góp phần điều
hành nền kinh tế thị trường; và ngày càng đóng vai trò then chốt trong xã hội.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
6

- Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng làm tăng hiệu quả kinh tế
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và
vốn vay, và tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn tài trợ hiệu quả bởi nó thỏa
mãn nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn. Để có thể vay vốn được từ ngân hàng thì
các doanh nghiệp phải nâng cao uy tín của mình đối với ngân hàng, đảm bảo được các
nguyên tắc tín dụng, phải có các dự án khả thi; vì vậy các doanh nghiệp cần tìm hiểu
thị trường để định lượng hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả nhất. Mặt khác,
trong quá trình vay vốn, ngân hàng luôn giám sát việc sử dụng vốn vay của doanh
nghiệp, bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, phải nhạy bén
với những thay đổi của thị trường, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Thứ hai: Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của
nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế phân
phối vốn một cách có hiệu quả.
Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu
thương phiếu đó khi thương phiếu chưa đến hạn. Số tiền ngân hàng ứng trước cho chủ
thương phiếu phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, thời hạn chiết khấu và lệ phí chiết
khấu. Đối với ngân hàng việc bỏ tiền ra tại thời điểm hiện tại để thu về một khoản lớn
hơn trong tương lai với lãi suất xác định trước được hiểu như một hoạt động tín dụng.
Ngân hàng tuy ứng trước tiền cho người bán nhưng thực chất là thay thế người mua trả
tiền trước cho người bán.

Cho vay
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian xác định. Đây là hoạt động chủ yếu,
đem lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng, đồng thời cũng là hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng.

Cho thuê tài sản
Cho thuê của ngân hàng thường là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Ngân
hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng phải thu gần
đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê cộng lại, hết hạn thuê khách hàng có
thể mua lại tài sản đó. Với hình thức này, do không có tài sản đảm bảo, nhiều tài
sản cho thuê mang tính đặc chủng, khó bán, khi thu hồi chi phí tháo dỡ cao,…nên
nó có tính rủi ro cao.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
8


Bảo lãnh - tái bảo lãnh
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức bảo lãnh về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng
không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Thực hiện hình thức bảo lãnh, ngân hàng

SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
9

nhập của ngân hàng. Tuy vậy, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng lại tập trung chủ yếu
vào danh mục tín dụng. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn thì nguyên
nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng hiểu một cách chung nhất là loại rủi ro phát sinh trong quá trình
cho vay của ngân hàng, thể hiện qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ
không đúng hạn cho ngân hàng. Nói một cách khác là người vay đã không thực hiện
đúng cam kết vay vốn theo hợp đồng tín dụng, không tuân thủ theo nguyên tắc hoàn
trả khi đáo hạn.
Rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả hay rủi ro sai hẹn.
Tuy nhiên, cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, đó là khả năng xảy ra,
do đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù
chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất; một ngân hàng mặc dù
có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng cao nếu tập trung đầu tư vào
một nhóm khách hàng hay một loại ngành nghề. Cách hiểu này giúp cho các ngân
hàng chủ động trong phòng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo bù đắp tổn thất khi xảy
ra rủi ro.
Về mặt định lượng: rủi ro tín dụng được phản ánh bởi chính số tiền nợ quá hạn,
nợ đọng của mỗi ngân hàng.
Về mặt định tính: rủi ro tín dụng có quan hệ ngược chiều với chất lượng tín
dụng. Theo đó, chất lượng tín dụng càng cao thì mức độ rủi ro càng thấp, và ngược lại,
chất lượng tín dụng thấp, nợ quá hạn cao thì rủi ro tín dụng là rất lớn và có tác động
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Điều đó giải thích phần nào lý do tại sao các cán bộ thanh tra khi xuống làm
việc với ngân hàng, luôn kiểm tra toàn bộ danh mục tín dụng và hồ sơ đảm bảo tín
dụng đối với các khoản tín dụng lớn, kiểm tra ngẫu nhiêm đối với các khoản tín dụng
vừa và nhỏ, trên cơ sở đó đánh giá chính sách tín dụng của ngân hàng nhằm đảm bảo
tính lành mạnh và hiệu quả để bảo vệ những người gửi tiền và cổ đông của ngân hàng.

1.2.3 Một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.2.3.1 Nguyên nhân khách quan
Rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng
Trong hoạt động kinh doanh, những tai họa và rủi ro do thiên tai khiều khi khá lớn
mà con người phải bó tay. Ví dụ như: đầu tư trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi những
khi gặp bão lụt, hay dịch bênh, thì nhiều khi là mất trắng. Nhưng những biến động của
thiên nhiên có tính chất chu kỳ hoặc theo mùa thì đối với nhà kinh doanh có sự quan tâm
nghiên cứu, dự báo đều có thể tránh hoặc hạn chế được thiệt hại.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
11

Bên cạnh đó, quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập kinh tế quốc tế cũng đem
đến nhiều rủi ro tất yếu. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, khiến nhiều khách
hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt
của thị trường. Mặt khác, bản thân sự cạnh tranh giữa các ngân hàng nước ngoài cũng
khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ
rủi ro nợ xấu tăng lên, bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các
ngân hàng nước ngoài thu hút.
Rủi ro từ chính sách vĩ mô của nhà nước
Kinh doanh tiền tệ là ngành kinh doanh có ảnh hưởng rất nhiều đến sự ổn
định và phát triển của nền kinh tế, do đó hoạt động ngân hàng cũng chịu sự điều tiết
về pháp lý của nhà nước trong đó hoạt động tín dụng ngân hàng là đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp. Khi hành lang pháp lý chưa an toàn, môi trường kinh doanh
kém lành mạnh và những chính sách thường thay đổi, thiếu đồng bộ sẽ gây những
ách tắc, hệ lụy nặng nề cho hoạt động của ngân hàng nói chung và những hoạt động
tín dụng nói riêng.
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ.
NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hàng nhiều Luật liên quan đến hoạt động tín
dụng ngân hàng. Tuy nhiên, Luật và các Văn bản đã có, song việc triển khai vào hoạt

phương án sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, còn một số nguyên nhân khác thuộc về khách hàng vay như khách
hàng sử dụng vốn sai mục đích, hoặc khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng như lập hồ
sơ giả, làm giả giấy tờ tài sản thế chấp để vay tiền ngân hàng… Nội bộ khách hàng
không đoàn kết nhất trí, tồn tại mâu thuẫn trong công tác quản lý cũng khiến cho hoạt
động bị ngừng trệ, sản xuất bị đình đốn, không có tiền trả nợ ngân hàng.
1.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng
- Do sự yếu kém trong công tác điều hành quản trị
Yếu tố con người đóng vai trò quyết định trong kinh doanh khi môi trường kinh
doanh ngày càng được quốc tế hóa và cạnh tranh quyết liệt như ở nước ta hiện nay.
Nhiều nhà quản trị chưa đủ các điều kiện để điều hành ngân hàng, chưa được đào tạo
một cách cơ bản, không nắm bắt nhanh chóng, kịp thời thông tin thay đổi, thiếu bản
lĩnh trong điều hành, chưa am hiểu pháp luật, bố trí nhân sự không phù hợp với trách
nhiệm…
Một số ngân hàng áp dụng việc giải quyết cho vay theo kiểu “ trực tuyến cá
nhân” từ cán bộ tín dụng đến trưởng phòng tín dụng đến giám đốc. Thực tế, việc áp
dụng tổ chức cho vay này thì quyền lực tập trung vào giám đốc còn trách nhiệm của cá
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
13

nhân bên dưới thường không rõ ràng, từ đó dẫn đến thiếu tinh thần trách nhiệm, dễ xảy
ra rủi ro tín dụng.
- Rủi ro do cán bộ không thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ
Quy trình cho vay ở hầu hết các ngân hàng thương mại hiện nay là tương đối
đầy đủ và phù hợp với cơ chế thị trường và quy định pháp luật nhằm đảm bảo an toàn
vốn vay cho tổ chức tín dung.
Quy trình nghiệp vụ cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc:
- Vốn vay phải đảm bảo bằng giá trị vật tư, hàng hóa tương đương. Cho vay
phải hoàn trả vốn, trả lãi đúng hạn và sử dụng vốn vay đúng mục đích.

làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để
rút tiền ngân hàng. Đạo đức của cán bộ là một trong những yếu tố quan trọng để giải
quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Cán bộ tín dụng kém về năng lực có thể bồi
dưỡng thêm, nhưng cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô
cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.
1.2.4 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng chính là hệ thống các mô hình bao gồm mô
hình tổ chức quản lý rủi ro, mô hình đo lường và mô hình kiểm soát rủi ro được xây
dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng.
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phản ánh một cách hệ thống các vấn đề về cơ
chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt động an toàn và
các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ; các công cụ đo
lường, phát hiện rủi ro; các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các
loại rủi ro mới phát sinh và các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó
một khi có rủi ro xảy ra.
Hiện nay ở Việt Nam đang có hai mô hình phổ biến được áp dụng. Đó là mô
hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung và mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán.
1.2.4.1 Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung
Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản lý rủi ro,
kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu hàng đầu là
giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng chuyên môn
của từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng.
* Điểm mạnh:
• Quản lý rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng, đảm bảo tính
cạnh tranh lâu dài.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
15


NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN (BIDV) CHI NHÁNH HÀ TĨNH

2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Đầu từ và Phát triển chi nhánh Hà Tĩnh
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển BIDV Hà Tĩnh
Chi nhánh BIDV Hà tĩnh được thành lập vào ngày 1 tháng 9 năm 1991 với 72
cán bộ công nhân viên, trong đó chỉ có 18% cán bộ có trình độ Đại học và tương
đương, chưa am hiểu đầy đủ về cơ chế thị trường và chịu ảnh hưởng nặng nề của chế
độ bao cấp, quản lý 3890 triệu đồng dư nợ ngắn hạn, 4272 triệu đồng dư nợ dài hạn.
Như vậy, bình quân mỗi cán bộ công nhân viên chỉ đạt 113 triệu đồng dư nợ, huy động
vốn chưa làm, cấp phát ngân sách không đáng kể, hoạt động chưa thực sự đúng với
tính chất hoạt động của một ngân hàng thương mại.
Hà Tĩnh là một tỉnh nghèo, thu nhập bình quân đâu người thấp, dân cư chưa
động, nhưng lại có khá nhiều ngân hàng cùng hoạt động, cạnh tranh lẫn nhau. Đứng
trước những khó khăn đó, ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên toàn chi nhánh đã
không ngừng tìm tòi, nghiên cứu nhằm đổi mới cách nghĩ, cách làm để hoàn thành
nhiệm vụ được giao. Cho đến nay, tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn chi nhánh
tuy không tăng nhiều (125 người), nhưng chất lượng thì tăng lên đáng kể, với 76% cán
bộ có trình độ Đại học và Cao đẳng, và 3% cán bộ có trình độ trên đại học. Chính vì
vậy mặc dù đóng trên địa bàn có nền kinh tế còn thấp nhưng được sự quan tâm giúp đỡ
và đồng tình ủng hộ thường xuyên của chính quyền địa phương và sự chỉ đạo sát sao
của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương, nên trong những năm qua, Chi nhánh
BIDV Hã Tĩnh đều hoàn thành nhiệm chi tiêu, nhiệm vụ được giao, tiếp tục phát triển
và hòa nhập vào nền kinh tế thị trường.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của BIDV Hà Tĩnh
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của BIDV Hà Tĩnh
- Ban giám đốc gồm có 3 người:
+ 1 Giám đốc: Trực tiếp phụ trách điều hành hoạt động của Chi nhánh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT


Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng BIDV Hà Tĩnh

Phòng
kế
hoạch
tổng
hợp

Phòng
quan hệ
khách
hàng
doanh
nghiệp

Phòng
quan hệ
khách
hàng cá
nhân

giao
dịch
BAN GIÁM ĐỐC
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
19

Mỗi phòng ban nghiệp vụ trong chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà
Tĩnh đều có chức năng, nhiệm vụ riêng, phù hợp với mảng công việc được giao.
Nhưng tất cả các phòng ban nghiệp vụ trên đều có trách nhiệm tham mưu cho ban lãnh
đạo của Ngân hàng trong việc ra quyết định chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng.
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
 Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng kế hoạch nguồn vốn là một trong ba phòng nghiệp vụ của ngân hàng.
Phòng có chức năng tham mưu cho giám đốc trong công tác nguồn vốn, tiếp thụ và chỉ
đạo điều hành hoạt động kinh doanh của chi nhánh, công tác thông tin tín dụng, công
tác thông tin báo cáo và một số công tác khác.
Phần điện toán: quản lý toàn bộ mạng máy tính của phòng, kiểm tra thường
xuyên các chương trình ứng dụng như: Quản lý tín dụng, huy động vốn… Chỉnh sửa
chương trình khi bị lỗi, viết các chương trình nhỏ phục vụ cho công tác kế toán, tín
dụng cũng như công tác quản lý tài sản của chi nhánh. Lập kế hoạch bảo dưỡng, bảo
trì máy vi tính của các phòng.
 Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp và quan hệ khách hàng cá nhân
Phòng tín dụng là phòng có chức năng tham mưu chung cho Giám đốc và tổ
chức thực hiện việc kinh doanh tiền tệ thông qua nghiệp vụ tín dụng đối với khách hàng,
đồng thời thực hiện nghiệp vụ thẩm định, bảo lãnh ngân hàng và tiếp thị.
 Phòng tài chính kế toán
- Lập chứng từ, ghi chép đầy đủ, chính xác vào các loại sổ sách theo dõi về
vốn, tài sản, ấn chỉ quan trọng, thu chi nghiệp vụ, và bảo quản các loại sổ sách đó,

cho trước mắt và trong tương lai. Nghiên cứu và đề xuất với Ban giám đốc trong
việc điều chỉnh và sử dụng lao động cho phù hợp với tình hình, nhiệm vụ của cơ
quan mình.
- Theo dõi, kiểm tra và thực hiện chặt chẽ việc nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ việc
riêng, nghỉ khác của người lao động để thực hiện tốt chính sách với người lao động.
- Tham mưu cho giám đốc trong công tác nâng bậc lương, đề bạt, điều động đi
học bồi dưỡng nghiệp vụ. Giám sát việc thực hiện tiền lương, chính sách tiền thưởng,
BHXH, phúc lợi đối với người lao động, xây dựng kế hoạch chi và trích BHXH và các
khoản trích khác với cơ quan BHXH.
- Quản lý các hoạt động chung mang tính chất hành chính như phân công bảo vệ,
trực lao công, tiếp khách, văn thư, đánh máy, phôtô…
 Phòng giao dịch khách hàng
- Trực tiếp quản lý tài khoản, thực hiện các tác nghiệp, các giao dịch tài trợ
thương mại với khách hàng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
21

- Phối hợp với các phòng ban liên quan để tiếp thụ, tiếp cận, phát triển khách
hàng, giới thiệu và bán các sản phẩm về tài trợ thương mại. Theo dõi, đánh giá việc sử
dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, đề xuất cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm,
dịch vụ. Tiếp thu, tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng, trước hết là các
dịch vụ liên quan đến nghiệp vụ đối ngoại. Tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách
hàng và đề xuất cách giải quyết, tư vấn cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại, hợp
đồng thương mại quốc tế.
- Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo
quy định của Nhà nước và của BIDV; phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao
dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp.
* Chịu trách nhiệm:
+ Kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch.

+ Quản lý kế hoạch giải ngân, theo dõi thu nợ và thông báo các khoản nợ đến
hạn và chuyển giao cho Phòng quan hệ khách hàng xử lý. Giám sát khách hàng thực
hiện đúng các điều khoản Hợp đồng tín dụng, bảo lãnh và bảo đảm nợ vay.
+ Theo dõi diễn biến các khoản tín dụng, đề xuất ý kiến về việc trích lập dự
phòng rủi ro.
- Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của
phòng quan hệ khách hàng theo đúng các quy định của BIDV; gửi kết quả cho phòng
quản lý rủi ro để thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của phòng, tuân thủ
đúng quy trình kiểm soát nội bộ trước khi giao dịch được thực hiện. Giám sát khách
hàng tuân thủ các điều kiện của hợp đồng tín dụng.
* Các nhiệm vụ khác
+ Đầu mối lưu trữ chứng từ giao dịch, hồ sơ nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh và tài
sản đảm bảo nợ; quản lý thông tin và lập các loại báo cáo, thống kê về quản trị tín
dụng theo quy định.
+ Quản lý, lưu trữ hồ sơ, thông tin khách hàng thuộc nhiệm vụ của Phòng và
lập các loại báo cáo, thống kê phục vụ quản trị điều hành theo quy định.
+ Tham gia ý kiến vào các văn bản quản trị tín dụng.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu Giám đốc chi nhánh.
 Phòng quản lý rủi ro
- Công tác quản lý tín dụng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hoàng Ngọc Hà
SVTH: Phan Thị Kiều Trang Lớp:K2-QT
23

+ Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng: phổ biến các văn bản chỉ đạo, quy chế, quy trình, chính sách tín
dụng, chính sách khách hàng do BIDV ban hành; Xây dựng các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện công tác tín dụng phù hợp với điều kiện của chi nhánh. Xây dựng
chương trình, biện pháp phát triển tín dụng và nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn,

- Công tác quản lý rủi ro tín dụng
+ Tham mưu, đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng:
phổ biến các quy định của BIDV và đề xuất xây dựng các văn bản hướng dẫn về quản
lý, đánh giá, định hạng rủi ro tín dụng; đề xuất, tổ chức thực hiện và phối hợp với các
đơn vị thực hiện quy trình, thủ tục, rà soát, đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp
quản lý rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh,
+ Trình lãnh đão cấp tín dụng / bảo lãnh cho khách hàng: Nhận và xử lý kịp
thời hồ sơ đề xuất tín dụng đối với khách hàng, dự án từ các phòng liên quan (Phòng
quan hệ khách hàng, phòng giao dịch …) để thẩm định, rà soát và đánh giá độc lập về
hiệu quả, tính khả thi, các điều kiện tín dụng, định giá tài sản, đảm bảo và đánh giá rủi
ro của các khoản vay để đảm bảo rằng các đề xuất tín dụng phù hợp với quy định, quy
trình, thủ tục và mức rủi ro có thể chấp nhận được của BIDV và của chi nhánh; đề xuất
trình lãnh đạo quyết định phê duyệt cấp tín dụng/ bảo lãnh/ tài trợ dự án/ tài trợ thương
mại, hoặc sửa đổi hạn mức, vượt hạn mức phù hợp với thẩm quyền của chi nhánh,
hoặc trình BIDV (nếu vượt thẩm quyền) và chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất, quyết
định của mình.; thông báo các quyết định cho vay đã được phê duyệt đến phòng liên
quan theo quy trình nghiệp vụ để thực hiện giải ngân và quản trị khoản vay; phối hợp,
hỗ trợ phòng quan hệ khách hàng, phòng giao dịch để phát hiện, xử lý các khoản nợ có
vấn đề; chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành, thực hiện và kiểm tra,
giám sát hệ thống quản lý rủi ro của Chi nhánh. Chịu trách nhiệm về an toàn, chất
lượng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng theo phạm vi nhiệm vụ được giao,
đảm bảo mọi khoản tín dụng được cấp ra tuân thủ đúng quy định về quản lý rủi ro và
trong mức chấp nhận rủi ro của BIDV và của chi nhánh.
- Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp
+ Phổ biến các văn bản quy định, quy trình về quản lý rủi ro tác nghiệp của
BIDV và đề xuất, hướng dẫn các chương trình, biện pháp triển khai để phòng ngừa,
giảm thiểu rủi ro tác nghiệp trong các khâu nghiệp vụ tại chi nhánh.
+ Hướng dẫn, hỗ trợ các phòng nghiệp vụ trong chi nhánh tự kiểm tra và phối
hợp thực hiện việc đánh giá, rà soát, phát hiện rủi ro tác nghiệp ở các phòng, các sản
phẩm hiện có hoặc sắp có.

tra, kiểm toán của Chi nhánh.
+ Đầu mối phối hợp với đoàn kiểm tra của BIDV và các cơ quan có thẩm quyền
để tổ chức các cuộc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán tại chi nhánh theo quy định.

Trích đoạn Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra kiểm toán nội bộ Áp dụng mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước Kiến nghị đối với Nhà Nước và các cấp chính quyền địa phương
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status