Đồ án tốt nghiệp chung cư cao cấp Năm Thị Bình Thạnh Tp Hồ Chí Minh - Pdf 25

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CAO ỐC VĂN PHÒNG - CĂN HỘ
NAM THỊ
CNK : PGS.TS. NGUYỄN HOÀI SƠN
GVHD : ThS. NGUYỄN VĂN HẬU
SVTH : HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV : 10914022
KHÓA : 2010
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ MSSV:10914022 Trang 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2015
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
KHOA XÂY DỰNG & CƠ HỌC ỨNG DỤNG
BẢNG NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên : HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ MSSV: 10914022
Ngành : Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp
Tên đề tài : CAO ỐC VĂN PHÒNG - CĂN HỘ NAM THỊ
Giáo viên hướng dẫn: Th.S NGUYỄN VĂN HẬU
NHẬN XÉT
1. Về nội dung đề tài & khối lượng thực hiện:

2. Ưu điểm:



2. Ưu điểm:

3. Khuyết điểm:
4. Đề nghị cho bảo vệ hay không?

5. Đánh giá loại:

6. Điểm:……………….(Bằng chữ: )

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 01 năm 2015
Giáo viên phản biện
(Ký & ghi rõ họ tên)
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ MSSV:10914022 Trang 3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
KHOA XÂY DỰNG & CƠ HỌC ỨNG DỤNG
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Sinh viên : HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ MSSV: 10914022
Khoa : Xây Dựng & Cơ Học Ứng Dụng
Ngành : Xây Dựng Dân Dụng & Công Nghiệp
Tên đề tài : CAO ỐC VĂN PHÒNG - CĂN HỘ NAM THỊ
1. Số liệu ban đầu

trong những học kì trước và thu thập thêm những kiến thức mới mà mình còn thiếu sót,
qua đó rèn luyện khả năng tính toán và giải quyết các vấn đề có thể phát sinh trong thực
tế.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy Cô trong khoa Xây
Dựng và Cơ Học Ứng Dụng nói chung và Bộ môn Xây Dựng nói riêng – những người
đã truyền đạt những kiến thức cơ bản trong quá trình học tập.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Thầy NGUYỄN VĂN HẬU đã hướng dẫn
em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Nhờ sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy, em đã
tích lũy cho mình những kiến thức thực tế mà từ trước đến nay em chưa được biết. Bên
cạnh đó, những kiến thức vô cùng sâu sắc của Thầy đã gợi mở cho em những ý tưởng
mới để hoàn thiện luận văn của em thêm phong phú và sinh động hơn.
Em cũng xin cảm ơn tất cả bạn bè trong lớp, những người luôn sát cánh cùng em
trong suốt những năm học vừa qua. Cảm ơn mọi người đã hợp tác cùng nhau thảo luận
và đóng góp những hiểu biết để giúp cho quá trình làm luận văn tốt nghiệp của em
được hoàn thành.
Luận văn tốt nghiệp là một công trình đầu tay của mỗi sinh viên chúng em. Mặc
dù đã cố gắng nhưng kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn chắc chắn có
nhiều sai sót, em kính mong được sự chỉ dẫn của quý Thầy Cô để em ngày càng hoàn
thiện kiến thức của mình hơn.
Cuối cùng, em xin chúc quý Thầy Cô nhiều sức khỏe để có thể tiếp tục sự nghiệp
truyền đạt kiến thức cho các thế hệ mai sau.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP.HCM, Tháng 01 năm 2015
Sinh viên thực hiện
HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ MSSV:10914022 Trang 5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ MSSV:10914022 Trang 6

máy móc thiết bị, xe chở vật liệu xây dựng ra vào công trình một cách dễ dàng.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng khu vực xây dựng: cấp điện, cấp nước đã hoàn chỉnh, tạo
điều kiện thuận lợi trong thi công.
- Hiện trạng khu đất xây dựng trên nền chung cư cũ đã tháo dỡ, gặp một số khó
khăn ban đầu trong công tác thi công móng, tuy nhiên những trở ngại trên đã
được tiên đoán và khắc phục.
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ MSSV:10914022 Trang 9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
1.3. GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC
1.3.1. Mặt bằng và phân khu chức năng
- Mặt bằng công trình hình chữ nhật với chiều dài là 26.9m, chiều rộng là 24.65m,
với diện tích là 664 m
2
chiếm diện tích đất xây dựng là 1295m
2
.
- Công trình gồm 16 tầng và 2 tầng hầm. Cốt 0.00 được chọn cách mặt sàn tầng 1
1.2m, mặt sàn tầng hầm 2 cốt -4.3 m. Chiều cao công trình là 59 m tính từ mặt
đất tự nhiên.
- Tầng hầm: thang máy bố trí ở giữa, chỗ đậu xe ô tô xung quanh. Các hệ thống
kỹ thuật như trạm bơm, trạm xử lý nước thải được bố trí hợp lý giảm thiểu chiều
dài ống dẫn. Tầng hầm có bố trí thêm các bộ phận kỹ thuật về điện như trạm cao
thế, hạ thế, phòng quạt gió.
- Tầng 1: dùng nơi sinh hoạt cộng đồng, các dịch vụ giải trí, thương mại, … cho
các hộ gia đình cũng như nhu cầu chung của khu vực.
- 1 tầng lửng, 1 tầng kỷ thuật.
- Tầng 2-14: bố trí các căn hộ phục vụ nhu cầu ở.
- Nhìn chung giải pháp mặt bằng đơn giản, tòa không gian rộng để bố trí các căn
hộ bên trong, sử dụng loại vật liệu nhẹ làm vách ngăn giúp tổ chức không gian
linh hoạt rất phù hợp với xu hướng và sở thích hiện tại, có thể dễ dàng thay đổi

của khí hậu từ năm nay sang năm khác ít biến động, không có thiên tai do khí
hậu. Không gặp thời tiết quá lạnh (thấp nhất không dưới 14
0
C) hoặc quá nóng
(cao nhất không quá 40
0
C), không có gió Tây khô nóng, ít có trường hợp mưa
quá lớn, hầu như không có bão.
- Mùa nắng: từ tháng 12 đến tháng 4 có:
+ Nhiệt độ cao nhất: 40
0
C;
+ Nhiệt độ trung bình: 32
0
C;
+ Nhiệt độ thấp nhất: 18
0
C;
+ Lượng mưa thấp nhất: 0.1mm;
+ Lượng mưa cao nhất: 300mm;
+ Độ ẩm tương đối trung bình: 85.5%;
- Mùa mưa: từ tháng 5 đến tháng 11 có:
+ Nhiệt độ cao nhất: 36
0
C;
+ Nhiệt độ trung bình: 28
0
C;
+ Nhiệt độ thấp nhất: 23
0

1.5.3. Hệ thống nước
1.5.3.1 H th ng cung c p n cệ ố ấ ướ
- Nguồn nước cấp chính cho công trình được lấy từ đường ống cấp nước thuộc hệ
thống cấp nước mạng ngoài theo quy hoạch cấp nước tổng thể. Đường kính ống
cấp chính vào chung cư là D65 với đồng hồ kiểu cánh quạt có đường kính D50.
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ MSSV:10914022 Trang 15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
- Sơ đồ cấp nước như sau: Thông qua hệ thống ống nhựa PVC, nước từ ống cấp
mạng tổng thể khu nhà ở tái định cư được dẫn vào bể chứa nước ngầm có thể
tích V=300M
3
đặt ngầm ở bên ngoài công trình. Từ đây thông qua hệ thống bơm
(02 bơm, một chạy một dự phòng) nước được bơm lên các bể nước mái có tổng
thể tích V=140M
3
qua hệ thống ống cấp đứng. Từ các bể nước mái nước sẽ được
phân phối xuống các tầng vào các khu vệ sinh và các nơi có nhu cầu dùng nước
của công trình.
- Nguồn nước được lấy từ hệ thống cấp nước khu vực và dẫn vào bể chứa ở tầng
hầm rồi bằng hệ thống bơm nước tự động nước được bơm đến từng phòng thông
qua hệ thống gen chính ở gần phòng phục vụ.
- Trong phạm vi từng căn hộ của mỗi tầng, chỉ đóng trần ở khu vực sàn vệ sinh
mà không đóng trần ở các phòng sinh hoạt và hành lang nhằm giảm thiểu chiều
cao tầng nên hệ thống ống dẫn nước ngang và đứng được nghiên cứu và giải
quyết kết hợp với việc bố trí phòng ốc trong căn hộ thật hài hòa.
1.5.3.2 H th ng thoát n cệ ố ướ
- Thoát nước bẩn sinh hoạt:
+ Nước thải sinh hoạt ở các thiết bị trong các khu vệ sinh được tách ra
thành hai hệ thống thoát nước:
Nước bẩn sinh hoạt: Thoát sàn, chậu rửa, tắm giặt.

sàn xây dựng khối dịch vụ – công cộng.
- Máy lạnh 02 cục (Split type) bắt vách sử dụng cho khối căn hộ kết hợp với hệ
thống quạt trần, quạt tường. Hạng mục này không đầu tư, chỉ đi sẵn đường dây,
đường ống đến từng căn hộ toà nhà được chiếu sáng bằng ánh sáng tự nhiên
(thông qua các cửa sổ ở các mặt của tòa nhà và hai lỗ lấy sáng ở khối trung tâm)
và bằng điện. Ở tại các lối đi lên xuống cầu thang, hành lang và nhất là tầng hầm
đều có lắp đặt thêm đèn chiếu sáng.
1.5.5.2 Thông gió
- Các khu vực sau đây được thông gió và hút hơi nhân tạo qua hệ thống quạt ly
tâm, quạt hướng trục và ống thông gió:
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ MSSV:10914022 Trang 17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
+ Các phòng vệ sinh, nhà bếp trong các căn hộ.
+ Hành lang, bãi xe
+ Phòng máy phát điện dự phòng.
+ Các hạng mục trên được tính trong suất đầu tư xây dựng của tòa nhà. Có
trang bị hệ thống quạt điều áp thang bộ dùng trong trường hợp thoát hiểm
khẩn cấp.
- Hệ thống thông gió tự nhiên bao gồm các cửa sổ, hai giếng trời ở khu trung tâm.
Ở các căn hộ đều được lắp đặt hệ thống điều hòa không khí.
- Sử dụng giải pháp thông gió nhân tạo (máy điều hoà nhiệt độ) vì công trình nằm
ngay mặt đường nên có ô nhiễm do hệ thống giao thông công cộng bên dưới tạo
ra.
1.5.5.3 H th ng phòng cháy ch a cháyệ ố ữ
- Công trình bê tông cốt thép bố trí tường ngăn bằng gạch rỗng vừa cách âm vừa
cách nhiệt.
- Dọc hành lang bố trí các hộp chống cháy bằng các bình khí CO
2
.
- Các tầng lầu đều có 2 cầu thang đủ đảm bảo thoát người khi có sự cố về cháy

chọn có đường kính D50 dài 20M bằng vải gai. Đường kính miệng lăng phun
nước D13mm.
- Hệ thống chữa cháy bên ngoài nhà sử dụng các tủ chữa cháy bên ngoài. Tại mỗi
tủ cứu hỏa đều có một van khóa hai cuộn vòi mềm được chọn có đường kính
D50 dài 20M bằng vải gai. Đường kính miệng lăng phun nước D13mm.
- Tất cả các kiểu khớp nối của hệ thống chữa cháy phải đồng bộ một loại.
- Lượng nước cần thiết để dập tắt một đám cháy: Q
C.C
= 54 m
3
/1 đám cháy.
1.5.5.6 H th ng ch ng sétệ ố ố
- Chọn sử dụng hệ thống thu sét chủ động quả cầu Dynasphere được thiết lập ở
tầng mái và hệ thống dây nối đất bằng đồng được thiết kế để tối thiểu hóa nguy
cơ bị sét đánh.
- Thiết kế chống sét căn cứ theo tiêu chuẩn 20 TCVN 46-84 chống sét cho công
trình xây dựng.
Yêu cầu kỹ thuật về chống sét:
- Chống sét đánh thẳng: cấp 1.
- Chống cảm ứng tĩnh điện và cảm ứng điện từ cấp 1.
- Chống điện cao áp của sét lan truyền từ đường dây, ống kim loại đặt nổi ở bên
ngoài dẫn vào cấp 1.
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ MSSV:10914022 Trang 19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
- Kim thu sét là loại kim chủ động có bán kính bảo vệ mức 3 không nhỏ hơn 25m
ở độ cao thấp hơn kim 6m. Kim được gắn giá đỡ bằng ống sắt tráng kẽm có
đường kính thay đổi từ 34 đến 49. Tùy vị trí thực tế có thể lắp đặt các bộ giằng
trụ.
- Dây dẫn thoát sét dùng dây cáp đồng 70-95mm
2

ở tầng hầm và có bộ phận đưa rác ra ngoài. Gian rác được thiết kế kín đáo, kỹ càng để
tránh làm bốc mùi gây ô nhiễm môi trường.
1.5.8. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật
Sân bãi, đường nội bộ được làm bằng BTCT, lát gạch xung quanh toàn ngôi nhà.
Trồng cây xanh, vườn hoa tạo khung cảnh, môi trường cho công trình.
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ MSSV:10914022 Trang 21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
PHẦN II: KẾT CẤU
1 LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU
1.6. TỔNG QUAN KẾT CẤU NHÀ CAO TẦNG
- Về mặt kết cấu, một công trình được định nghĩa là cao tầng khi độ bền vững và
chuyển vị của nó do tải trọng ngang quyết định. Tải trọng ngang có thể dưới tải
trọng gió bão hoặc động đất. Mặc dù chưa có một thống nhất chung nào về định
nghĩa nhà cao tầng nhưng mà có một ranh giới được đa số các kỹ sư kết cấu
chấp nhận, đó là những công trình có sự chuyển tiếp từ “phân tích tĩnh học sang
phân tích động học”.
- Các công trình cao tầng sẽ ngày càng cao hơn, nhẹ hơn và mảnh hơn so với nhà
cao tầng trong quá khứ. Các nghiên cứu trên thế giới khẳng định xu hướng này
trong tương lai trên cơ sở kết quả so sánh cho thấy các công trình có độ mảnh
cao đồng thời sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
1.7. LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU CHO KHUNG
- Hệ chịu lực của nhà cao tầng là bộ phận chủ yếu của công trình nhận các loại tải
trọng truyền chúng xuống móng và nền đất. Hệ chịu lực của công trình nhà cao
tầng nói chung được tạo thành từ các cấu kiện chịu lực chính là sàn, khung và
vách cứng.
- Các giải pháp kết cấu BTCT toàn khối được sử dụng phổ biến trong các nhà cao
tầng hiện nay bao gồm:
+ Hệ tường cứng chịu lực (vách cứng): cấu tạo chủ yếu trong hệ kết cấu
công trình chịu tải trọng ngang (gió). Bố trí hệ tường cứng ngang và dọc
theo chu vi lõi thang tạo hệ lõi cứng cùng chịu lực và chu vi công trình để có

trong khi vẫn đảm bảo các chỉ tiêu kĩ thuật cần thiết. Việc lựa chọn này phụ
thuộc vào điều kiện cụ thể của công trình, công năng sử dụng, chiều cao của nhà
và độ lớn của tải trọng ngang (động đất, gió…).
- Đối với công trình Cao ốc văn phòng-Căn hộ NAM THỊ quy mô 16 tầng nổi +
2 tầng hầm, chiều cao của toàn bộ công trình là 59 m. Do đó ảnh hưởng của tải
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ MSSV:10914022 Trang 23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
trọng ngang do gió đến công trình là rất lớn. Do đó trong đồ án này em lựa chọn
giải pháp kết cấu chính là hệ khung vách cho công trình này.
1.8. LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU SÀN
- Trong công trình, hệ sàn có ảnh hưởng rất lớn tới sự làm việc không gian của kết
cấu. Việc lựa chọn phương án sàn hợp lý là điều rất quan trọng. Do vậy, cần
phải có sự phân tích đúng để lựa chọn ra phương án phù hợp với kết cấu của
công trình.
- Các loại kết cấu sàn đang được sử dụng rông rãi hiện nay gồm:
1.8.1. Hệ sàn sườn
Cấu tạo bao gồm hệ dầm và bản sàn
1.8.1.1 u i mƯ đ ể
Tính toán đơn giản, được sử dụng phổ biến ở nước ta với công
nghệ thi công phong phú nên thuận tiện cho việc lựa chọn công
nghệ thi công.
1.8.1.2 Nh c i m ượ đ ể
+ Chiều cao dầm và độ võng của bản sàn rất lớn khi vượt khẩu độ
lớn, dẫn đến chiều cao tầng của công trình lớn, gây bất lợi cho kết
cấu công trình khi chịu tải trọng ngang và không tiết kiệm chi phí
vật liệu.
+ Không tiết kiệm không gian sử dụng.
1.8.2. Hệ sàn ô cờ
Cấu tạo gồm hệ dầm vuông góc với nhau theo hai phương, chia bản sàn thành các
ô bản kê bốn cạnh có nhịp bé, theo yêu cầu cấu tạo khoảng cách giữa các dầm không

chọc thủng do đó dẫn đến tăng khối lượng sàn.
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ MSSV:10914022 Trang 25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status