Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục các trường Trung học phổ thông vùng khó khăn ở huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái - Pdf 25



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM NGUYỄN THẾ BÌNH

CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CÁC
TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÙNG KHÓ KHĂN Ở
HUYỆN LỤC YÊN TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2006
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Giả thuyết khoa học
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7. Phương pháp nghiên cứu.
8. Kế hoạch thực hiện
9. Cấu trúc luận văn

1
3
3
3
3
3

1.1.6. Chất lượng giáo dục
19
1.1.6.1. Chất lượng
19
1.1.6.2. Chất lượng giáo dục
20
1.1.6.3. Chất lượng giáo dục trong nhà trường phổ thông
21
1.1.6.4. Chất lượng giáo dục trung học phổ thông vùng khó khăn
21
1.1.7. Mối quan hệ giữa quản lí và chất lượng
21
Trang 1.2. Vùng khó khăn
22
1.3. Quản lí hoạt động dạy học trong nhà trường đa dân tộc thiểu số
25
1.3.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh dân tộc
25
1.3.1.1. Những đặc điểm thuận lợi
26
1.3.1.2. Những mặt còn hạn chế
26
1.3.2. Nhiệm vụ của dạy học
27
1.3.3. Phương hướng thực hiện
27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG

46
3.2. Một số giải pháp chủ yếu
46
3.2.1. Quản lí hoạt động dạy của giáo viên
46
3.2.1.1. Xây dựng và quản lí đội ngũ giáo viên
46
3.2.1.2. Sắp xếp, sử dụng lao động sư phạm đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm
52
3.2.1.3. Có kế hoạch bồi dưỡng, khuyến khích việc tự học tự bồi dưỡng.
53
3.2.1.4. Kế hoạch hóa việc tổ chức hoạt động dạy học
54
3.2.1.5. Kiên quyết chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
58 3.2.1.6. Quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên
60
3.2.2. Quản lí hoạt động học của học sinh
63
3.2.2.1. Tăng cường giáo dục, giúp học sinh xác định động cơ, thái độ
học tập đúng đắn
63
3.2.2.2. Hướng dẫn học sinh phương pháp học và tự học
64
3.2.2.3. Bổ túc kiến thức cho học sinh, phụ đạo học sinh yếu kém,
bồi dưỡng học sinh giỏi
66
3.2.2.4. Quản lí hoạt động học tập rèn luyện trên lớp và hoạt động ngoài

83
2. Khuyến nghị
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
86
PHỤ LỤC
89

CHỮ VIẾT TẮT BCH
Ban chấp hành
CNH
Công nghiệp hóa
CSVN
Cộng sản Việt Nam
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
DH
Dạy học
ĐBKK
Đặc biệt khó khăn
ĐT
Đào tạo
GD
Giáo dục

1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Loài ngƣời hiện nay đang bƣớc vào nền văn minh hậu công nghiệp –
nền kinh tế tri thức, thì trí tuệ chính là động lực của sự tăng trƣởng, phát
triển. Giáo dục và đào tạo đƣợc coi là nhân tố quyết định sự thành bại của
mỗi quốc gia. Vì vậy Đảng và Nhà nƣớc ta đánh giá cao vai trò của giáo
dục và đào tạo. Nghị quyết Đại hội khoá VII, khoá VIII của Đảng Cộng
Sản Việt Nam xác định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là
động lực phát triển kinh tế- xã hội”. Mục tiêu của ngành giáo dục là nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dƣỡng nhân tài. Trong bài phát biểu
khai mạc hội nghị lần thứ tƣ BCH TƢ (khoá VII) nguyên tổng bí thƣ Đỗ
Mƣời đã nói: “Con ngƣời phát triển cao về trí tuệ, cƣờng tráng về thể chất,
phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực của sự nghiệp
xây dung xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội”. Do đó
đòi hỏi giáo dục và đào tạo phải có một bƣớc chuyển đổi nhanh chóng về
chất lƣợng, số lƣợng và hiệu quả đào tạo. Từ đó hình thành nên đội ngũ trí
thức, đội ngũ những ngƣời lao động có tri thức, có kĩ năng, kĩ xảo phục vụ
cho chiến lƣợc phát triển kinh tế nƣớc nhà.
Nền giáo dục Việt Nam hơn 60 năm qua đã trƣởng thành và thu đƣợc
những thành tựu to lớn. Đặc biệt trong sự nghiệp đổi mới, giáo dục phổ
thông đã có những bƣớc tiến nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của một nền
kinh tế- xã hội đang đổi mới, loại hình trƣờng lớp đa dạng, dân trí từng
bƣớc đƣợc nâng lên. Tuy nhiên, hiện nay còn có sự khác biệt rất lớn giữa
yêu cầu của xã hội, hoạt động thực tiễn của nhà trƣờng, mục đích học tập
của học sinh và đòi hỏi của phụ huynh học sinh. Bên cạnh đó, cơ sở vật
chất- phƣơng tiện dạy học chƣa đồng bộ, đội ngũ giáo viên còn thiếu về số

Quang, một trong những trƣờng trung học phổ thông của huyện, hiểu rõ
nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH ở miền núi và ý
nghĩa của việc nâng cao chất lƣợng giáo dục để học sinh ra trƣờng đáp ứng
nhu cầu thực tế, chúng tôi chọn đề tài: “Các giải pháp quản lí hoạt động
dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục các trường trung học phổ 3
thông vùng khó khăn ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái” làm đề tài nghiên
cứu cuối khoá học.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài hệ thống hoá và đề xuất những giải pháp quản lí hoạt động dạy
học nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục ở các trƣờng trung học phổ thông
vùng khó khăn ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu là “hoạt động dạy học” ở các trƣờng trung học
phổ thông huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu là “Giải pháp quản lí” hoạt động dạy học
nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục các trƣờng trung học phổ thông vùng
khó khăn ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của công tác quản lí hoạt động dạy học và
việc nâng cao chất lƣợng giáo dục cho học sinh các trƣờng trung học phổ
thông vùng khó khăn ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
4.2. Khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và việc quản lí hoạt
động dạy học ở các trƣờng trung học phổ thông ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên
Bái.
4.3. Hệ thống hoá và đề xuất các giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất
lƣợng giáo dục các trƣờng trung học phổ thông vùng khó khăn ở huyện Lục
Yên, tỉnh Yên Bái.

quản lí hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục học sinh
THPT ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006 - 2010.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận
văn trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận của việc nâng cao chất lƣợng giáo dục và
quản lí hoạt động dạy học trong nhà trƣờng phổ thông. 5
Chƣơng 2. Thực trạng của hoạt động dạy học và quản lí hoạt động dạy
học ở các trƣờng trung học phổ thông vùng khó khăn ở huyện Lục Yên tỉnh Yên
Bái.
Chƣơng 3. Các giải pháp quản lí hoạt động dạy học nhằm nâng cao
chất lƣợng giáo dục các trƣờng trung học phổ thông vùng khó khăn ở
huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC VÀ
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRONG NHÀ TRƢỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm quản lí
Có nhiều cách tiếp cận khái niệm QL. Sau đây là một số cách tiếp cận:
Tiếp cận trên phƣơng diện hoạt động của tổ chức, tác giả Nguyễn
Ngọc Quang cho rằng: “Quản lí là tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lí đến tập thể những ngƣời lao động nói chung là khách thể
quản lí nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [28,tr.24].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lí là
tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lí (ngƣời quản lí) đến
khách thể quản lí (ngƣời bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ

Là biểu hiện bản chất của quản lí. Chức năng quản lí là một phạm trù
chiếm vị trí then chốt trong các phạm trù cơ bản của khoa học quản lí, là
những loại hoạt động bộ phận tạo thành hoạt động quản lí đã đƣợc tách
riêng, chuyên môn hoá: “Chức năng quản lí là những hình thái biểu hiện sự
tác động có mục đích đến tập thể ngƣời” [36,tr.16].
Chức năng quản lý là các hoạt động xác định đƣợc chuyên môn
hoá, nhờ đó chủ thể quản lý tác động vào đối tƣợng quản lý. Hay nói một
cách khác, chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý đặc biệt
thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm đạt
đƣợc một mục tiêu nhất định. QL có bốn chức năng chính sau:
- Chức năng kế hoạch hoá: 7
Kế hoạch hoá có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với
thành tựu tƣơng lai của tổ chức và các con đƣờng , biện pháp, cách
thức để đạt đƣợc mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của
chức năng kế hoạch hoá: (a) xác định, hình thành mục tiêu(phương
hướng) đối với tổ chức: (b) xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn,
tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu
này: (c) Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được
các mục tiêu đó.
- Chức năng tổ chức:
Khi ngƣời QL đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hoá
những ý tƣởng tƣơng đối trừu tƣợng dố thành hiện thực. Một tổ chức
lành mạnh sẽ có ý nghĩa quyết định đối với sự chuyển hoá nhƣ thế.
Xét về mặt chức năng QL, tổ chức hình thánh nên cấu trúc các quan
hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho
họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt đƣợc mục tiêu tổng thể
của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, ngƣời QL có thể phối hợp,

chuẩn mực đã đề ra.
+ Ngƣời QL tiến hành điều chỉnh những sai lệch.
+ Ngƣời QL hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.
Các chức năng chính của hoạt động QL luôn đƣợc thực hiện liên
tiếp, đan xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu
trình quản lý. Trong chu trình này, yếu tố thông tin luôn có mặt trong
tất cả các giai đoạn, nó vừa là điều kiện , vừa là phƣơng tiện không thể
thiếu đƣợc khi thực hiện chức năng quản lý và ra quyết định quản lý.
Mối liên hệ này thể hiện qua sơ đồ sau:

9
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lí.
1.1.2.3. Quá trình quản lí trường học
Cũng giống nhƣ bất kì một quá trình QL nào, quá trình QL trƣờng
học gồm bốn chức năng cơ bản là: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra đƣợc thực hiện liên tiếp đan xen phối hợp bổ sung cho nhau.
1.1.3. Giải pháp quản lí
Là phƣơng pháp (hệ thống các cách) đƣợc sử dụng để tiến hành giải

1.1.4.2. Quản lí nhà trường
Trƣờng học là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác
giáo dục thế hệ trẻ, là tế bào của bất cứ hệ thống giáo dục ở cấp nào (từ cơ
sở đến Trung ƣơng). Chất lƣợng của GD là do thành tích đích thực của nhà
trƣờng tạo nên. Bởi vậy, khi nói đến QLGD phải nói đến quản lí nhà trƣờng
(cùng với hệ thống QLGD).
Theo Giáo sƣ – Viện sĩ Phạm Minh Hạc: “Quản lí nhà trƣờng là thực
hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh” [16,tr.256]. “Việc quản lí nhà trƣờng phổ thông (có thể mở rộng ra là
quản lí nói chung) là việc quản lí dạy – học tức là làm sao đƣa hoạt động đó từ
trạng thái này sang trạng thái khác để dần tới mục tiêu giáo dục” [16,tr.71].
Theo tác giả Bùi Trọng Tuân thì QL nhà trƣờng bao gồm quản lí bên
trong nhà trƣờng (nghĩa là quản lí từng thành tố: mục đích giáo dục - đào
tạo, nội dung giáo dục - đào tạo, phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy
học, đội ngũ giáo viên và CBCNV, tập thể học sinh và cơ sở vật chất – thiết
bị dạy học, các thành tố này quan hệ qua lại lẫn nhau và tất cả đều thực
hiện chức năng giáo dục - đào tạo) và quản lí các mối quan hệ giữa nhà
trƣờng với môi trƣờng xã hội bên ngoài.
Nhƣ vậy, quản lí nhà trƣờng là tập hợp các tác động tối ƣu của chủ
thể quản lí (thông qua việc thực hiện các chức năng quản lí) đến tập thể
giáo viên, CBCNV và học sinh nhằm sử dụng hợp lí nguồn lực do nhà
nƣớc đầu tƣ, do các lực lƣợng xã hội đóng góp và do chính nhà trƣờng tạo 11
ra nhằm đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trƣờng mà trọng tâm là hoạt
động dạy học, thực hiện có trách nhiệm, hiệu quả mục tiêu và kế hoạch đào
tạo, đƣa nhà trƣờng tiến lên trạng thái mới.

1.1.5.2. Quá trình dạy học
“Quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn bao gồm hoạt động dạy học và
hoạt động học. Hai hoạt động này luôn tƣơng tác với nhau, thâm nhập vào
nhau, sinh thành ra nhau. Sự tƣơng tác giữa dạy và học mang tính chất cộng tác
(cộng đồng và hợp tác) trong đó hoạt động dạy giữ vai trò chủ đạo” (29,tr.52).
1.1.5.3. Bản chất của quá trình dạy học
Là sự thống nhất biện chứng của dạy và học đƣợc thể hiện trong và
bằng sự tƣơng tác có tính chất cộng đồng và hợp tác giữa dạy và học tuân
theo logic khách quan của nội dung dạy học. “Chỉ trong sự tác động qua lại
giữa thầy và trò thì mới xuất hiện bản thân quá trình dạy học. Sự phá vỡ
mối liên hệ tác động qua lại giữa dạy và học sẽ làm mất đi sự toàn vẹn đó”
[29.tr.23]. Muốn dạy tốt, học tốt giáo viên phải xuất phát từ logic của khái
niệm khoa học, thiết kế bài học, tổ chức tối ƣu hoạt động của thầy và trò,
thực hiện tốt các chức năng kép của dạy và học, đồng thời đảm bảo mối
quan hệ nghịch thƣờng xuyên bền vững.
Sự thống nhất biện chứng giữa dạy v à học trong quá trình dạy học
đƣợc thể hiện bởi sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Cấu trúc chức năng của quá trình dạy học.
Khái niệm khoa học (bài học)
Điều khiển
Truyền đạt
Tự điều khiển
Lĩnh hội
Cộng

Tác
Môi trƣờng

Nói một cách khái quát: “Quản lí giáo dục (và quản lí trƣờng học nói
riêng) là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể
quản lí (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên lí
giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng XHCN Việt 14
Nam, mà điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo
dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [28,tr.64].

1.1.5.5. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
+ Phân công giảng dạy cho giáo viên
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lƣợng giáo dục
của nhà trƣờng đó là giáo viên phải phát huy đƣợc tối đa năng lực, sở
trƣờng của bản thân trong công tác giảng dạy. Để đạt đƣợc mục tiêu đó,
ngƣời Hiệu trƣởng cần nắm vững chất lƣợng đội ngũ, hiểu đƣợc mặt mạnh,
mặt yếu, hoàn cảnh gia đình, sức khoẻ bản thân của từng thành viên trong
đơn vị. Từ đó sẽ sử dụng đúng ngƣời vào đúng việc, giúp cho giáo viên tự
tin trong công tác, có trách nhiệm hơn trong công việc, họ sẽ cố gắng hết
mình để khẳng định trong tập thể sƣ phạm nhà trƣờng.
Trong tình hình hiện nay, hầu hết các trƣờng học (đặc biệt các trƣờng
miền núi) đội ngũ giáo viên vừa thừa lại vừa thiếu, chất lƣợng chuyên môn
nghiệp vụ không đồng đều, cho nên việc phân công giảng dạy cho giáo
viên vừa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, vừa phù hợp với trình
độ năng lực, với nguyện vọng cá nhân không phải là điều dễ dàng.
Hiệu trƣởng cần quán triệt quan điểm phân công giáo viên theo chuyên
môn đã đƣợc đào tạo, theo yêu cầu của nhà trƣờng, đảm bảo chất lƣợng chuyên
môn chung. Song Hiệu trƣởng phải tin tƣởng vào sự cố gắng vƣơn lên của từng
giáo viên, không định kiến với bất kỳ ngƣời nào. Phân công giáo viên cần thận
trọng, khéo léo sao cho công bằng, khách quan, đạt hiệu quả giáo dục cao.

vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giảng dạy của các năm học trƣớc và những
vấn đề mới trong chƣơng trình dạy học để thống nhất thực hiện trong cả
năm học.
- Cân đối các hoạt động trong năm học, bố trí thời gian hợp lý, khoa
học để giáo viên thực hiện đầy đủ chƣơng trình năm học. 16
Hiệu trƣởng theo dõi tình hình thực hiện chƣơng trình dạy học thông
qua: Sổ ghi đầu bài, sổ báo giảng, giáo án của giáo viên; qua báo cáo của
Phó hiệu trƣởng phụ trách chuyên môn, tổ trƣởng, từ đó có kế hoạch điều
chỉnh thời gian khi cần sao cho chƣơng trình đƣợc thực hiện đều ở các khối lớp.
Hiệu trƣởng sử dụng thời khoá biểu để điều khiển, kiểm soát tiến độ
thực hiện chƣơng trình của mỗi cá nhân, kịp thời xử lý hàng ngày các sự cố
(nếu có) ảnh hƣởng đến việc thực hiện chƣơng trình.
+ Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên
Chất lƣợng của giờ giảng trên lớp phụ thuộc rất nhiều vào việc soạn
bài và chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho bài giảng. Cho nên Hiệu
trƣởng cần chỉ đạo sát sao việc soạn bài và chuẩn bị các thiết bị dạy học
cần thiết. Để làm đƣợc việc đó Hiệu trƣởng cần tập trung vào một số công
việc sau:
- Yêu cầu các tổ nhóm chuyên môn nghiên cứu kỹ nội dung chƣơng
trình môn học đƣợc phân công. Trao đổi, thảo luận đi đến thống nhất về
mục đích, yêu cầu, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức tổ chức
của từng tiết học.
- Có quy định cụ thể việc sử dụng SGK, sách hƣớng dẫn giảng dạy,
sách tham khảo và các trang thiết bị hiện có.
Thƣờng xuyên cùng với tổ trƣởng chuyên môn, thanh tra nhân dân
kiểm tra bài soạn của giáo viên để có thông tin về việc thực hiện chƣơng
trình, nội dung bài soạn có đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới giáo dục phổ

các giáo viên phải đƣợc hiệu trƣởng dự ít nhất một giờ. Các giáo viên mới
ra trƣờng, giáo viên có trình độ chuyên môn yếu phải đƣợc dự giờ nhiều
hơn. Khi dự giờ cần ghi chép cụ thể, sau đó cùng với Phó hiệu trƣởng phụ
trách chuyên môn và tổ trƣởng chuyên môn trao đổi ý kiến và rút kinh
nghiệm với giáo viên. 18
- Để nâng cao chất lƣợng giờ lên lớp, ngay từ đầu năm học cần xây
dựng kế hoạch tổ chức tốt các chuyên đề về giờ lên lớp nhƣ: hội thảo đổi
mới chƣơng trình giáo dục phổ thông, đổi mới phƣơng pháp dạy học, các
tình huống ứng xử sƣ phạm, tổ chức dạy mẫu, tổ chức hội giảng. Cần chú ý
khi xây dựng kế hoạch và tổ chức các chuyên đề là biết chọn những đề tài
thiết thực đối với tình hình cụ thể của nhà trƣờng, phải chuẩn bị chu đáo
khi thực hiện từng chuyên đề đó.
- Thông qua phỏng vấn học sinh, hòm thƣ góp ý, đánh giá của tổ trƣởng
chuyên môn, của đồng nghiệp qua các giờ dự và kết quả học tập của học sinh .
+ Quản lý hồ sơ của giáo viên
Hồ sơ, sổ sách của giáo viên có thể nói là giáo cụ trực quan phản ánh
một cách khách quan kết quả chuẩn bị bài giảng trƣớc khi lên lớp của giáo
viên. Thông qua quản lý hồ sơ, Hiệu trƣởng nắm chắc hơn các hoạt động
chuyên môn của giáo viên và việc thực hiện các quy chế, nề nếp chuyên
môn của giáo viên theo các yêu cầu đã đề ra.
Trong phạm vi hoạt động dạy của giáo viên, hồ sơ cần có: Kế hoạch
giảng dạy bộ môn, sổ bài soạn, sổ ghi điểm, sổ báo giảng, sổ dự giờ, sổ
sáng kiến kinh nghiệm, sổ tự bồi dƣỡng chuyên môn, sổ chủ nhiệm
Để quản lý tốt hồ sơ của giáo viên, Hiệu trƣởng cần quy định nội
dung và thống nhất các loại mẫu, cách ghi chép từng loại hồ sơ, có kế
hoạch kiểm tra đánh giá chất lƣợng hồ sơ theo từng tổ chuyên môn.
+ Quản lý công tác bồi dƣỡng giáo viên

giáo viên trong trƣờng noi theo. Sự quan tâm đúng mức của Hiệu trƣởng
nhà trƣờng đến công tác bồi dƣỡng gíáo viên sẽ là một trong những biện
pháp có hiệu quả nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện cho học sinh.
1.1.5.6. Quản lý hoạt động học của học sinh
Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trƣờng, Hiệu trƣởng thống nhất yêu
cầu và biện pháp giáo dục tinh thần, thái độ, động cơ học tập cho học sinh trong
tất cả giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm. Giáo dục tinh thần, thái độ học
tập cho học sinh từ các giờ học trên lớp đến các hoạt động giáo dục khác trong
trƣờng và phải đƣợc cụ thể hoá trong nội quy học tập, nội dung thi đua để học

Trích đoạn Tình hình phát triển giáo dục của huyện Thực trạng về hoạt động học tập của học sinh HOÀNG VĂN THỤ Thực trạng công tác quản lí Đánh giá chung
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status