Nghiên cứu hệ thống sử dụng đất của các nhóm dân tộc phục vụ phát triển bền vững xã Đông Sang, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La - Pdf 25

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠÍ HỌC KHOA HỌC Tự NHIÊN
ĐỀ TÀI:
NGHIỀN CỨU HỆ THÓNG s ử DỤNG ĐẤT CỦA CÁC NHÓM
DÂN TỘC PHỤC VỤ PHÁT TRIÉN BỀN VỮNG XÃ ĐỒNG SANG,
HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA
Mã số: QT - 09 - 42
Chủ trì đề tài: TS. Trần Văn Tuấn
Những người tham gia: Th.s Nguyễn Xuân Sơn
Th.s Lê Thị Hồng
ThS. Phạm Thị Phin
CN. Nguyễn Thị Bích Hảo
ĐẠI HỌC QUÒ C G ia h a NỌ '
TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN
TÓM TẮT BÁO CÁO
1. Tên đề tài: Nghiên cứu hệ thống sử dụng đất của các nhóm dân tộc phục
vụ phát triển bền vững xã Đông Sang, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La
Mã số: QT - 09 - 42
2. Chủ trì đề tài: TS. Trần Văn Tuấn
3. Cán bộ phối hợp: ThS. Nguyễn Xuân Sơn
ThS. Lê Thị Hồng
Ths. Phạm Thị Phin
CN. Nguyễn Thị Bích Hảo
4. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
4.1. Mục tiêu: làm rõ đặc điểm và hiện trạng các hệ thống sử dụng đất của
từng nhóm dân tộc (Thái, H Mông, Kinh) trên địa bàn xã Đông Sang, từ đó đề
xuất các định hướng và giải pháp sử dụng đất bền vững phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường khu vực nghiên cứu .
4.2. Nội dung:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hệ thống sử dụng đất và vai trò của nó
đối với phát triển bền vững.

vệ tháng 6/2009.
6. Tình hình kỉnh phí của đề tài:
Kinh phí: 25.000.000 đ, thực hiện trong 1 năm.
KHOA QUẢN LÝ
TS. Trần Anh Tuấn
CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI
TS. Trần Văn Tuấn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC T ự NHIÊN
A r / V / ~
' ỷ ^ K J ỉ t o m ỷ J U fà r .c ỵ
PROJECT SUMMARY
1. Project title: Research on land use system of etthnic groups for sustainable
development in Dong Sang commune, Moc Chau district, Son La province
2. Code number: QT - 09 - 42
3. Project head: Dr Tran Van Tuan
4. Research objective and contents
4.1 Objective
- Project aims to define the characteristics and status in land use system of
each etthnic group (Thai, HMong, Kinh) in Dong Sang commune, base
on that propose the orientations and solutions in sustainable land use in
order to serve for socio - economic development in the study area.
4.2 Research contents
- Researching on theoretical base of land use system and its role for the
sustainable development.
- Analysis of the characteristics of each etthnic group’s land use systems in
the relationship with the farming habit and land using habit.
- Status evaluation the etthnic group’s land use systems in the study area
with regard to sustainable developing purposes.
- Land potential evaluation and ecological adaptation level of land with
regard to some main land use types at the study area.

1.4
1.5
Chương 2
2.1
2.1.1
2.1.2
2.2
2
.
2.1
2.2.2
2.2.3
2.3
Chương 3
3.1
3.1.1
3.1.2
1
4
4
6
8
8
12
16
17
MỞ ĐÀU
Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứ u
Phát triển bền vững
Hệ thống sử dụng đất và vai trò của nó đối với phát triển bền vững

3.3 Đề xuất các mô hình hệ kinh tế -sinh thái và sử dụng đất bền vững 50
cho các nhóm dân tộc trên địa bàn xã
KÉT LUẬN 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Nội dung
Trang
Hình 1
Cấu trúc hệ thống sử dụng đất (Theo Dent và Young, 1987)
7
Hình 2
Đầu vào và đầu ra của hệ thống sử dụng đất
8
Hình 3
Cơ sở thiết lập mô hình hệ kinh tế sinh thái và sử dụng đất bền vững
15
Hình 4 Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất xã Đông Sang năm 2009 29
Hình 5
Biêu đô cơ câu các loại đât phỉ nông nghiệp năm 2009 31
Hình 6
Sơ đô đánh giá, phân hạng thích nghỉ đât đai trên cơ sở ứng dụng
ArcGis
46
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Nội dung
Trang
Bảng 1
Nhóm các loại hình sử dụng đẩt chính khu vực nông thôn miên

Chỉ tiêu đánh giá thích nghi tông hợp
47
Bảng 12
Thống kê diện tích các mức độ thích nghi đất đai đối với cây
ngô
47
Bảng 13
Thống kê diện tích các mức độ thích nghi đất đai đối với cây
chè
48
Bảng 14
Thống kê diện tích các mức độ thích nghi đất đai đối với cây
mận
48
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Quá trình phát triển này diễn ra trên khắp các vùng lãnh thổ. Các
dạng tài nguyên cơ bản như đất, nước được khai thác, huy động tối đa vào sử
dụng, kết quả tất yếu là ở nhiều nơi tài nguyên bị suy giảm gây ra ảnh hưởng
xấu ngược lại với sự phát triển.
Để kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi
trường sinh thái, con đường duy nhất phải chọn là sự phát triển dựa trên
nguyên tắc bền vững. Đó là chiến lược chung toàn cầu về môi trường và đã
được khẳng định trong các văn bản pháp luật do Nhà nước ta ban hành. Đẻ
đạt được mục tiêu phát triển bền vững thì nhiệm vụ khai thác, sử dụng hợp lý
và có hiệu quả các nguồn tài nguyên, nhất là tài nguyên đất - tư liệu sản xuất
chủ yếu và nền tảng cơ bản cho các hoạt động sản xuất đóng vai trò rất quan
trọng.
Trong những năm gần đây, việc khai thác sử dụng đất đai tại nhiều địa

với phát triển bền vững.
+ Điều tra, khảo sát làm rõ đặc điểm và hiện trạng của các hệ thống sử
dụng đất của từng nhóm dân tộc (nhóm người Thái, H Mông, Kinh) trên địa
bàn xã Đông Sang trong mối quan hệ với truyền thống, tập quán canh tác,
khai thác sử dụng đất.
+ Đánh giá hiện trạng các hệ thống sử dụng đất của các nhóm dân tộc tại
khu vực nghiên cứu đối với yêu cầu phát triển bền vững.
+ Đánh giá tiềm năng đất đai và mức độ thích nghi sinh thái của đất đai
đối với một số loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn nghiên cứu.
+ Đề xuất định hướng sử dụng đất, các giải pháp sử dụng bền vững tài
nguyên đất và bảo vệ môi trường tại khu vực nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: để thực hiện được nhiệm vụ đã nêu ở trên
nhằm đạt mục tiêu đặt ra đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra, khảo sát.
- Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp đánh giá thích nghi đất đai theo FAO.
2
- Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích.
- Phương pháp bản đồ và GIS.
- Phương pháp chuyên gia.
Cấu trúc đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của đề tài
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng hệ thống
sử dụng đất của các nhóm dân tộc trên địa bàn xã Đông Sang
Chương 3: Đề xuất định hướng và các giải pháp sử dụng đất phục vụ
phát triển bền vững xã Đông Sang.
3
CHƯƠNG 1

21 và đã đề ra các mục tiêu cho thiên niên kỷ mới. Phát triển bền vững đã trở
thành tuyên ngôn và chiến lược hành động chung của nhiều quốc gia trên thế
giới.
Nội dung cơ bản của phát triển bền vững có thể được đánh giá bằng
những tiêu chí nhất định về kinh tế, tình trạng xã hội, sử dụng tài nguyên
thiên nhiên và chất lượng môi trường.
Phát triển bền vững về kinh tế đòi hỏi phải đảm bảo kết họp hài hòa
giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa - xã hội, cân đối tốc
độ tăng trưởng kinh tế với việc sử dụng các điều kiện nguồn lực, tài nguyên
thiên nhiên, khoa học công nghệ.
Phát triển bền vững về xã hội là xây dựng một xã hội có nền kinh tế
tăng trưởng nhanh và ổn định đi đôi với công bằng và tiến bộ xã hội, trong đó
giáo dục, đào tạo, y tế và phúc lợi xã hội phải được chăm lo cho mọi đối
tượng xã hội.
Phát triển bền vững về tài nguyên và môi trường là các dạng tài nguyên
thiên nhiên tái tạo được phải được sử dụng trong phạm vi chịu tải của chúng
nhằm khôi phục được cả về số lượng và chất lượng, các dạng tài nguyên
không tái tạo được phải được sử dụng tiết kiệm và hợp lý nhất. Môi trường tự
nhiên (không khí, đất, nước, cảnh quan thiên nhiên, ) và môi trường xã hội
(dân số, chất lượng dân số, sức khỏe, môi trường sống, lao động và học tập
của con người, ) nhìn chung không bị các hoạt động của con người làm ô
nhiễm và tổn hại. Các nguồn phế thải từ công nghiệp và sinh hoạt được xử lý,
tái chế kịp thời, vệ sinh môi trường được đảm bảo, con người được sống
trong môi trường trong sạch,
Khái niệm phát triển bền vững được biết đến ở Việt Nam vào khoảng
cuối thập niên 80 đầu thập niên 90 của thế kỷ XX và bắt đầu được Nhà nước
Việt Nam thông qua từ ngày 12/9/1991 với chủ đề “Ke hoạch quốc gia về môi
trường và phát triển bền vững giai đoạn 1991 - 2000” - một trong những kế
hoạch quốc gia đầu tiên được xây dựng theo quan điểm phát triển bền vững
vừa được quốc tế chính thức công bố. Ngày 25/6/1998, Bộ Chính trị ban hành

Loại sử dụng đất
(Land utilization type)
Đơn vị đất đai
(Land unit)
Cái tao đất fLand improvement^
>
Nãng suất, thu nhập
íOutnutsì
3áu tự (InDUtsì
Yêu cấu sử dụng đất
(Land use requirements)
Chất lượng dất đai
(Land qualities)
Hìnhl. Cấu trúc hệ thống sử dụng đất (Theo Dent và Young, 1987)
Đầu vào của hệ thống sử dụng đất được xác định bởi các yếu tố của
quá trình sản xuất gồm: đất đai và các yếu tố tự nhiên như bức xạ, lượng
mưa, ; sự tác động của con người (lao động); đầu tư (vật tư, kỹ thuật). Đầu
ra của hệ thống sử dụng đất đó là hiệu quả kinh tế, xã hội và ảnh hưởng môi
trường (hình 2).
Hệ thống sử dụng đất đóng vai trò quyết định đối với phát triển bền
vững của từng địa phương và cả nước. Vai trò này xuất phát từ đặc điểm và
chức năng của hệ thống:
- Hợp phần đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, có đất đai mới có các hoạt động sống diễn ra. Đất đai ảnh hưởng trực
tiếp đến đời sống của con người và các sinh vật.
- Đất đai là nền tảng phân bố mọi hoạt động sản xuất của con người.
Trong công nghiệp, dịch vụ đất đai là địa bàn, cơ sở phân bổ không gian, địa
điểm để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất nông,
lâm nghiệp, đất đai có vai trò đặc biệt, không những là địa điểm thực hiện
quá trình sản xuất mà nó còn là tư liệu lao động để con người khai thác và sử

tích cực và cải thiện môi trường sinh thái. Ngược lại, nếu bố trí không hợp lý
sẽ dẫn đến hậu quả về xã hội, môi trường và ảnh hưởng trực tiếp đến phát
triển bền vững.
- Sự kết hợp, sử dụng họfp lý hợp phần đất đai và hợp phần loại hình sử
dụng đất phụ thuộc vào phương thức tổ chức khai thác, sử dụng của con
người, của cộng đồng dân cư, dân tộc trên từng địa bàn nhằm đảm bảo hài
hòa ba lợi ích: kinh tế, xã hội và môi trường.
1.3 Những ảnh hưởng chủ yếu của các loại hình sử dụng đất chính tại
khu vực miền núi ở nước ta đối với môi trường
1.3.1 Loại hình sử dụng đất nông, lâm nghiệp
Miền núi Việt Nam nói chung đa phần diện tích đều là đất dốc. Do đặc
thù về địa hình, tập quán canh tác, cũng như các điều kiện tự nhiên - kinh tế
xã hội nên hệ thống sử dụng đất ở khu vực miền núi tương đối đa dạng.
Trong hệ thống này, không những đa dạng về loại đất (thổ nhường), loại hình
8
sử dụng đât mà còn phong phú về chủng loại cây trồng. Có những loại hình
sử dụng đât mang đậm truyên thông của đồng bào các dân tộc vùng cao, có
những loại hình sử dụng đất gắn với trình độ thâm canh cao của đồng bào
người Kinh. Thực tien cho thấy, hầu hết các loại hình sử dụng đất đều có tác
động đên tính chât đât cũng như môi trường sinh thái: bên canh tác động tích
cực làm cải thiện tính chât .đất cũng có các tác động tiêu cực làm nghèo dinh
dưỡng đât, gia tăng xói mòn, ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường và hệ
sinh thái.
Các loại hình sử dụng đất ở khu vực miền núi có thể phân thành các
nhóm chính như sau:
Bảng 1. Nhóm các loại hình sử dụng đất chính khu vực nông thôn
miền núi
Nhóm
Các loại hình sử dụng đất
Ruộng

mất khoảng 1 0 -4 0 tấn/ha/năm [3].
Khi con người phát rẫy, khai hoang để canh tác, lóp thảm rừng bị biến
mất, đất bị tác động của các trận mưa, gây xói mòn, rửa trôi và đất dần bị
thoái hoá. Tốc độ thoái hoá nhanh hay chậm phụ thuộc vào mức độ che phủ,
độ dốc, dòng chảy bề mặt và khả năng chống chọi của đất. Lớp phủ thực vật,
đặc biệt là thảm thực vật rừng nhiệt đới là chiếc áo tốt nhất bảo vệ cho đất
khỏi bị hoặc giảm bớt xói mòn. Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả thì
lượng đất bị xói mòn dưới thảm rừng tự nhiên là ít nhất. Sau khi phá rừng để
trồng cây trên cùng độ dốc do độ che phủ khác nhau thì lượng đất bị xói mòn
cũng khác nhau.
Bảng 2: Ảnh hưởng của phương thức sử dụng đất đến
lượng đất bị xói mòn
Phương thức sử dụng
(loại hình sử dụng đất)
Lượng đất bị xói mòn
(tấn/ha/năm)
Không trông trọt, có cỏ tự nhiên 150- 235
Trông săn hoặc lúa nương
175 - 260
Trồng cây công nghiệp lâu năm (chè, cà phê)
22-70
Đât còn rừng
3 - 12
Nguồn: [6 ]
Tuy nhiên, ở vùng đất dốc, trồng cây nông nghiệp có băng chắn trồng
xen làm giảm sự xói mòn đất từ 25 - 50%, hạn chế sự rửa trôi các cation
kiềm kiềm thổ, tăng lượng lân dễ tiêu, tăng lượng hữu cơ trả lại đất làm cho
đất tơi xốp, có sức chứa ẩm cao hơn là diện tích đất trồng trọt không có biện
pháp chống xói mòn.
10

N
P A
k 20
Đất còn rừng trước mùa
mưa
3,75
7,62
16,7
4,15 0,26
0,09
1,82
Đât còn rừng sau mùa
mưa (lượng mưa 2450
mm)
3,60
7,51
16,9 4,18 0,25 0,09 1,83
Đất đã đốt phá để trồng
lúa nương sau một mùa
mưa
5,17
5,42 9,8
1,79
0,12
0,06
1,25
Nguồn: [6 ]
*MÔ hình nông lâm kết họp
Mô hình nông lâm kết hợp thường được thực hiện ở những vùng xa nơi
11

nước cũng như làm đảo lộn môi trường đất tạo nên một vùng "đất mượn".
Vùng "đất mượn", đặc biệt là ở những khu vực có độ dốc lớn, khi có mưa lớn
thường gây ra các dòng bùn di chuyển xuổng vùng thấp, vùng đất canh tác,
12
gây tác hại tới hoa màu, ruộng vườn, nhà cửa, vào mùa mưa lũ thường gây ra
lũ bùn đá, gây thiệt hại tới môi trường kinh tế và môi trường xã hội.
Khai thác khoáng sản đã làm thu hẹp đáng kể diện tích đất nông lâm
nghiệp và ảnh hưởng đến sản xuất như: chiếm dụng đất nông, lâm nghiệp để
làm khai trường, bãi thải, thải các chất thải rắn như cát, đá, sỏi, bùn ra đất
nông nghiệp, thải nước từ các hệ tuyển làm ô nhiễm đất nông nghiệp và giảm
sút năng suất cây trồng.
Ngoài loại hình sử dụng đất cho hoạt động khai thác khoáng sản, các
loại hình khác như sử dụng đất cho hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và xây dựng đô thị nếu không được bố trí hợp lý và áp dụng các
biện pháp bảo vệ môi trường cũng sẽ gây ra những tác động xấu đối với sự
phát triển bền vững của khu vực miền núi nước ta.
1.4. Cơ sở phương pháp luận về sử dụng đất hợp lý và bền vững ở khu
vực miền núi của nước ta hiện nay.
Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, trong đó có nguồn tài nguyên
đất là vấn đề quan tâm của hầu hết các nước trên thế giới. Cách đây hơn 40
năm, Hội nghị chuyên viên giữa các Chính phủ về những cơ sở khoa học của
việc sử dụng họfp lý và bảo vệ các nguồn dự trữ của sinh quyển đã diễn ra
năm 1968 tại Pháp do Liên Hợp Quốc tổ chức. Các điều kiện để sử dụng một
nguồn dự trữ nào đó một cách hợp lý được xem xét đánh giá là: a/ Chất lượng
và những thuận lợi về vị trí; b/sự cần thiết thỏa mãn nhu cầu của một nhóm
dân cư nào đó; c/ hiệu quả của những kết quả có thể đưa lại; d/ khả năng duy
trì những kết quả này trong một thời gian dài; e/giá thành của đầu tư; f/ ảnh
hưởng của việc sử dụng tài nguyên đó đến các hoạt động khác của dân cư. Đe
sử dụng hợp lý các nguồn dự trữ, nhất là đất, nước đều cần phải có sự phối
hợp toàn diện các mặt kinh tế, xã hội, chính trị, và phụ thuộc trực tiếp vào

- về mặt kinh tế: sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế tương đối cao, được
thị trường chấp nhận;
- về mặt xã hội: Thu hút được lao động, giải quyết việc làm, nâng cao
đời sống của người dân;
- về môi trường: giảm thiểu và cơ bản ngăn chặn được sự thoái hóa, ô
nhiễm đất; cải thiện môi trường.
Để đạt được mục tiêu sử dụng đất hợp lý hướng tới bền vững thì việc
tổ chức các hệ thống sử dụng đất trên quan điểm kinh tế - sinh thái là một
14
hướng quy hoạch lãnh thổ có hiệu quả cao. Theo hướng này cần thiết lập các
mô hình hệ kinh tế - sinh thái hộ gia đình (rộng hom là mô hình kinh tế - sinh
thái thôn, bản) và từ đó xây dựng các hệ thống sử dụng đất hợp lý cho hiệu
quả cao cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
Xác lập mô hình hệ kinh tế - sinh thái chính là xác định cây trồng, vật
nuôi, sản xuất cái gì phù hợp với điều kiện sinh thái lãnh thổ, phù họp với
tầm văn hoá (trình độ và khả năng tiếp thu kiến thức sản xuất) của người dân,
cho hiệu quả kinh tế cao và gắn với bảo vệ môi trường. Trên cơ sở đánh giá
các điều kiện lãnh thổ, nhất là hệ thống sử dụng đất của các nhóm dân tộc,
sinh thái tài nguyên đất và đặc điểm kinh tế, nhân văn của khu vực nghiên
cứu tiến hành xây dựng các mô hình hệ kinh tế - sinh thái và sử dụng đất phù
hợp cho người dân (hình 3).
Hình 3. Cơ sở thiết lập mô hình hệ kình tế sinh thái và sử dụng đất bền vững
15
1.5 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: làm rõ đặc điểm đất đai và
loại hình sử dụng đất thuộc các hệ thống sử dụng đất của từng nhóm dân tộc
trên địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn: Cơ sở của phương pháp là
tiếp cận với người dân địa phương để thu thập thông tin phục vụ mục đích
nghiên cửu. Đề tài đã thực hiện điều tra một số hộ gia đình trong từng nhóm


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status