Thực trạng và giải pháp năng cao hiệu quả huy đông vốn tại chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn, Công Thương Hà Nội - Pdf 25

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
ở Việt Nam hiện nay, vấn đề vốn đang là đòi hỏi cấp bách trong sự nghiệp
công nghiệp hoá và hiện đại hoá của nớc ta. Nó đóng vai trò quyết định đến sự
tăng trởng và phát triển kinh tế đất nớc. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế,
nớc ta cần phải có các biện pháp, chính sách nhằm huy động tối đa nguồn vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế. ở nớc ta thị trờng chứng khoán cha phát triển do vậy l-
ợng vốn huy động đợc bằng con đờng tài chính trực tiếp thông qua phát hành cổ
phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác còn rất nhỏ so với nhu cầu vốn của nền
kinh tế. Do vậy quá trình nhận và truyền vốn trên thị trờng chủ yếu đợc thực hiện
thông qua các ngân hàng thơng mại và thị trờng tín dụng.
Nh vậy công tác huy động vốn của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế nói chung và trong hoạt động của ngân hàng nói riêng. Trong thời gian
học tập tại trờng và thời gian thực tập chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn Công thơng
Hà Nội, em đã cố gắng nghiên cứu và tìm hiểu về công tác huy động vốn và chọn
đề tài luận văn tốt nghiệp: Một sốThực trạng và giải pháp năng cao hiệu quả
huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn Công Thơng Hà Nội .
Nội dung của luận văn bao gồm 3 chơng:
Chơng 1: Một số lý luận cơ bản về huy động vốn của ngân hàng thơng mại
Chwơng 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng Sài Gòn
Công Thơng Hà Nội
Chơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại chi nhánh ngân hàng Sài Gòn Công Thơng Hà Nội

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 1: Một số lý luận cơ bản về huy động vốn
của NHTM
1.1. Khái niệm về vốn của NHTM

+ Tiền gửi không kỳ hạn
+ Tiền gửi có kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm của dân c
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
* Vốn đi vay
- Vay ngân hàng Nhà nớc ( ngân hàng trung ơng )
- Vay các tổ chức tín dụng khác
- Vay trên thị trờng vốn
* Vốn khác
- Nguồn uỷ thác
- Nguồn trong thanh toán
- Nguồn khác
1.3. Vai trò của vốn huy động
1.3.1.Đối với toàn bộ nền kinh tế
Tiết kiệm và đầu t là những cơ sở nền tảng của nền kinh tế. Tiết kiệm và
đầu t có mối quan hệ nhân quả, tiết kiệm góp phần thúc đẩy, mở rộng phát triển
sản xuất kinh doanh, tăng cờng đầu t và đầu t cũng góp phần khuyến khích tiết
kiệm. Nhng trong nền kinh tế các khoản tiết kiệm thờng nhỏ, lẻ và ngời tiên phong
trong việc tập hợp vốn hiệu quả nhất chính là các ngân hàng thơng mại. Thông qua
các kênh huy động vốn, các khoản tiết kiệm chuyển thành đầu t góp phần làm tăng
hiệu quả của nền kinh tế.
Đối với những ngời có vốn nhàn rỗi: Việc huy động vốn của ngân hàng trớc
hết sẽ giúp cho họ những khoản tiền lãi hay có đợc các dịch vụ thanh toán đồng
thời các khoản tiền không bị chết, luôn đợc vận động, quay vòng.
Đối với những ngời cần vốn: Họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu t, phát triển sản
xuất kinh doanh từ chính nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có đợc sự cân đối về
vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu t luôn có điều kiện để thực

1.4.1. Khái niệm
Hiệu quả huy động vốn là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng đảm bảo
thực hiện công tác huy động vốn có hiệu quả cao với chi phí nhỏ nhất. Có nghĩa
là: về mặt lợng, hiệu quả huy động vốn biểu hiện giữa kết quả thu đợc (khối lợng

4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
giá trị, kỳ hạn ) và chi phí bỏ ra; đối với mặt chất nó phản ánh năng lực và trình
độ quản lý của ngân hàng.
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
NVHĐ kỳ này - NVHĐ kỳ trớc
*Tốc độ tăng trởng NVHĐ = X100%
NVHĐ kỳ trớc
NVHĐ loại i
*Tỷ trọng từng NVHĐ= X100%
Tổng NVHĐ
*Hiệu quả sử dụng vốn huy động:
- so sánh số tuyệt đối tăng của tổng nguồn vốn huy động và số tuyệt đối tăng
của tổng d nợ tín dụng và đầu t.
- So sánh tốc độ tăng của tổng nguồn vốn huy động và tốc độ tăng của tổng
d nợ tín dụng và đầu t.
- So sánh tốc độ tăng (hoặc số tuyệt đối tăng) của nguồn vốn huy động theo
thời hạn với tốc độ tăng (hoặc số tuyệt đối tăng) của d nợ cho vay theo thời hạn.
1.5. Các hình thức huy động vốn
1.5.1. Phân loại căn cứ theo thời gian
1.5.1.1. Huy động ngắn hạn
Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các ngân hàng thơng mại thông
qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trờng tiền tệ và các nghiệp vụ
nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán....Phần lớn số này đợc dùng để cho vay

ngân hàng luôn có trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể sử dụng một cách
tơng đối thuận lợi. Tuy nhiên độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các
dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ.
Điều này khiến cho việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ ngân hàng.
1.5.2.3. Vốn vay từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình hoạt động các ngân hàng thờng có các khoản tiền gửi ở lẫn
nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán... Ngoài ra việc vay lẫn nhau giữa
các ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thờng
xuyên song là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng thơng mại.
Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe doạ... các ngân
hàng thơng mại có thể vay lẫn nhau. Quá trình vay này là một thoả thuận tín dụng
giữa hai bên. Quá trình tăng vốn huy động này có thể đợc thực hiện ở trên thị tr-

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
ờng nội tệ hay thị trờng ngoại tệ. Trong số những ngời cho ngân hàng vay có một
ngời đặc biệt, đó là Ngân hàng trung ơng. Ngân hàng trung ơng đóng vai trò là ng-
ời cho vay cuối cùng để cứu cho các ngân hàng thơng mại khỏi các rủi ro trong
quá trình kinh doanh. Vốn vay từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tuy
cũng khá dễ dàng nhng số lợng thờng không nhiều và chi phí huy động thờng cao
hơn. Do vậy, hình thức này các ngân hàng sử dụng không nhiều.
1.5.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn
Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu đợc các ngân hàng thơng mại
sử dụng hiện nay. Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng tạo sự thuận
tiện cho ngân hàng khi tiến hành huy động. Các hình thức huy động bao gồm:
1.5.3.1. Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
* Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Đây là phần tiền huy động tơng đối quan trọng ở những nớc phát triển có tỷ

kỳ kinh doanh gần nh xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít có sự biến
động mà doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có thể dự kiến số tiền cần chi ra trong tơng
lai với thời gian xác định. Vì thế hiện tại đối với doanh nghiệp là vốn tạm thời
nhàn rỗi, họ gửi vào ngân hàng nhằm mục đích lấy lãi vì lãi suất loại tiền gửi này
cao hơn nhiều lần so với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Phần tiền gửi này ngân
hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng cao hơn. Ngời
gửi tiền ngoài mục đích sử dụng các dịch vụ ngân hàng còn có mục đích kiếm lời.
Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đối với nguồn vốn
huy động của ngân hàng.
ở Việt Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi với các
thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm... ngày càng phổ biến, đã và đang phát
huy vai trò hay việc tạo vốn cho các ngân hàng.
* Huy động tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các ngân hàng thơng mại.
Bao gồm các loại sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Hình thức này gần giống nh huy động tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên so
với tiền gửi không kỳ hạn thì số d của phần này ổn định hơn, ít biến động hơn nên
ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn.
-Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến nhất, quen thuộc nhất ở nớc ta. Ngời gửi
tiền gửi vào ngân hàng và rút ra sau những thời hạn xác định: 3 tháng, 6 tháng...
Ngời gửi không đợc rút trớc, nếu rút trớc hạn thì sẽ bị phạt. Đây là những khoản

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
tiền có tính ổn định rất cao nên ngân hàng phải trả khách hàng với lãi suất gần nh
là cao nhất. Tuy nhiên, ở nớc ta hiện nay, để tăng sức cạnh tranh, thu hút đợc vốn
các ngân hàng đã rất linh hoạt trong việc khách hàng rút ra trớc thời hạn. Có ngân

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
vốn trung và dài hạn.
- Kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng
phát hành nhằm huy động vốn trong dân, chủ yếu là để phục vụ cho những kế
hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng nh một dự án, một chơng trình kinh tế...
1.5.3.4. Huy động vốn qua các hình thức khác.
Để tăng cờng huy động vốn nhàn rỗi từ dân c, các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp, các ngân hàng thơng mại còn sử dụng các hình thức khác về dịch
vụ xã hội: làm dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian thanh
toán, đầu mối trong hợp đồng đồng tài trợ... Nền kinh tế càng phát triển, các dịch
vụ trên càng mang lại cho ngân hàng những nguồn huy động lớn giúp cho ngân
hàng có thể kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả.
1.6. Các yếu tố ảnh hởng đến huy động vốn
1.6.1. Yếu tố khách quan
1.6.1.1. Môi trờng chính trị pháp luật
Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động ngân hàng đều phải chịu
sự điều chỉnh của pháp luật. Bởi vì hoạt động của ngân hàng ảnh hởng tới nhiều
chủ thể trong nền kinh tế nh: nhà đầu t, ngời gửi tiền, ngời vay tiền Môi tr ờng
pháp lý đem đến cho ngân hàng những cơ hội song cũng đặt ra nhiều thách thức
mới. Đó là luật các TCTD và hệ thống các quy định cụ thể trong từng thời kỳ về
lãi suất, dự trữ, hạn mức Trong sự ràng buộc về pháp luật các yếu tố của nghiệp
vụ huy động vốn thay đổi làm ảnh hởng tới quy mô hiệu quả và chính sách huy
động vốn của ngân hàng.
1.6.1.2. Môi trờng kinh tế
Các nhân tố ảnh hởng tới vấn đề tạo vốn gồm có: tốc độ tăng trởng kinh tế,
tỷ lệ thất nghiệp, yếu tố lạm phát, sự biến động của tỷ giá hối đoái Trong điều
kiện nền kinh tế phát triển hng thịnh thu nhập dân c cao và ổn định thì nguồn tiền
vào ra các ngân hàng cũng ổn định, số vốn huy động đợc cũng dồi dào, cơ hội đầu
t cũng đợc mở rộng. Nếu nền kinh tế suy thoái thì khả năng khai thác vốn đa vào

chi phí huy động tăng. Do đó số lợng nguồn vốn huy động đợc sẽ phụ thuộc chủ
yếu vào chiến lợc kinh doanh hay đúng hơn là phụ thuộc vào chính bản thân ngân
hàng.
1.6.2.2. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng
Không chỉ riêng ngân hàng mà trong bất cứ hoạt động nào, ngành nghề nào,
yếu tố con ngời cũng phải đợc đặt lên hàng đầu. Trình độ, năng lực, phong cách
phục vụ của cán bộ nhân viên ngân ảnh hởng rất lớn tới hiệu quả hoạt động của
ngân hàng. Các nhân viên ngân hàng là những ngời mang lại hình ảnh cho ngân
hàng. Do đó, để tăng cờng huy động vốn thì một điều cực kỳ quan trọng là các
nhân viên ngân hàng phải có đủ những tiêu chí của một nhân viên ngân hàng

11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
chuyên nghiệp: Hiểu biết khách hàng, Hiểu biết nghiệp vụ, Hiểu biết quy trình,
Hoàn thiện phong cách phục vụ.
1.6.2.3. Uy tín của ngân hàng
Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của khách
hàng đối với ngân hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng đợc xây dựng, hình thành trong
cả một quá trình lâu dài. Ngời gửi tiền khi gửi thờng lựa chọn những ngân hàng
lâu đời chứ không phải là những ngân hàng mới thành lập. Ngân hàng lớn thờng đ-
ợc u tiên lựa chọn so với các ngân hàng nhỏ. Một điều quan trọng ở nớc ta là hình
thức sở hữu cũng có ảnh hởng quan trọng tới huy động vốn. Các ngân hàng quốc
doanh có độ an toàn cao hơn cho ngời gửi tiền, uy tín của các NHTM quốc doanh
cao hơn so với các ngân hàng khác. Những ngân hàng có uy tín luôn chiếm đợc
lòng tin của khách hàng là tiền đề cho việc họ huy động đợc những nguồn vốn lớn
hơn với chi phí rẻ hơn và tiết kiệm đợc thời gian.
1.6.2.4. Trình độ công nghệ ngân hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng đợc thể hiện theo các yếu tố sau:
-Thứ nhất: Các loại dịch vụ mà ngân hàng cung ứng

Tổng tài sản hơn 8.500 tỷ đồng
Tăng vốn điều lệ từ 650 triệu đồng lên 1.020 tỷ đồng
Vốn huy động đạt 7400 tỷ đồng
D nợ cho vay đạt 6.400 tỷ đồng
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Saigonbank)
Tính đến 31/12/2007, NH có quan hệ đại lý với 661 ngân hàng và chi nhánh tại 63
quốc gia và vùng lãnh thổ trên khắp thế giới. Hiện nay, Saigonbank là đại lý thanh toán thẻ
Visa, Master Card, JCB, CUP và là đại lý chuyển tiền kiều hối Moneygram.
Mạng lới hoạt động của Saigonbank đợc mở rộng gồm 43 chi nhánh và phòng giao
dịch, 1 trung tâm thẻ Saigonbank, 1 công ty quản lý nợ và KTTS
Cùng với sự phát triển của NH Sài Gòn Công Thơng, chi nhánh Sài Gòn Công Th-
ơng Hà Nội cũng đã góp một phần không nhỏ vào những thành tựu mà NH đã đạt đợc.
Chi nhánh đợc thành lập vào ngày 30/01/1993 theo giấy phép số 0015/GCT của NH
Nhà nớc.

13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp
Ngày 29/11/1993, UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 631QĐ/UB cho
phép thành lập chi nhánh NH Sài Gòn Công Thơng với trụ sở hoạt động tại: 17 Tôn Đản
Quận Hoàn Kiếm Hà Nội.
Ngày 18.01.1994 chi nhánh chính thức khai trơng và đi vào hoạt động.
Sau một thời gian dài hoạt động chi nhánh đã chuyển trụ sở về 11A Đoàn Trần
Nghiệp Quận Hai Bà Trng vào tháng 7/1997 và duy trì hoạt động từ đó đến nay.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
* Tổ chức bộ máy
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn Công Thơng H
N
* Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
- Phòng Kế toán

liên quan. Sau đó, quyết định trong hạn mức đợc giao hoặc trình duyệt các khoản
cho vay bảo lãnh, tài trợ thơng mại.
Quản lý hậu giaỉ ngân, giám sát liên tục các khách hàng vay về tình hình sử
dụng vốn vay, thờng xuyên trao đổi với khách hàng để nắm vững tình trạng của
khách hàng. Thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định. Xử lý, gia hạn nợ, đôn đốc
khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ.
+ Bộ phận thanh toán quốc tế
Trên cơ sở các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh, L/C đã đợc phê duyệt, bộ
phận Thanh toán quốc tế thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thơng mại, phục vụ
các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng. Ví dụ: Dịch vụ hàng
nhập: th tín dụng, chuyển tiền ; Hàng Xuất: L/C xuất, kiều hối, thẻ chuyển tiền
nhanh
- Phòng ngân quỹ
Thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, vận chuyển tiền trên đờng đI và
quản lý an toàn kho quỹ. Thực hiện các dịch vụ nhận cất giữ giấy tờ có giá bằng
tiền và các tài sản quý của khách hàng, nhận kiểm đếm tiền cho các ngân hàng
khác, thu đổi ngoại tệ cho khách hàng, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

15

Trích đoạn Kiến nghị với ngân hàng Saì Gòn Công Thơng Kiến nghị với NHNN VN
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status