Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Thái Hưng - Pdf 25

1
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
LỜI NÓI ĐẦU
Cơ chế thị trường và quy luật khắt khe của nó buộc các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng đổi mới và
hoàn thiện công tác kế toán. Trong đó việc xác định các yếu tố đầu vào hợp lý
sao cho kết quả đầu ra cao nhất với giá cả và chất lượng sản phẩm có sức hút
đối với người tiêu dùng là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý.
Là một đơn vị sản xuất công nghiệp với chức năng tạo ra các sản phẩm
xây dựng, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Thái Hưng đã
không ngừng trưởng thành và đạt được những thành tựu đáng kể, với lực
lượng cán bộ công nhân viên hùng hậu, lành nghề, tâm huyết với nghề
nghiệp..... có được những thành quả đó công ty cũng phải trải qua rất nhiều khó
khăn từ khi mới thành lập như : thiếu trang thiết bị thi công, phương tiện máy móc
hiện đại, đội ngũ nhân công lành nghề.
Để khắc phục khó khăn của những ngày mới thành lập, tồn tại và đứng
vững được trong cơ chế thị trường công ty đã nhanh chóng kiện toàn bộ máy
tổ chức mua sắm trang thiết bị thi công và đặc biệt có nhiều biện pháp đổi
mới và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
Với một đơn vị sản xuất, yếu tố cơ bản để đảm bảo quá trình sản xuất
được tiến hành bình thường đó là vật liệu công cụ, dụng cụ. Cơ sở để tạo nên
hình thái vật chất của sản phẩm trong doanh nghiệp, chi phí về nguyên vật
liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí để sản xuất ra sản phẩm, nó
có tác động rất lớn đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vậy
mà sau khi đã có một dây chuyền sản xuất hiện đại, một lực lượng lao động
tốt thì vấn đề mà các doanh nghiệp công nghiệp công ty kinh doanh và xây
dựng phải quan tâm đến là việc quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua đến
khâu sử dụng mà kế toán lại là công cụ giữ vai trò quan trọng nhất.
SV: Nguyễn Thị Thanh Bình Chuyên đề tốt nghiệp
CĐLT1B-15K6
1

1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp XDCB .
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
- Khái niệm vật liệu:
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm,
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất
Vật liệu là đối tượng lao động nên có các đặc điểm: tham gia vào một chu kỳ
sản xuất thay đổi hình dáng ban đầu. sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ
giá trị vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản thì vật liệu cũng chính là đối tượng
lao động. Nó là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật
chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Do đó vật liệu sử dụng trong các ngành ,các doanh nghiệp xây lắp rất
đa dạng, phong phú về chủng loại phức tạp về kỹ thuật. Trong mỗi quá trình
sản xuất:về mặt hiện vật: vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất vật
liệu được tiêu dùng toàn bộ không giữ nguyên hình thái ban đầu. Về mặt kỹ
thuật: vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau:
phức tạp về đặc tính lý hóa dễ bị tác động của thời tiết khí hậu môi trường
xung quanh. Vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ đối
tượng lao động nào cũng là vật liệu, đối tượng lao động là vật liệu chỉ khi đối
tượng lao động được thay đổi do lao động có ích của con người.
1.1.2. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu.
Từ đặc điểm của vật liệu ta có thể thấy rõ vị trí quan trọng của vật liệu
trong quá trình sản xuất. Kế hoạch sản xuất sẽ bị ảnh hưởng lớn nếu việc cung
cấp vật liệu không đầy đủ kịp thời. Mặt khác chất lượng sản phẩm đảm bảo
hay không là phụ thuộc chất lượng vật liệu. Như đã đề cập ở trên , chi phí vật
SV: Nguyễn Thị Thanh Bình Chuyên đề tốt nghiệp
CĐLT1B-15K6
3

liệu cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về tình hình mua , vận chuyển ,
bảo quản, tình hình nhập xuất và tồn kho vật liệu. Tính toán đúng đắn trị giá
vốn thực tế vật liệu đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch thu mua vật tư về các mặt số lượng, chủng loại, giá cả thời hạn nhằm
SV: Nguyễn Thị Thanh Bình Chuyên đề tốt nghiệp
CĐLT1B-15K6
4
4
5
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
đảm bảo cung cấp đầy đủ , kịp thời đúng chủng loại cho quá trình sản xuất
kinh doanh.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, hướng dẫn
các bộ phận đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ hạch toán ban
đầu về vật tư mở sổ kho, thẻ kho, kế toán chi tiết đúng chế độ, đúng phương
pháp quy định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán , tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi
ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng vật tư,
phát hiện ngăn ngừa và đề xuất các biện pháp xử lý vật tư thừa thiếu ứ đọng,
kém hoặc mất phẩm chất. Tính toán chính xác số lượng và giá trị vật liệu thực
tế đưa vào sử dụng.
1.1.5. Những nội dung chủ yếu về hạch toán nguyên vật liệu.
Để hạch toán vật liệu được thuận tiện thì kế toán phải thực hiện như
sau:
- Phân loại và lập bảng danh điểm vật liệu.
- Xây dựng các nội quy , quy chế trong bảo quản sử dụng vật liệu tối
đa, tối thiểu các định mức sử dụng vật tư cũng như các định mức hao hụt hợp
lý trong vận chuyển và bảo quản.

sản phẩm hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý sản xuất
bao gói sản phẩm như thuốc nhuộm , sơn, dầu......
- Nhiên liệu được sử dụng phục phụ cho công nghiệp sản xuất sản phẩm,
cho phương tiện vận tải, máy móc hoạt động trong quá trình sản xuất kinh
doanh như: xăng ,dầu , khí ga......
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng chi tiết được sử dụng để
thay thế sửa chữa những máy móc , thiết bị sản xuất phương tiện vận tải..
- Thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm: những thiết bị cần lắp và thiết bị
không cần lắp, công cụ , khí cụ, vật kết cấu....dùng cho công tác xây lắp xây
dựng cơ bản
- Vật liệu khác: là vật liệu không được vào các loại vật liệu kể trên, các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ thanh lý tài
sản cố định.
Cũng cần lưu ý rằng trong cách phân loại này có những trường hợp
loại vật liệu có thể là vật liệu phụ ở doanh nghiệp này nhưng lại là vật liệu
chính ở doanh nghiệp khác.
1.2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu căn cứ vào mục đích sử dụng:
- Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Vật liệu dùng cho nhu cầu khác như: dùng trong quản lý , phục vụ cho
nhu cầu xử lý thông tin.
1.2.1.3. Phân loại nguyên vật liệu căn cứ vào nguồn hình thành:
- Vật liệu tự sản xuất gia công chế biến của doanh nghiệp
- Vật liệu mua ngoài
SV: Nguyễn Thị Thanh Bình Chuyên đề tốt nghiệp
CĐLT1B-15K6
6
6
7
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
- Vật liệu nhận góp vốn liên doanh

phí ngoài giá bán nếu có , thuế GTGT, tổng giá thanh toán.
Số thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức:
SV: Nguyễn Thị Thanh Bình Chuyên đề tốt nghiệp
CĐLT1B-15K6
7
7
8
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Số thuế GTGTphải nộp = Thuế GTGTđầu ra – Thuế GTGTđầu vào.
Giá của hàng hóa Thuế suất thuế GTGT
dịch vụ chịu thuế × của hàng hóa tương ứng.
+ Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
giá mua trên hóa đơn là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế GTGT đầu
vào).
• Giá mua thực tế của vật liệu mua ngoài gia công chế biến bao gồm
giá thực tế của vật liệu chế biến , chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến
và từ nơi chế biến về đơn vị. Tiền thuê ngoài gia công chế biến theo hợp
đồng.
• Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh thì trị giá vốn góp thực tế
nhập kho sẽ do hội đồng liên doanh đánh giá.
• Đối với phế liệu thu hồi có thể đánh giá theo giá ước tính hay còn gọi
là giá tạm tính.
*Giá thực tế vật liệu xuất kho.
Do vật liệu nhập kho từ nhiều nguồn có giá cả khác nhau vì vậy khi
xuất kho cũng có những phương pháp tính khác nhau. Đối với vật liệu xuất
dùng trong kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu
quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các
phương pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, phải giải thích rõ
ràng khi có thay đổi.
- Phương pháp tính theo giá thực tế bình quân tồn kho đầu kỳ.

của ôtô xe máy... mà có thể nhận diện được từng thứ , nhóm hoặc từng loại
theo từng lần nhập kho.Khi xuất kho thì giá xuất kho được căn cứ vào đơn giá
thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô hay từng lần nhập.
- Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO –Firts in firts out )
Theo phương pháp này giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất . Nói cách khác , cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật
liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và
do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của vật liệu mua vào
sau cùng.
Phương pháp này thích hợp trong từng trường hợp giá cả ổn định hoặc
có xu hướng giảm.
- Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO – Last in first out )
Phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần
nhập. Nhưng khi xuất sẽ căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá thực tế nhập
kho lần cuối hiện có trong kho ,sau đó mới lần lượt theo các lần nhập trước để
tính giá thực tế xuất kho. Ta cũng giả định rằng những vật liệu mua sau cũng
sẽ được xuất trước tiên. Và như vậy, giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ
lại là giá thực tế vật liệu tính theo đơn giá của từng lần nhập đầu kỳ.
Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát.
1.2.2.2 Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán:
SV: Nguyễn Thị Thanh Bình Chuyên đề tốt nghiệp
CĐLT1B-15K6
x
=
9
9
10
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Ngoài giá thực tế được sử dụng để phản ánh tình hình nhập xuất vật

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu03 – VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư , sản phẩm hàng hóa ( Mẫu08 – VT )
SV: Nguyễn Thị Thanh Bình Chuyên đề tốt nghiệp
CĐLT1B-15K6
10
10
11
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
- Hóa đơn GTGT (Mẫu01 GTGT –3LL )
- Hóa đơn bán hàng ( Mẫu02 GTGT – 3 LL )
- Hóa đơn cước vận chuyển ( Mẫu03 – BH )
Ngoài ra DN còn có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán có tính chất
hướng dẫn như:
- Phiếu hạn mức vật tư ( Mẫu 04 – VT )
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu 05 – VT )
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07 – VT )
1.3.2. Các phương pháp kế toán vật liệu.
Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật liệu có ý nghĩa quan trọng đối với công
tác bảo quản vật liệu và công tác kiểm tra tình hình cung cấp , sử dụng vật
liệu. Kế toán vật liệu vừa được thực hiện ở kho vừa được thực hiện ở phòng
kế toán
Kế toán chi tiết vật liệu được thực hiện theo một trong ba phương pháp:
Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương
pháp số dư.
1.3.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song:
Nguyên tắc: ở kho ghi chép về mặt số lượng ở phòng kế toán ghi chép
cả về mặt số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu cụ thể:
Ở kho : hàng ngày ghi nhận chứng từ nhập xuất vật liệu , thủ kho phải
kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực
nhập, thực xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN VẬT LIỆU
Tháng ......... năm...........
Danh điểm
vật liệu
Tên vật liệu
Tồn đầu
tháng
Nhập trong
tháng
Xuất hàng
tháng
Tồn cuối
tháng
NVL chính
VL A
VL B
SV: Nguyễn Thị Thanh Bình Chuyên đề tốt nghiệp
CĐLT1B-15K6
12
12
13
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Cộng
NVL phụ
VL A
VL B
..............
1.3.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Nguyên tắc: ở kho theo dõi mặt lượng ở phòng kế toán theo dõi cả số
lượng và giá trị theo từng thứ từng loại vật tư nhưng chỉ ghi một lần vào cuối

SV: Nguyễn Thị Thanh Bình Chuyên đề tốt nghiệp
CĐLT1B-15K6
Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu số liệu
: Ghi cuối tháng
14
14
15
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
D.
điểm
VL
Tên
VL
Đv
tính
Đơn
giá
SD đầu
tháng 1
L/c trong tháng 1
SD đầu
tháng 2
SL ST SL ST SL ST SL ST

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
loại vật liệu trên bảng lũy kế. Số dư trên bảng lũy kế phải khớp số tiền được
kế toán xác định trên sổ số dư do thủ kho chuyển về.
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp
vụ kế toán phát sinh về nhập xuất diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại VL
và đã xây dựng được hệ thống danh điểm vật liệu dùng giá hạch toán để hạch
toán. Trong ngày tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu , yêu cầu trình độ quản
lý, trình độ kế toán tương đối cao
*Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuất
Sổ số dư
Bảng kê tổng hợp N-X-T
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu số liệu
: Ghi cuối tháng
SỔ SỐ DƯ
Năm............
Kho...........
SV: Nguyễn Thị Thanh Bình Chuyên đề tốt nghiệp
CĐLT1B-15K6
16
16
17
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế

kho một cách kịp thời . Theo phương pháp này tại bất kỳ một thời điểm nào
kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập xuất tồn kho từng loại hàng tồn
kho nói chung và nguyên vật lỉệu nói riêng.
*Kế toán sử dụng TK sau:
+TK 152 “nguyên liệu, vật liệu”
Tài khoản này dùng để nghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm vật
liệu theo giá thực tế.
Ta có thể mở thêm tài khoản cấp II, III của TK này để kế toán chi tiết
vật liệu (tùy theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp )
.Kết cấu TK 152
SV: Nguyễn Thị Thanh Bình Chuyên đề tốt nghiệp
CĐLT1B-15K6
17
17
18
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Bên nợ : phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của
nguyên vật liệu trong kỳ ( mua ngoài, tự sản xuất , nhận góp vốn, phát hiện
thừa , đánh giá tăng......)
Bên có : phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liểu
trong kỳ theo giá thực tế ( xuất dùng , Xuất bán, thiếu hụt, giảm giá ......)
Dư nợ : Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho.
+TK 331 “Phải trả cho người bán"
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và
người bán, người nhận thầu về khoán vật tư hàng hóa, lao vụ, dịch vụ, theo hợp
đồng kinh tế đã ký kết và cũng có thể mở chi tiết bằng các tài khoản cấp 2,3.
.Kết cấu TK331
Bên nợ : phản ánh số đã trả và coi như đã trả (do doanh ngiệp ứng
trước tiền, triết khấu giảm giá hàng mua trả lại trừ vào nợ phải trả người bán,
thanh toán bù trừ, trả tiền cho người bán.

Có TK 111,112,331....số tiền thanh toán
Nếu doanh nghiệp đã mua nhưng cuối tháng chưa về kế toán sẽ ghi
Nợ TK 151 –giá mua
Nợ TK 133 – thuế GTGT
Có TK 111,112,331 –số tiền thanh toán
Sau đó khi VL về nhập kho kế toán sẽ ghi
Nợ TK 152 – nguyên liệu vật liệu
Có TK 151 – hàng mua đang đi đường
- Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua và nhập vật liệu thì
tính vào giá nhập kho.
Nợ TK 152 – giá chưa có thuế
Nợ TK 133 – thuế GTGT
Có TK 111, 112.... số tiền thanh toán
- Nếu được bên bán giảm giá cho số vật liệu đã mua thì khoản giảm giá
được ghi giảm giá nhập kho
Nợ TK 331 – phải trả cho người bán
Có TK 133 – nguyên liệu vật liệu
- Khoản thuế nhập khẩu nộp cho nhà nước đối với vật liệu nhập khẩu
được tính vào giá nhập
Nợ TK 152
Có TK 3333 “ thuế xuất nhập khẩu”
Chú ý: đối với doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế thì thuế GTGT khi mua vật liệu được tính vào giá
nhập kho.
SV: Nguyễn Thị Thanh Bình Chuyên đề tốt nghiệp
CĐLT1B-15K6
19
19
20
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế

20
20
21
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
+ Trị giá VL xuất giao cho người nhận chế biến.
Nợ TK154
Có TK152
+Khoản phải thanh toán cho người nhận chế biến và các chi phí
khác có liên quan
Nợ TK154
Có TK111,112,331...
+ Khi nhập vào kho trở lại, căn cứ vào giá thực tế của vật liệu đã chế
biến xong để ghi
Nợ TK 152
Có TK 154
- Nhập vật liệu được nhà nước cấp, được biếu tặng, nhận góp vố sẽ ghi
Nợ TK 152
Có TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh”
Có TK 111,112 “các khoản cp có liên quan”
1.4.1.2. Kế toán vật liệu xuất kho.
Vật liệu trong doanh nghiệp được sản xuất ra để sử dụng cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh, xẫ dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ...Do vậy để có
căn cứ ghi sổ cũng như phản ánh đúng đắn chi phí vật liệu sử dụng cho từng
đối tượng thì bên cạnh các chứng từ gốc có liên quan, kế toán có thể sử dụng
bảng phân bổ Vật liệu sử dụng cho các đối tượng.
Bảng phân bổ Vật liệu:
Đối
tượng sử
dụng
TK152

Nợ TK 811
Có TK 152
+Tiền bán VL thu được
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511 “Giá chưa thuế”
Có TK 3331 “Thuế GTGT”
Đối với doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì được ghi như sau
Nợ TK 111,112,131
Có TK 711 – Tổng giá thanh toán
-Vật liệu xuất kho góp vốn liên doanh
+ Nừu giá trị vốn góp được hội đồng liên doanh chấp nhận nhỏ hơn giá
thực tế xuất kho
Nợ TK222, 128 – Giá trị vốn góp
Nợ TK 412 – Chênh lệch do giá trị vốn góp < Giá
trị
thực tế xuất kho
Có TK 152 – Giá thưc tế xuất kho
SV: Nguyễn Thị Thanh Bình Chuyên đề tốt nghiệp
CĐLT1B-15K6
22
22
23
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
+ Nếu giá trị vốn góp lớn hơn giá thực tế xuất kho
Nợ TK 222, 128 – Giá trị vốn góp
Có TK 152 – Giá thục tế xuất kho
Có TK 412 – Chênh lệch do Gtrị vốn góp > Gtrị ttế
xuất kho
1.4.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ:

24
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Theo quy định nếu các loại vật liệu chính hiện có vào cuối niên độ có
khả năng bị giảm giá ở niên độ sau thì doanh nghiệp được lập khoản dự
phòng giảm giá.
Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho sử dụng TK 159 “ Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho” để phản ánh.
Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ: Khoản dự phòng giảm giá được hoàn nhập
Bên Có: Khoản dự phòng giảm giá được lập
Dư có: Khoản dự phòng giảm giá hiện có.
Nội dung phản ánh:
+ Cuối niên độ khi xác định được khoản dự phòng giảm giá cần phải
lập Kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán)
Có TK 159 ( Dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
+ Cuối niên độ sau hoàn nhập toàn bộ số đã lập dự phòng ở cuối niên
độ trước.
Nợ TK 159
Có TK 632
1.5. Hình thức sổ kế toán.
Mỗi một doanh nghiệp một đơn vị sản xuất kinh doanh lại có hình thức
ghi sổ khác nhau. Có doanh nghiệp ghi theo hình thức sổ Nhật ký chung; cũng
có doanh nghiệp ghi theo hình thức Nhật ký sổ cái hoặc hình thức chứng từ ghi
sổ.
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ thì kế
toán sử dụng các sổ sau đây.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái TK 152,331
Các sổ chi tiết TK 152, 331, 627,621,133....


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status