Quản trị rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng Quốc Tế VIB – Chi nhánh Kim Đồng - Pdf 25


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Toán Kinh Tế

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:

QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG QUỐC
TẾ VIB - CHI NHÁNH KIM ĐỒNG
HÀ NỘI - 5/2012
Giảng viên hướng dẫn : TS. TRẦN TRỌNG NGUYÊN
Sinh viên thực hiện : ĐỖ THỊ PHƯƠNG NAM
Mã sinh viên : CQ501772
Lớp : TOÁN TÀI CHÍNH
Khóa : 50
Chuyên đề thực tập 2 Khoa: Toán Kinh Tế
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ 3
LỜI NÓI ĐẦU 5
1. Khái quát chung về rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của
ngân hàng 7
CHƯƠNG II: QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB 27
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ VÀ
PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB 54
KẾT LUẬN 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
PHỤ LỤC 69
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính

ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng thì ngân hàng còn kinh doanh ngoại tệ nhằm
mục đích kiếm lời. Hoạt động này đang có xu hướng tăng lên và ngày càng chiếm
vị trí quan trọng trong hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay. Tuy lợi nhuận do hoạt
động kinh doanh ngoại tệ đem lại là rất lớn nhưng bù lại thì rủi ro ngân hàng phải
gánh chịu là rất cao. Có rất nhiều nguyên nhân để dẫn đến những rủi ro này như rủi
ro lãi suất, rủi ro hoạt động, cán bộ quản lý chưa chuyên nghiệp, cơ sở vật chất yếu
kém… nhưng nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại
hối này chính là rủi ro tỷ giá. Một ngân hàng hoạt động có tốt không, có thu được
lợi nhuận cao không, có thua lỗ nhiều không, tất cả đều phụ thuộc rất nhiều vào
khả năng quản trị rủi ro của ngân hàng mà đặc biệt là quản trị rủi ro tỷ giá. Vì vậy
quản trị rủi ro tỷ giá đang trở thành mối quan tâm thường trực của ngân hàng nói
riêng và cả nền kinh tế nói chung.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro tỷ giá, em xin chọn đề
tài: “Quản trị rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng
Quốc Tế VIB – Chi nhánh Kim Đồng” để làm chuyên đề thực tập của mình.
Nội dung chuyên đề thực tập gồm có 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về rủi ro tỷ giá và các phương pháp đo lường rủi
ro tỷ giá
Chương II: Quản trị rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của
ngân hàng Quốc Tế VIB chi nhánh Kim Đồng
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi
ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng Quốc Tế VIB
Mục đích nghiên cứu
Chuyên đề đưa ra lý thuyết về quản trị rủi ro tỷ giá và một số phương pháp
định lượng đo lường rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân
hàng. Từ đó, đứng trên quan điểm của nhà đầu tư, ngân hàng sẽ có được cái nhìn
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính
50
Chuyên đề thực tập 6 Khoa: Toán Kinh Tế
toàn diện hơn về rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của mình và có

1. Khái quát chung về rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của
ngân hàng
1.1. Tìm hiểu về ngoại hối và thị trường ngoại hối
1.1.1. Các khái niệm
Ngoại hối (the forein exchange) bao gồm các phương tiện thanh toán được sử
dụng trong thanh toán quốc tế. Trong đó, phương tiện thanh toán là những thứ có
sẵn để chi trả, thanh toán lẫn cho nhau. Đối với một quốc gia, ngoại hối bao gồm:
ngoại tệ, các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ, vàng theo tiêu chuẩn quốc tế, đồng
tiền quốc gia do người không cư trú nắm giữ…
Thị trường ngoại hối (The Foreign Exchange Market) là thị trường quốc tế nơi
diễn ra các hoạt động giao dịch, trao đổi, buôn bán các ngoại tệ và các phương tiện
thanh toán có giá trị ghi bằng ngoại tệ.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối không nhất thiết phải tập trung tại một vị trí địa lý hữu
hình nhất định, mà là bất cứ nơi đâu diễn ra các hoạt động mua bán các đồng tiền
khác nhau, do đó nó còn được gọi là thị trường không gian.
Thị trường ngoại hối là thị trường toàn cầu, hoạt động liên tục 24/24 giờ do sự
chênh lệch múi giờ giữa các khu vực trên thế giới. Trung tâm của thị trường ngoại
hối là thị trường liên ngân hàng với các thành viên chủ yếu là các ngân hàng thương
mại, các nhà môi giới ngoại hối và ngân hàng trung ương. Do thị trường có tính
toàn cầu, thông tin cân xứng, khối lượng giao dịch cực lớn, công nghệ hoàn hảo,
hàng hóa trên thị trường ngoại hối (ngoại tệ) đồng chất làm cho chi phí giao dịch
thấp và hoạt động của thị trường trở nên hiệu quả. Giá cả hàng hóa trên thị trường
ngoại hối chính là tỷ giá hối đoái được hình thành một cách hợp lý, linh hoạt dựa
trên quan hệ cung - cầu ngoại tệ trên thị trường. Do đó thị trường ngoại hối rất nhạy
cảm không chỉ với các chỉ số kinh tế vĩ mô như tổng sản phẩm xã hội, tỷ lệ lạm
phát, tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất,… mà còn chịu tác động mạnh mẽ
của các sự kiện chính trị - xã hội như biểu tình, thiên tai, chiến tranh,… nhất là với
chính sách tiền tệ của các nước phát triển.
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính

Hoạt động kinh doanh ngoại hối đảm bảo chắc chắn việc thực hiện thanh toán
cho khách hàng của ngân hàng giữa các quốc gia một cách thuận tiện. Đối với các
doanh nghiệp, kinh doanh ngoại hối giúp doanh nghiệp tránh được những rủi ro do
thay đổi tỷ giá khi thanh toán bằng ngoại tệ. Và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
tính toán hiệu quả kinh tế trong hoạt động trao đổi kinh tế đối ngoại thông qua đồng
bản tệ. Hoạt động kinh doanh ngoại hối giúp cho ngân hàng trong nước tiếp nhận
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính
50
Chuyên đề thực tập 9 Khoa: Toán Kinh Tế
tín dụng nước ngoài bằng bản tệ và tạo cơ hội cho ngân hàng kinh doanh chênh lệch
tỷ giá để kiếm lời.
1.2.2. Trạng thái ngoại hối của ngân hàng
Các giao dịch làm phát sinh sự chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ làm phát
sinh trạng thái ngoại tệ. Bao gồm trạng thái ngoại tệ trường và trạng thái ngoại tệ
đoản.
Các phát sinh làm tăng quyền sở hữu về một ngoại tệ làm phát sinh trạng thái
ngoại tệ trường (LFC) của ngoại tệ đó. Các giao dịch làm giảm quyền sở hữu về
một ngoại tệ sẽ làm phát sinh trạng thái ngoại tệ đoản (SFC) của ngoại tệ đó. LFC
(hoặc SFC) được tính cho một thời kỳ nhất định nên nó phản ánh doanh số tăng
(hoặc giảm) quyền sở hữu ngoại tệ cho kỳ tính toán.
Từ các khái niệm trên, ta liệt kê các giao dịch làm phát sinh trạng thái ngoại tệ
trường và đoản như sau:
BẢNG 1.1: Các giao dịch làm phát sinh trạng thái ngoại tệ
Các giao dịch làm phát sinh trạng thái
ngoại tệ trường (LFC)
Các giao dịch làm phát sinh trạng thái
ngoại tệ đoản (SFC)
1. Mua ngoại tệ (giao ngay, kỳ hạn)
2. Thu lãi cho vay bằng ngoại tệ
3. Thu phí dịch vụ bằng ngoại tệ

(t) > 0: ngoại tệ F ở trạng thái trường ròng. Khi đó, nếu tỷ giá tăng
sẽ tạo ra lãi ngoại hối và khi tỷ giá giảm sẽ phát sinh lỗ ngoại hối đối với NHTM.
(Tỷ giá được yết sao cho đồng tiền yết giá là ngoại tệ, đồng tiền định giá là nội tệ).
Nếu NEP
F
(t) < 0 : ngoại tệ F ở trạng thái đoản ròng. Khi đó, nếu tỷ giá tăng sẽ
tạo ra lỗ ngoại hối và khi tỷ giá giảm sẽ phát sinh lãi ngoại hối đối với NHTM.
Nếu NEP
F
(t) = 0 : ngoại tệ F ở trạng thái cân bằng. Khi đó, những thay đổi của
tỷ giá sẽ không làm ảnh hưởng đến lãi lỗ ngoại hối của NHTM.
Chính vì vậy, Ngân hàng Nhà Nước đã đưa ra quyết đinh về việc quy định
trạng thái ngoại tệ đối với các NHTM. Theo đó, các NHTM phải thực hiện tổng
trạng thái ngoại tệ vào cuối ngày giao dịch không được vượt quá 30% tổng vốn tự
có của ngân hàng. Việc giới hạn trạng thái ngoại tệ như vậy chủ yếu là giúp các
ngân hàng phòng tránh rủi ro tỷ giá đặc biệt là các ngân hàng có ý định kinh doanh
mạo hiểm, hạn chế các ngân hàng này duy trì trạng thái ngoại tệ mở quá lớn so với
vốn tự có. Khi duy trì trạng thái ngoại hối như vậy mà có biến động tỷ giá làm rủi ro
tỷ giá phát sinh thì các ngân hàng sẽ đứng trước nguy cơ mất vốn và nếu để trạng
thái ngoại tệ mở quá cao thì ngân hàng sẽ có thể phải chịu nhiều thua lỗ, làm giảm
năng lực tài chính gây ảnh hưởng lớn đến toàn bộ hệ thống ngân hàng nói riêng và
cả nền kinh tế nói chung.
Nguyên tắc tính trạng thái ngoại tệ:
- Trạng thái ngoại tệ vào cuối ngày được xác định dựa vào trạng thái ngoại tệ
ngày hôm trước và chênh lệch giữa doanh số mua, doanh số bán phát sinh trong
ngày giao dịch đó, bao gồm cả giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn.
- Trạng thái ngoại tệ cuối tháng được tính trên cơ sở số dư tại thời điểm cuối
ngày làm việc cuối cùng của tháng của tài khoản mua bán ngoại tệ kinh doanh tài
khoản cam kết mua ngoại tệ giao ngay, tài khoản cam kết bán ngoại tệ giao ngay,
tài khoản bán ngoại tệ có kỳ hạn và tài khoản mua ngoại tệ có kỳ hạn.

bất lợi đối với ngân hàng mà nguyên nhân là do mối quan hệ cung - cầu tiền tệ trên
thị trường, cán cân thanh toán quốc tế, chính sách thuế quan, chính sách về lãi suất
nội tê, ngoại tệ và tình hình kinh tế - chính trị - xã hội của mỗi nước.
Ngoài ra, đối với các NHTM Việt Nam, vẫn còn tồn tại thêm một vài nguyên
nhân như: năng lực tài chính của ngân hàng còn hạn chế, sự biến đổi không ngừng
của môi trường kinh doanh, cơ cấu tổ chức của ngân hàng cũng như của bộ phận
kinh doanh ngoại tệ còn chưa thực sự chuyên nghiệp, hoàn thiện, kỹ năng quản lý
còn tụt hậu so với thế giới, trang thiết bị, máy móc, nguồn thông tin còn chưa đầy
đủ… cũng dẫn đến việc các NHTM phải thường xuyên đối mặt với rủi ro tỷ giá.
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính
50
Chuyên đề thực tập 12 Khoa: Toán Kinh Tế
Tất cả các giao dịch phát sinh của ngân hàng hình thành nên các khoản phải
thu và phải trả bằng ngoại tệ như: nghiệp vụ giao dịch với khách hàng nội địa hoặc
khách hàng nước ngoài liên quan đến tài sản có, tài sản nợ và các giao dịch ngoại
bảng bằng ngoại tệ hay nội tệ, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng trên thị
trường tiền tệ quốc tế, hoạt động đầu tư ra nước ngoài…thì đều gây ra rủi ro tỷ giá.
Khi mà tỷ giá ngoại tệ thay đổi thì sẽ gây ra tổn thất cho ngân hàng.
1.2.3.2. Những tác động của rủi ro tỷ giá đối với NHTM
Rủi ro tỷ giá thể hiện ở sự biến động hay sai lệch của tỷ giá giao ngay trong
tương lai so với tỷ giá kỳ vọng. Tác động tiêu cực của sự biến động tỷ giá này gây
ra tổn thất cho ngân hàng và ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Rủi ro tỷ giá xảy ra có thế gây thiệt hại về tài sản của ngân hàng, làm ảnh
hưởng đến nguồn thu nhập và lợi nhuận của ngân hàng. Ngân hàng phải bù đắp
những khoản thiếu hụt do rủi ro gây ra khiến cho khả năng thanh toán của ngân
hàng giảm sút nên làm giảm uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng dành cho
ngân hàng và có thể đánh mất thương hiệu của ngân hàng.
Rủi ro nói chung và rủi ro tỷ giá nói riêng khi xảy ra sẽ có thể làm cho ngân
hàng bị thua lỗ và phá sản, sẽ gây ảnh hưởng đến khách hàng - những người gửi

Quản trị rủi ro nói chung là quá trình tiếp cận rủi ro một cách toàn diện, khoa
học, có hệ thống nhằm phát hiện, nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tối thiểu hóa
những hậu quả của rủi ro. Quản trị rủi ro không phải là né tránh rủi ro mà là đối
diện với rủi ro để lựa chọn những rủi ro nào sẽ lưu giữ và rủi ro nào cần thiết phải
được bảo hiểm, chuyển giao.
Mục tiêu của hoạt động quản trị rủi ro là nhằm tối thiểu hóa những tổn thất có
thể xuất hiện, tối thiểu hóa hậu quả của tổn thất đó và loại trừ tổn thất từ các rủi ro
bất ngờ. Hơn nữa, quản trị rủi ro tỷ giá giúp ngân hàng có thể dễ dàng hoạch định
các chính sách tài trợ, đầu tư từ đó tận dụng được các cơ hội tốt để phát triển. Việc
quản trị rủi ro tốt còn giúp ngân hàng nắm bắt được những biến động có lợi của tỷ
giá trên thị trường để kinh doanh kiếm lời.
Quản trị rủi ro bao gồm các bước: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường
rủi ro, kiểm soát – phòng ngừa rủi ro và tài trợ rủi ro.
- Nhận dạng rủi ro: là quá trình xác định liên tục và xác định một cách có hệ
thống. Nhận dạng rủi ro nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những loại
rủi ro đã và đang xảy ra mà còn dự báo được những nguy cơ rủi ro mới mà ngân
hàng có thể phải đối mặt.
- Phân tích rủi ro: Là việc tìm ra được những nguyên nhân dẫn đến rủi ro.
Phân tích rủi ro nhằm tìm ra những biện pháp hiệu quả nhất thông qua việc tác động
lên những nguyên nhân dẫn đến rủi ro đó để phòng tránh, bảo hiểm cho rủi ro.
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính
50
Chuyên đề thực tập 14 Khoa: Toán Kinh Tế
- Đo lường rủi ro: Là hoạt động nhằm tính toán tần suất xuất hiện, biên độ của
rủi ro, mức độ nghiêm trọng của tổn thất do rủi ro gây ra để từ đó xác định những
rủi ro cần được ưu tiên kiểm soát và tài trợ khi cần thiết.
- Kiểm soát - phòng ngừa rủi rủi ro: kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện
pháp, kỹ thuật, công cụ chiến lược,… nhằm né tránh hoặc giảm thiểu tổn thất hoặc
những ảnh hưởng không mong muốn có thể xảy ra đối với ngân hàng. Bao gồm các
biện pháp như: né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiếu tổn thất, chuyển giao

thông qua ngân hàng bằng các hình thức như chuyển khoản, thư tín dụng, ủy nhiệm
thu, ủy nhiệm chi,… Mặt khác, các doanh nghiệp hiện nay hầu hết là đều phải vay
vốn của ngân hàng để duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy
một khi ngân hàng gặp rủi ro thì hậu quả để lại là rất lớn. Quản trị rủi ro tạo điều
kiện cho các ngân hàng hoạt động thuận lợi, an toàn và ổn định, góp phần thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
- Đối với quan hệ đối ngoại: Cùng với xu hướng hội nhập kinh tế và toàn cầu
hóa kinh tế thì nền kinh tế quốc gia không thể tách rời nên kinh tế khu vực và thế
giới. Sợi dây liên hệ về tiền tệ, đầu tư không ngừng gia tăng khiến cho các mối rủi
ro về tỷ giá, rủi ro tín dụng,…ảnh hưởng đến tất cả các nền kinh tế có liên quan. Khi
ngân hàng thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro sẽ giúp cho nền kinh tế hội nhập
ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, góp phần làm ổn định nền kinh tế khu
vực và thế giới, đồng thời vị thế của quốc gia trên trường quốc tế cũng sẽ ngày càng
tăng cao.
2. Các phương pháp đo lường rủi ro tỷ giá
2.1. Phương pháp kinh tế lượng
Nếu như kinh tế vi mô và vĩ mô mô tả sự vận động của nền kinh tế thì kinh tế
lượng cung cấp các phương pháp phân tích về mặt lượng mối quan hệ giữa các hiện
tượng kinh tế và sự tác động qua lại giữa chúng trên cơ sở dữ liệu thực tế nhằm
củng cố thêm các giả thiết, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn hơn. Từ nhiều năm
nay, cùng với sự phát triển của tin học và máy vi tính, kinh tế lượng đã được áp
dụng rộng rãi trong kinh tế cũng như trong nhiều lĩnh vực khác. Trong lĩnh vực
quản trị rủi ro, phương pháp kinh tế lượng cũng là một phương pháp được sử dụng
phổ biến để đo lường và phân tích rủi ro.
Đối với quản trị rủi ro tỷ giá nói riêng, chúng ta có thể áp dụng các mô hình
kinh tế lượng như AR, MA, ARIMA, ARCH, GARCH, T-ARCH, E-ARCH, I-
ARCH,… để phân tích và đánh giá rủi ro của ngoại tệ F so với VND. Khi sử dụng
phương pháp kinh tế lượng, chúng ta cần phải thử nghiệm nhiều mô hình để tìm ra
mô hình phù hợp nhất và có ý nghĩa nhất. Thực tế đối với chuỗi lợi suất tỷ giá các
ngoại tệ của ngân hàng Quốc Tế VIB, để phân tích rủi ro tỷ giá trong hoạt động

σ ε
=
2 2
0
1
.
m
t i t i
i
U
σ α α

=
= +

Trong đó ε
t
là các biến ngẫu nhiên độc lập, cùng phân bố (iid)
α
0
> 0; và α
1
, α
2
,…, α
m
≥ 0;
 Ưu điểm của mô hình:
- Cho biết rủi ro tỷ giá ở thời kỳ trễ ảnh hưởng như thế nào đến rủi ro ở thời kỳ
hiện tại

tế, có thể các tài sản còn tuân theo phấn phối có “đuôi dầy”.
VaR có thể được áp dụng đối với mọi tài sản, danh mục có tính lỏng (giá trị
danh mục có thể điều chỉnh theo thị trường). VaR cũng được khuyến nghị sử dụng
phổ biến trong các NHTM và là cơ sở để thiết lập các quỹ dự phòng rủi ro đảm bảo
cho hệ thống ngân hàng không bị vỡ nợ.
Có bốn phương pháp ước lượng VaR
- Phương pháp VaR tham số
- Phương pháp xây dựng mô hình kinh tế lượng ước lượng VaR
- Phương pháp RickMetrics
- Phương pháp phi tham số
2.2.2. Phương pháp VaR tham số
Mô hình VaR áp dụng phổ biến đối với lợi suất thường giả định lợi suất của
danh mục, tài sản tuân theo phân phối chuẩn nên chỉ cẩn sử dụng hai tham số là kỳ
vọng (µ) và độ lệch chuẩn (σ) hoặc các giá trị ước lượng của chúng thì đã có thể
tính được VaR.
 Mô hình VaR đối với lợi suất tài sản
- Giả thiết của mô hình: Chuỗi lợi suất của tài sản r
t
tuân theo phân phối
chuẩn, với trung bình µ và phương sai σ
2

- Ta có công thức tính VaR:
VaR (1 ngày, (1-α)100%) = µ + σ. N
-1
(α)
Ta có hình minh họa:
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính
50
Chuyên đề thực tập 18 Khoa: Toán Kinh Tế

=
=

;
1
w .
N
p i i
i
r r
=
=

Phương sai của danh mục P:
2
P
σ
= W’.V.W.
Lợi suất của danh mục cũng tuân theo phân phối chuẩn N(
P
r
;
2
P
σ
).
Từ đó, công thức tính VaR của danh mục được tính tương tự như đối với tài
sản.
Trong thực tế, có những tài sản mà lợi suất của nó không tuân theo phân phối
chuẩn mà tuân theo phân phối “đuôi dầy”, chẳng hạn như phân phối T-Student

t i t i j t j
i j
r r U
θ θ φ
− −
= =
= + +
∑ ∑

.
t t t
U
σ ε
=
Phương trình phương sai:
2 2
0
1 1
. .
p q
t i t i j t j
i j
U
σ α α β σ
− −
= =
= + +
∑ ∑
Dựa vào phương trình trung bình và phương trình phương sai ta có thể ước
lượng, dự báo 1- step thu được giá trị của trung bình và độ lệch chuẩn: và . (lợi


k
σ
.N
-1
(α)
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính
50
Chuyên đề thực tập 20 Khoa: Toán Kinh Tế
2.2.4. Phương pháp RickMetrics
 Giả thiết:
- Chuỗi lợi suất r
t
tuân theo phân phối chuẩn N(µ
t

t
2
), biết các thông tin cho
đến thời điểm t-1.
- Phương trình trung bình µ
t
được biểu diễn bằng mô hình ARMA(1,1).
- Phương trình phương sai σ
t
2
được biểu diễn bằng mô hình GARCH(1,1)
Ta có: r
t
= µ


+ (1- α
1
).
2
1t
U

Trên thực tế, thường tính được µ
t
= 0.
Chuỗi lợi suất tài sản r
t
tuân theo mô hình IGARCH(1,1)
Tương tự, dựa vào mô hình IGARCH(1,1) ta dự đoán 1- step cho các giá trị
trung bình và phương sai rồi thay vào công thức tính VaR.
 Ta có thể dựa vào VaR(1 ngày, α) để tính được VaR (k ngày, α) theo quy
tắc căn bậc hai theo thời gian:
VaR (k ngày, α) = . VaR (1 ngày, α).
 Ưu điểm:
Tính toán dễ ràng, dễ ứng dụng. Đồng thời, phương pháp này cũng đem lại kết
quả tính toán rủi ro khá trực quan, rõ ràng, tạo điều kiện cho người phân tích xem
xét và xử lý.
 Nhược điểm:
Khi lợi suất tài sản không tuân theo phân phối chuẩn mà tuân theo phân phối
đuôi dày thì việc giả định mang tính chuẩn hóa được sử dụng sẽ làm cho kết quả
ước lượng VaR thấp.
2.2.5. Phương pháp phi tham số - phương pháp ước lượng điểm phân vị.
Trong trường hợp không biết phân bố xác suất của chuỗi lợi suất tỷ giá r
t

Trong đó
i
r
là thống kê bậc thứ i của mẫu.
Những lợi suất này là những biến số ngẫu nhiên độc lập và phân phối một cách
đồng nhất. Những lợi suất này có phân phối liên tục với hàm mật độ xác suất (pdf) :
f(x) và hàm phân phối tích lũy (CDF) : F(x). Khi đó, chúng ta có kết quả gần đúng
từ tài liệu thống kê, thống kê bậc r(

) với

=n.p, trong đó 0< p <1.
Kết quả: Đặt
p
x
là phân vị thứ p của F(x);
p
x
=
( )
pF
1

. Giả định rằng hàm mật
độ xác suất
( )
0

xf
tại










p
p
xfn
pp
xN
2
)1(
;
;
pn.=

Dựa trên kết quả trước có thể sử dụng r(

) để ước lượng điểm phân vị
p
x
;
trong đó:
pn.
=


pi
x
. Từ định nghĩa,
1
p
<
2
pp
<
nên điểm phân vị
p
x
có thể được ước lượng bằng cách:
( ) ( )
2
12
1
1
12
2
 r
pp
pp
r
pp
pp
x
p



Với n tương đối lớn, ta có khoảng tin cậy mức ý nghĩa α% cho kỳ vọng của X:

/2 /2
( .(1 ), .(1 ))n z n n z n
α α
α α α α α α
− − + −
(1)
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính
50
Chuyên đề thực tập 23 Khoa: Toán Kinh Tế
Trong đó, Z
α/2
là giá trị tới hạn mức ý nghĩa α/2 của phân phối chuẩn hóa
N(0,1).
 Thực hiện hậu kiểm VaR
Để kiểm tra độ chính xác của mô hình VaR đang sử dụng ta tiến hành hậu
kiểm thông qua ba bước:
- Tính mức P&L (mức lãi – lỗ) từng ngày lý thuyết theo phương pháp VaR
- Tính P&L thực tế của từng ngày
- So sánh P&L lý thuyết và P&L thực tế của từng ngày để tìm ra số ngày có
P&L thực tế vượt quá P&L lý thuyết. Nếu con số này không vượt quá cận trên của
khoảng tin cậy (1) của thì mô hình có thể coi là chính xác với mức ý nghĩa α%.
Theo quy định của BIS:
- Với n=250 và α=1% thì số ngày P&L thực tế lớn hơn P&L lý thuyết không
quá 5 thì mô hình VaR được xem là chính xác
- Với n=250, α=5% thì số ngày P&L thực tế lớn hơn P&L lý thuyết không quá
19 thì mô hình VaR được xem là chính xác
2.3. Tính giá trị của rủi ro dựa trên độ dao động, hệ số nhọn, hệ số bất đối
xứng.


= −
Ta xét hai hàm ước lượng:
h
1
= X-µ
h
2
= (X-µ)
2- σ
2
Vì h
1
và h
2
là không trực giao với nhau nên ta thực hiện thủ tục trực giao hóa
của Doob (1953) để đưa ra một hàm ước lượng trực giao từ h
1
như sau:
h
3
= (X - µ)
2
– σ
2
– γ
1

σ


= = −
3
*
1
2 4 2
3 2 1
( )
.
( ) .( 2 )
h
E
E h
γ σ
µ
β
σ γ γ


= = −
+ −
Ta có:
*
ar( )
I
V I
µ
µ

( )
2
2
2 2 1
2 2
1 1 1
2 2
2 2
4 1
2
L
U
X
α
γ γ γ
γ γ
γ γ γ
µ σ
 
+ + −
 
+ +
 ÷
− + +
 ÷
 ÷
 ÷
 
 
= +

 ÷
 
 
= +
Điều kiện : γ
1
≠ 0.
Trong trường hợp hàm phân phối chuẩn: γ
1
= γ
2
= 0 thì ước lượng hàm tối ưu
sẽ là:

*
2
X
I
µ
µ
σ

= −
Sinh viên: Đỗ Thị Phương Nam Lớp: Toán Tài Chính
50
Chuyên đề thực tập 25 Khoa: Toán Kinh Tế
( )
*
*
I

γ γ
 
+ + −
 
+
 ÷
= + +
 ÷
 ÷
 ÷
 
 
.
Điều kiện: γ
1
≠ 0.
Đối với hàm phân phối chuẩn ta có:
2.L U
α
σ
= .
 Ý nghĩa của các tham số đặc trưng cho chuỗi lợi suất tỷ giá
- μ : kỳ vọng toán của biến ngẫu nhiên X, cho biết lợi suất kỳ vọng của tỷ giá
ngoại tệ F.
- σ
2
: phương sai của biến ngẫu nhiên X, cho biết mức độ phân tán của các giá
trị lợi suất ngoại tệ xung quanh giá trị trung bình. Đây cũng là tham số đặc trưng
cho mức độ rủi ro của tài sản, danh mục.
- γ

50

Trích đoạn DOANH NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status