QUẢN LÝ rủi RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI hối tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN QUÂN đội – THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP - Pdf 27

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

DƯ THỊ MINH
QUẢN LÝ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN
ĐỘI – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Hµ Néi, n¨m 2012
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Từ năm 2007 đến nay, thị trường tài chính thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng đã có những biến động lớn do ảnh hưởng bắt nguồn từ
khủng hoảng tín dụng thứ cấp nhà ở tại Mỹ, ảnh hưởng này đã gây ra phá
sản cho hàng trăm Ngân hàng lớn nhỏ trên toàn thế giới, chủ yếu là tại thị
trường Mỹ và Châu Âu. Điều này đã đưa ra những lo ngại lớn cho tất cả
các Ngân hàng trên toàn thế giới về vấn đề quản trị rủi ro như thế nào để
kiểm soát tốt rủi ro trong kinh doanh và quản trị hệ thống, đây cũng là vấn
đề đặc biệt quan trọng đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam để
xây dựng một mô hình và cách thức quản trị rủi ro tốt và hiệu quả.
Nhận thức được vấn đề sâu sắc đó, Ngân hàng Quân đội đã và đang
xây dựng một mô hình quản trị rủi ro nhằm hạn chế và quản trị tối đa
những rủi ro trong kinh doanh gây ra, đặc biệt là trong kinh doanh ngoại
hối, vì đây là một trong những nghiệp vụ kinh doanh rủi ro nhất của ngân
hàng. Trong 3 năm qua thị trường ngoại hối Việt Nam đã có những biến
động thay đổi rất lớn, tỷ giá các đồng ngoại tệ so với Đôla Mỹ biến động
lên xuống với biên độ rất cao, tỷ giá USD/VND tăng nhanh từ 15.835 năm
2007 lên 18.500 năm 2009, lên 19.500 năm 2010 và đầu năm 2011 là
20.900. Tuy nhiên, chính việc dựa vào những sự biến động đó đã tạo ra

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu và do yêu cầu
đặc điểm của đề tài, chủ yếu dùng các phương pháp như mô tả, diễn giải,
quy nạp vấn đề, phân tích thống kê, so sánh, khái quát hóa bằng kết luận và
kết hợp việc tiếp cận các số liệu thực tế đã tổng hợp. Qua đó đánh giá và
phân tích tình hình thực tế về quản trị rủi ro ngoại hối tại Ngân hàng Quân
đội, đưa ra được nhiều giải pháp nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao tình hình
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
5. Kết cấu Luận văn
2
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu
tham khảo, bài Luận văn tốt nghiệp Cao học gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kinh doanh ngoại hối và rủi ro
trong kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại hối
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tỷ giá
trong kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KINH DOANH NGOẠI HỐI
VÀ RỦI RO TRONG KINH DOANH NGOẠI HỐI
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng thương mạiTổng
quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh ngoại hốingân hàng thương
mại
- Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các
công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền
tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương

chính là việc ngân hàng thực hiện kinh doanh nguồn vốn huy động được.
Thứ nhất là hoạt động cho vay với các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế.
Thứ hai là hoạt động kinh doanh tiền tệ.
- Hoạt động khác: Ngoài hai hoạt động chính trên thì ngân hàng còn
thực hiện nhiều hoạt động dịch vụ khác như bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có
giá,
1.1.3 Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh ngoại hối
1.1.3.1 Ngân hàng Trung Ương

1.1.3.2 Ngân hàng thương mại
1.1.3.3 Các cá nhân hay các nhà kinh doanh (khách hàng mua bán lẻ)
1.1.3.4 Các doanh nghiệp
1.1.3.5 Các nhà môi giới
1.2 Rủi ro trong kinh doanh ngoại hốiHoạt động kinh doanh ngoại hối
5
của ngân hàng thương mại:
1.2.1 Khái niệm rủi ro trongvề hoạt động kinh doanh ngoại hối
Rủi ro trong KDNH là những rủi ro làm sai lệch kết quả hoạt động
kinh doanh do sự cố biến động về tỷ giá của các ngoại tệ có liên quan
KDNH theo nghĩa rộng bao gồm việc mua, bán, vay và cho vay các loại
ngoại tệ nhằm đảm bảo cân đối nhu cầu về ngoại tệ cho ngân hàng và tìm
cách thu lời thông qua chênh lệch về tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền
khác nhau.
- Theo nghĩa hẹp thì KDNH chỉ đơn thuần là các hoạt động mua bán
giữa các đồng tiền.
1.2.2 Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các NHTM Phân
loại rủi ro trong kinh doanh ngoại hối
- Hoạt động KDNH giúp cho các NHTM nâng cao khả năng cạnh tranh
trong hệ thống ngân hàng, ngoài ra còn mang lại một khoản lợi nhuận đáng
kể cho ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng có hoạt động KDNH phát triển.

Cung cầu ngoại hối trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và
nhạy bén đến sự biến động của tỷ giá hối đoái.
Bên cạnh đó trạng thái ngoại hối là nhân tố có ý nghĩa quan trọng trong
việc quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng nói chung và rủi ro tỷ giá nói
riêng. Thực tế đã chỉ ra rằng, trong KDNH, nếu lỏng lẻo trong công tác quản
lý trạng thái ngoại hối thì sớm hay muộn tai hoạ cũng sẽ xảy ra và hậu hoạ
của nó là khó lường. Chính vì vậy, đối với các nhà KDNH trên thế giới, yếu
tố trạng thái ngoại tệ được xem là yếu tố thường trực trong kinh doanh.
1.3.2.2. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất hay còn gọi là rủi ro tỷ lệ SWAP là rủi ro về lãi suất
thường xảy ra trong trạng thái kỳ hạn. Trạng thái kỳ hạn không cân bằng có
thể gặp rủi ro lãi suất.
Giao dịch SWAP là giao dịch gồm đồng thời hai giao dịch mua và bán
của cùng một số lượng đồng tiền này với một đồng tiền khác (chỉ có 2 đồng
7
tiền được thực hiện trong giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao
dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký kết
hợp đồng giao dịch hoán đổi.
1.3.2.3. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng (rủi ro độ tin cậy) là tình trạng khách hàng hay đối tác
của ngân hàng cố tình hoặc rơi vào tình trạng bất khả kháng, không có khả
năng thực hiện các nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng giao dịch mua bán
ngoại tệ vào thời điểm phát sinh các nghĩa vụ cam kết đó.
Trong rủi ro tín dụng, có rủi ro đối tác và rủi ro do các nguyên nhân
chính trị.
1.3.2.4. Rủi ro về khả năng thanh toán
Rủi ro về khả năng thanh toán trên thị trường hối đoái cũng xuất hiện
trong trường hợp không có khả năng có vốn bằng đồng tiền như dự định.
1.3.2.5. Rủi ro hoạt động
1.2.2.1 Rủi ro tỷ giá hối đoái

Giao dịch kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua bán với
nhau một khoản ngoại tệ nhất định tại một thời điểm xác định trong tương
lai, với một tỷ giá đã được xác định ngay khi hợp đồng giao dịch được ký
kết.
1.3.3.2. Giao dịch hoán đổi (swaps)
Swap là một trong những công cụ thông dụng có hiệu quả cho các nhà
đầu tư, người đi vay ngoại tệ và các Ngân hàng trong việc phòng ngừa rủi ro
tỷ giá hối đoái, hoặc để kinh doanh thu lợi nhuận
Giao dịch Swap tiền tệ
Swap tiền tệ là một sự kết hợp đồng thời hai giao dịch giao ngay và kỳ
hạn theo chiều ngược lại, được thực hiện với cùng một khoản đối ứng (cùng
một đồng tiền).
Giao dịch Swap lãi suất
Cơ sở của giao dịch hoán đổi là sự cam kết của hai bên giao dịch vào
9
một ngày nhất định đổi một lượng ngoại tệ nhất định này để nhận một lượng
biến đổi ngoại tệ khác với thời hạn xác định khi đến hạn. Phí tổn của giao
dịch phụ thuộc vào chênh lệch lãi suất của hai đồng tiền tính theo số ngày
trên cơ sở tỷ giá giao ngay (đó chính là điểm Swap).
1.3.3.3. Hợp đồng giao dịch quyền lựa chọn (options)
Giao dịch quyền chọn tiền tệ là quyền (không phải là nghĩa vụ), mua
hoặc bán một đồng tiền này với một đồng tiền khác tại tỷ giá cố định đã thoả
thuận trước, trong một khoảng thời gian nhất định.
1.3.3.4. Giao dịch hợp đồng tương lai (future)
Giao dịch ngoại hối tương lai được sử dụng nhằm phòng ngừa rủi ro
và đầu cơ. Đây là hợp đồng giao dịch được tiêu chuẩn hoá và được thực hiện
trên sàn giao dịch của sở giao dịch tiền tệ tương lai.
1.3.4. Quản lý rủi ro tỷ giá bằng công cụ hạn mức
Hạn mức (position limits) là giới hạn trạng thái ngoại tệ tối đa mà
mỗi tổ chức, cá nhân KDNH được phép thực hiện. Tùy theo kinh nghiệm,

tiếp đến TTNH mà thể hiện rõ ràng nhất chính là những diễn biến thị trường.
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam
vẫn tiếp tục đạt thành tích tăng trưởng khá ấn tượng. Năm 2009 tăng trưởng
GDP thực 5,3%, năm 2010 là 6,78%, dự báo năm 2011 sẽ khoảng 5-6%.
Tuy vậy, thành tích tăng trưởng ấn tượng cũng song hành với một số vấn đề
kinh tế vĩ mô.
Diễn biến thị trường ngoại hối
Diễn biễn tỷ giá chính thức VND/USD ( tỷ giá chính thức là tỷ giá bình
quân liên ngân hàng do NHNN công bố hàng ngày dựa trên tỷ giá giao dịch
của ngày hôm trước giữa các NHTM) từ năm 1989 đến nay có xu hướng đi
theo một chu kỳ rõ rệt gồm hai giai đoạn: giai đoạn tương ứng với các thời
kỳ nền kinh tế có sự biên động mạnh và giai đoạn ứng với các thời kỳ nền
kinh tế đi vào phát triển ổn định.
Bên cạnh những biến động của tỷ giá VNDUSD, sự biến động của các
đồng ngoại tệ khác cũng gây những ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
11
KDNH.
Cơ chế điều hành tỷ giá
Việt Nam đã có nhiều đổi mới trong cơ chế tỷ giá kể từ khi đất nước
chấm dứt cơ chế tập trung quan liêu bao cấp năm 1989 đến nay.
Một đặc điểm khác của cơ chế tỷ giá ở Việt Nam là cơ chế hai tỷ giá.
Cơ chế quản lý ngoại hối
- Về chính sách lãi suất ngoại tệ
- Về chính sách kết hối
- Về quy định trạng thái ngoại tệ
- Về chính sách kiều hối
- Các chính sách quản lý ngoại hối khác
1.4.2. Các nhân tố chủ quan
- Khả năng tổ chức, quản lý và điều hành của NHTM:
- Lực lượng lao động

13
giữ mức tăng trưởng là 20%.
-

Tăng trưởng từ dịch vụ không đồng đều

.
-

Tỷ lệ nợ xấu của MB được kiểm soát khá tốt, có xu hướng ổn định và
giảm dần qua các năm.
2.2. Cơ sở để thực hiện kinh doanh ngoại hối và quản lý rủi ro của NHQĐ

2.2.1. Các văn bản pháp lý của NHNN:
NHTM nói chung và MB nói riêng đều thực hiện KDNH trên cơ sở các
văn bản pháp lý và hướng dẫn của NHNN.
2.2.2. Các văn bản của NHQĐ:
- Hướng dẫn giao dịch ngoại hối tại MB số 6454/QĐ-MB-HS ban hành
ngày 26/09/2011.
- Quy trình giao dịch KDNH trên thị trường liên ngân hàng.
- Hướng dẫn thực hiện thẩm quyền giao dịch ngoại tệ.
2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối và quản lý rủi ro tỷ giá
của ngân hàng Quân đội
2.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng Quân Đội
2.3.1.1 Doanh số kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Quân Đội:
Bảng 2.1 Doanh số kinh doanh ngoại hối tại MB từ 2007-2011
Đơn vị: tỷ USD
Chỉ
tiêu
2007 2008 2009

Ngoạ
i tệ
2007 2008 2009 2010 2011
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
USD 2.013 85% 2.963 80% 3.557 75% 3.598 64% 5.554 60%
EUR 308 13% 630 17% 950 20% 1.699 30% 2.800 30%
Khác 47 2% 111 3% 239 5% 336 9.3% 1.202 10%
Tổng 2.368 100% 3.704 100% 4.743 100% 5.633 100% 9.256 100%
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh ngoại tệ của MB năm 2007-2011
Doanh số kinh doanh ngoại hối theo sản phẩm:
Bảng 2.3 Doanh số mua bán ngoại tệ theo sản phẩm

Khác 40 1,7% 74 2% 47 1,3% 56 1% 94 1%
Tổng 2.368 100% 3.704 100% 4.743 100% 5.633 100% 9.256 100%
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh ngoại tệ của MB năm 2007-2011
Doanh số kinh doanh ngoại hối theo lĩnh vực hoạt động
Bảng 2.4 Doanh số mua bán ngoại tệ theo lĩnh vực hoạt động
Đơn vị: Triệu USD
Lĩnh
vực
2007 2008 2009 2010 2011
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượn
g
Tỷ
trọng

2008 547
32,4%
1.141 1.688
2009 802
35,9%
1.428 2.23
2010 1.078
44,9%
1.324 2.402
2011 1.578
46,8%
1.794 3.372
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh ngoại tệ của MB 2007-2011
2.3.1.2. Lợi nhuận kinh doanh ngoại hối
Cơ cấu lợi nhuận trong tổng lợi nhuận toàn hàng
Bảng 2.6: Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại hối trong
tổng lợi nhuận MB giai đoạn 2007-2011
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Lợi nhuận từ
hoạt động kinh
doanh ngoại hối
Tổng lợi nhuận
trước thuế của
toàn MB
Tỷ trọng/tổng
lợi nhuận
2007 21.124 608.986 3,5%
2008 101.403 860.883 12%
2009 75.262 1.505.070 5%

101.403 480% 75.262 -26% 99.767

32% 139.673 40%

Nguồn: Báo cáo thường niên của MB 2007-2011
Biều đồ 2.2 Lợi nhuận kinh doanh ngoại hối tại MB giai đoạn 2007-2011
18
Lợi nhuận kinh doanh ngoại hối theo lĩnh vực hoạt động
Bảng 2.8: Lợi nhuận kinh doanh ngoại hối theo lĩnh vực hoạt động
Đơn vị: Triệu đồng
Lĩnh
vực
2007 2008 2009 2010 2011
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số

b. Nguyên tắc xác định hạn mức
Căn cứ vào kết quả giao dịch trading ngoại tệ trong từng thời kỳ;
Căn cứ vào trình độ và phẩm chất cán bộ, mức độ tuân thủ chế độ ủy
quyền của Tổng Giám đốc, tuân thủ quy định của pháp luật và chế độ của
Ngân hàng về hoạt động KDNH và quy định khác có liên quan.
Hạn mức trong KDNH phục vụ nhu cầu của khách hàng là TCKT và cá nhân

19
Ngày 06/07/2009, MB đưa vào triển khai thực hiện quản trị rủi ro trong
hoạt động KDNH với khách hàng là tổ chức và cá nhân bằng công cụ hạn
mức. Theo đó, mọi giao dịch mua bán ngoại tệ với khách hàng là TCKT và
các nhân đều phải được sự ủy quyền thực hiện của Tổng Giám đốc hoặc
người được Tổng Giám đốc uỷ quyền.
* Căn cứ xác định mức phân cấp ủy quyền
- Các quy định về hoạt động ngoại hối của NHNN trong từng thời kỳ;
các điều kiện về hệ thống phần mềm của MB.
- Kết quả hoạt động KDNH , doanh số mua bán ngoại tệ của đơn vị
- Thị trường nơi đơn vị hoạt động
- Trình độ và phẩm chất cán bộ, mức độ tuân thủ chế độ ủy quyền của
Tổng Giám đốc, tuân thủ quy định của pháp luật và chế độ của Ngân hàng về
hoạt động KDNH và quy định khác có liên quan.
* Các chỉ tiêu hạn mức được phân tách như sau:
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu hạn mức KDNH với khách hàng là TCKT và cá
nhân được áp dụng tại MB
STT Chỉ tiêu
A Mua bán ngoại tệ giao ngay với khách hàng
I Tổ chức là doanh nghiệp đã có giao dịch với MB
1 Nguồn tiền thanh toán đã có tại MB
1.1 Hạn mức ký Hợp đồng mua bán ngoại tệ
1.2 Hạn mức phê duyệt

2 Bán ngoại tệ mặt
 Hạn mức giao dịch ngoại tệ bao gồm hạn mức phê duyệt và hạn mức
ký hợp đồng mua bán ngoại tệ.
Nguyên tắc thực hiện vượt hạn mức:
- Trường hợp, nếu vượt hạn mức phê duyệt nhưng thuộc hạn mức ký, đơn
vị thực hiện làm tờ trình cấp có thẩm quyền, sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, người được ủy quyền sẽ thực hiện ký hợp đồng với khách hàng.

- Trường hợp, nếu vượt hạn mức ký hợp đồng, đơn vị thực hiện làm tờ
trình cấp có thẩm quyền và chuyển hồ sơ giao dịch mua bán ngoại tệ để cấp
có thẩm quyền ký duyệt.
Nguyên tắc thực hiện trên thể hiện bất cập như sau:
- Thủ tục hành chính quá rườm rà
- Gây thất lạc hồ sơ mua bán ngoại tệ
21
 Khái niệm tự cân đối được nguồn và không cân đối được nguồn: gây
khó hiểu
Tóm lại, đánh giá việc triển khai áp dụng quản lý hoạt động KDNH
bằng công cụ hạn mức nêu trên tại MB sau gần hai năm thực hiện đã thể hiện
rất nhiều những bất cập
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Những kết quả đạt được
- Doanh số và lợi nhuận KDNH liên tục đạt mục tiêu đề ra, tăng trưởng
khá ổn định qua các năm.
- Rủi ro trong hoạt động KDNH ít phát sinh
- Trên TTNH Việt Nam, MB là một đối tác tin cậy
- Hoạt động KDNH trở thành một dịch vụ cầu nối đề đưa khách hàng
về với MB, sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác tại MB
Tất cả những thành quả nêu trên là kết quả của những cố gắng trong
công tác quản trị rủi ro trong KDNH tại MB:

- Mô hình tổ chức hoạt động KDNH có sự tham gia của phòng quản lý
rủi ro mới đi vào hoạt động tại MB.
- Quy định về quản lý trạng thái ngoại tệ qua đêm trên toàn hệ thống
MB còn lỏng lẻo.
- Quy định về hướng dẫn thực hiện hạn mức KDNH với khách hàng là
TCKT và cá nhân còn nhiều bất cập, không phù hợp với thực tế.
- Chưa có bộ quy định chuẩn điều chỉnh hoạt động KDNH tại MB.
- Hạ tầng cơ sở kỹ thuật của MB chưa ổn định.
- Đội ngũ nhân viên tại các đơn vị kinh doanh trực tiếp còn thiếu hiểu
biết về sản phẩm ngoại hối.
- Chính sách đãi ngộ đối với các cán bộ thực hiện hoạt động KDNH
chưa tốt.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
23
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
RỦI RO TỶ GIÁ TRONG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
3.1. Định hướng chiến lược cho việc mở rộng và nâng cao chất lượng
kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng Quân đội
3.1.1 Thị trường trong nước, thị trường quốc tế và xu hướng thị trường
ngoại hối Việt Nam
- Tình hình đất nước và bối cảnh quốc tế nêu trên tạo cho nước ta vị thế
mới với những thuận lợi và cơ hội to lớn cùng những khó khăn và thách thức
gay gắt trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ trong thời kỳ chiến lược sắp
tới.

- Bối cảnh trong nước và quốc tế đã tác động không ít đến việc định
hướng phát triển kinh tế quốc gia. Mục tiêu tổng quát là “Phấn đấu đến năm


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status